Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
VIỆC NHẬN THỨC THỰC HIỆN NÓ Ở VIỆT NAM.
Lêi më ®Çu
Tõ khi b¾t ®Çu cã nhËn thøc con ng-êi ®· cã xu h-íng
t×m hiÓu chÝnh m×nh vµ thÕ giíi xung quanh. Mét trong nh÷ng
vÊn ®Ò ®-îc ®Æt ra nhiÒu nhÊt ®ã lµ x· héi. T¹i sao l¹i ph¶i cã
x· héi, x· héi h×nh thµnh tõ ®©u, cã mang tÝnh giai cÊp hay
kh«ng?... §Ó tr¶ lêi nh÷ng c©u hái nµy trong c¸c lÜnh vùc cã
rÊt nhiÒu gi¶ thuyÕt kh¸c nhau, ®Æc biÖt lµ trong triÕt häc khoa häc vÒ nh÷ng c¸i chung nhÊt. C¸c nhµ duy t©m cho
r»ng x· héi b¾t nguån tõ ý thøc, r»ng x· héi lµ do nh÷ng
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
ng-êi trong nã kÕt hîp víi nhau ®Ó duy tr× nh÷ng ®iÒu kiÖn
chung nh»m tån t¹i vµ ph¸t triÓn. Ng-îc l¹i c¸c nhµ duy vËt
th× l¹i cho r»ng x· héi cã nguån gèc vËt chÊt. Tiªu biÓu trong
sè nh÷ng quan ®iÓm nµy lµ häc thuyÕt vÒ h×nh th¸i kinh tÕ x· héi cña M¸c. §©y lµ häc thuyÕt dùa trªn tÝnh kh¸ch quan
vµ duy vËt lÞch sö x©y dùng nªn. ViÖc nghiªn cøu nã ®ãng vai
trß rÊt quan träng trong c«ng cuéc x©y dùng ®Êt n-íc, v×
muèn thùc hiÖn tèt mét ®iÒu g× ph¶i hiÓu ®-îc b¶n chÊt cña
nã, h¬n n÷a con ®-êng mµ chóng ta theo lµ con ®-êng ®i lªn
CNXH, chÝnh v× vËy mµ viÖc nghiªn cøu h×nh th¸i kinh tÕ - x·
héi l¹i quan träng ®Õn nh- vËy.
§ã lµ lý do v× sao em chän ®Ò tµi nµy.
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, do nhận thức còn chưa đầy đủ, bài luận còn
nhiều thiếu sót, em mong được cô góp ý.
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG
A- HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI.
Xã hội là một phạm trù có tính lịch sử. Trong đó, các mặt
của đời sống xã hội thống nhất, biện chứng với nhau, tạo
thành các xã hội cụ thể, tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Và xã hội cụ thể đó được chủ nghĩa duy vật khái
quát thành phạm trù hình thái kinh tế - xã hội. Vậy hình thái
kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quan hệ sản xuất ấy. Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ
thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp mà các mặt cơ bản
của nó có vị trí riêng tác động qua lại và thống nhất với nhau.
Mặt cơ bản đầu tiên của hình thái kinh tế - xã hội là lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, bao
gồm người lao động với kĩ năng lao động của họ và tư liệu
sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong đó, người lao
động với sức mạnh và kĩ năng của mình đã sử dụng tư liệu
lao động để tác động vào đối tượng lao động, để sản xuất ra
của cải vật chất cho xã hội. Cùng với quá trình lao động sản
xuất thì khả năng lao động của con người ngày càng được
tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của con người không ngừng được
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
phát triển. Điều đó dẫn đến công cụ lao động sản xuất cũng
không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Chính sự cải tiến
và hoàn thi1ện không ngừng này đã làm biến đổi toàn bộ tư
liệu sản xuất. Và đây chính là nguyên nhân sâu xa của mọi
biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là
thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu
chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử. Vậy lực
lượng sản xuất là nền tảng vật chất kĩ thuật của mỗi hình thái
kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực
lượng sản xuất khác nhau, sự phát triển của lực lượng sản
xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau
của các hình thái kinh tế - xã hội.
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Song song với lực lượng sản xuất là sự tồn tại của quan hệ
sản xuất. Đây là quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả
mọi quan hệ xã hội khác, là một trong hai mặt của phương
thức sản xuất. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất, gồm quan hệ về sở hữu đối
với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản
xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Ba yếu
tố trên của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau, tạo thành
một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận
động và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Lực
lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất
cho phù hợp với nó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất cũng có
tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái độ của con người trong lao động sản
xuất., đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển
và ứng dụng khoa học và công nghệ…, do đó tác động đến sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Như trên phân tích, mỗi một hình thái kinh tế - xã hội thì
có một lực lượng sản xuất , dẫn đến mỗi hình thái kinh tế - xã
hội cũng có kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng của nó. Mặc dù
quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành
một cách khách quan trong quy trình sản xuất , không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người nên đây là tiêu
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. Và các
quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là mặt cơ bản thứ ba trong hình thái
kinh tế - xã hội. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan
điểm chính trị, pháp quyền triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… được hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định bao gồm quan hệ sản
xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ với quan
hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. Mỗi yếu tố của
kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận
động phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên cơ sở hạ tầng. Cơ sỏ
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã
hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sỏ hạ
tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng
tầng tương ứng với nó, và cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay
muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi. Như vậy, kiến
trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với
cơ sở hạ tầng, đồng thời là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát
triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Ngoài các mặt nêu trên, các hình thái kinh tế - xã hội còn
có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Các quan hệ đó gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến
đổi cùng với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội nối tiếp nhau. Trên cơ sở nghiên cứu các quy
luật vận động phát triển khách quan của xã hội, C.Mác đã đi
đến kết luận: “ Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”. Thật vậy, hình thái
kinh tế - xã hội là một hệ thống mà trong đó các mặt cơ bản
như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng
tầng, cơ sở hạ tầng… không ngừng tác động qua lại lẫn nhau,
tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã
hội. Chính sự hoạt động của các quy luật khách quan đó mà
hình thái kinh tế - xã hội vận động từ thấp đến cao.
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ lực lượng sản
xuất. Chính sự phát triển lực lượng sản xuất đã dẫn đến sự
thay đổi trong quan hệ sản xuất, kéo theo kiến trúc thượng
tầng cũng thay đổi. Lần lượt như vậy, hình thái kinh tế - xã
hội cũ sẽ được thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội mới tiến
bộ hơn, và quá trình đó diễn ra một cách khách quan, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Tuy nhiên,
sự phát triển đó không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào các quy
luật khách quan, mà chúng còn bị chi phối bởi các điều kiện
về tự nhiên, chính trị, truyền thống văn hoá…Do đó, không
phải tất cả các dân tộc đều trải qua lần lượt các hình thái kinh
tế - xã hội từ thấp đến cao, mà có thể bỏ qua một số hình thái
kinh tế - xã hội nào đó. Tuy nhiên việc bỏ qua đó cũng diễn
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
ra theo quy luật khách quan, theo một quá trình lịch sử - tự
nhiên.
Tóm lại, học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra
rằng sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và phương
thức sản xuất giữ vai trò quyết định các mặt của đời sống xã
hội. Từ đó, để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội
thì không thể xuất phát từ ý thức tư tưởng, ý chí chủ quan của
con người mà phải xuất phát từ phương thức sản xuất. Học
thuyết cũng cho thấy xã hội không phải là sự kết hợp một
cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, mà là một cơ thể sống sinh
động, các mặt thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại với nhau.
Trong đó, quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản. Muốn nhận
thức đúng đời sống xã hội phải phân tích một cách sâu sắc
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
các mặt của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa
chúng.. Đặc biệt, phải đi sâu phân tích về quan hệ sản xuất
thì mới hiểu một cách đúng đắn về đời sống xã hội. Ngoài ra,
vì hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
nên cần phải phân tích một cách khách quan những quan hệ
sản xuất cấu thành một hình thái xã hội nhất định và cần phải
nghiên cứu những quy luật vận hành chung.
B- VIỆC NHẬN THỨC THỰC HIỆN HÌNH THÁI KINH
TẾ - XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM.
Kể từ khi học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác ra
đời cho đến nay, loài người đã có những bước phát triển hết
sức to lớn về mọi mặt nhưng học thuyết đó vẫn còn nguyên
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
giá trị. Nó là một phương pháp thực sự khoa học để nhận
thức một cách đúng đắn về đời sống xã hội. Và sau khi vận
dụng học thuyết đó vào phân tích xã hộ tư bản, vạch ra các
quy luật vận động và phát triển của xã hội, C.Mác đã đi đến
dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, đó
là hình thái cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ
nghĩa xã hội.
Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào điều
kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta đã khẳng định: độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật
phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
đường lối cách mạng của Đảng. Và mục tiêu của việc xây
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
dựng chủ nghĩa xã hội là: “Xây dựng một nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh”.
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Vì thế việc nghiên cứu
học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là rất quan trọng đối với
nước ta. Từ việc nghiên cứu nó, Đảng ta có thể tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện
đại. Tuy nhiên, việc xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa là một sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hiện nay, chúng ta đang trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Ngày nay, tất cả các nước đều phải xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trường và tất nhiên, nước ta cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Bởi lẽ, kinh tế thị trường là một thành tựu
chung của văn minh nhân loại, là kết quả của quá trình phân
công lao động xã hội, đa dạng hoá các hình thức sở hữu,
đồng thời là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Tuy nhiên, trong chế độ xã hội khác nhau thì kinh
tế thị trường được sử dụng với mục đích khác nhau. Ở nước
ta, đó là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong đó, cơ chế vận động của thị trường chịu sự quản lý của
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhà nước. Nhà nước quản lý nên kinh tế bằng pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, áp dụng các
hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị
trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát
huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, của toàn thể
nhân dân theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Do đặc thù của nước ta là từ chế độ phong kiến - thực dân
tiến lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
nên hiện nay chúng ta thiếu một nền đại công nghiệp. Kinh tế
phổ biến của nước ta là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là
phổ biến, chính vì thế mà chúng ta cần thực hiện công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự nghiệp nay nhằm xây dựng
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Muốn vậy,
chúng ta cần phát huy nguồn trí lực và sức mạnh tinh thần
của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Song song với việc phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh
tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì phải không ngừng đổi
mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ngoài ra, cần phải phát triển văn hoá, xây dựng nền kinh
tế đậm đà bản sắc dân tộc, nhằm nâng cao đời sống tinh thần
của nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công
bằng xã hội theo mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh ”.
20