Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
HỌC PHỤ ĐẠO ĐỂ KHẮC PHỤC HỌC SINH YẾU
MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 1/5
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hiện nay chất lượng môn Tiếng Việt ở lớp 1/5, tại Trường Tiểu học An
Thạnh huyện Bến Lức-Long An , mà tôi đã được dạy tại đây và ở đây có số
lượng học sinh yếu khá cao. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng hai mặt
giáo dục của nhà trường.
Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn giải pháp:Học phụ đạo
để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5. Việc làm này có tác
dụng giúp cho học sinh củng cố lại các kiến thức đã học và rèn luyện theo kịp
chương trình, kiến thức mới được học. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm
tương đương của lớp 1/5, Trường Tiểu học An Thạnh (Nhóm 1, Nhóm 3, là
nhóm thực nghiệm; các Nhóm 2, Nhóm 4 là nhóm đối chứng). Thực nghiệm
được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần thứ 27 đến hết tuần 29, năm học 2013
– 2014.
Qua nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả độ chênh lệch điểm trung bình
T-test cho kết quả p=0,0109 < 0,05 cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến
việc làm giảm số lượng học sinh yếu và chất lượng học tập môn Tiếng Việt của
lớp 1/5 đã được nâng lên.
2. GIỚI THIỆU
2.1. Hiện trạng:
- Chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 1/5 ở Trường Tiểu
học An Thạnh huyện Bến Lức chưa cao. Qua kết quả cuối học kỳ I cho thấy đa
số học sinh của lớp xếp loại trung bình – yếu.
1
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
- Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học , cũng như tiếp thu kiến
thức mới được cung cấp còn chậm, chưa vận dụng được kiến thức mới vào việc
làm vở bài tập Tiếng Việt ở nhả, có liên quan.
- Các chuyên đề khắc phục học sinh yếu chưa tìm ra được biện pháp hữu
hiệu nhằm giảm số lượng và tỉ lệ học sinh yếu của môn học.
- Gia đình học sinh còn khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, ít quan
tâm đến sự học tập của con em.
- Phần lớn học sinh chưa ham thích học tập môn Tiếng Việt.
2.2. Giải pháp thay thế:
- Qua hiện trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài “Học phụ đạo để khắc
phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5” nhằm giảm số lượng và tỉ lệ học
sinh yếu ở lớp 1/5.
- Giáo viên lên kế hoạch bài dạy ôn tập những kiến thức căn bản, trọng
tâm mà học sinh đã được học và kiến thức căn bản được học ở học kì I và đầu
kỳ II năm lớp 1. Qua đó đề ra những bài học vừa sức với trình độ giúp các em
rèn luyện và củng cố lại kiến thức bị hỏng, cũng như nhũng ra những bài học rèn
luyện vừa sức với trình độ của nhóm học sinh này, giúp các em theo kịp chương
trình kiến thức mới đang được học. Bên cạnh đó, hàng tuần giáo viên sắp xếp
thời gian phụ đạo riêng cho những đối tượng học sinh yếu và ghi lại kết quả rèn
luyện qua hàng tuần của học sinh. Kết hợp chặt chẽ với gia đình phụ huynh có
học sinh yếu để nhắc nhở việc học tập ở nhà của các em, vận động học sinh đi
học đều, yêu cầu PHHS quan tâm đến việc học của con em mình.
2.3. Vấn đề nghiên cứu:
Khắc phục học sinh yếu kém môn Tiếng Việt ở lớp 1/5 thông qua việc tổ
chức ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới qua các buổi
học phụ đạo, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh có làm giảm
2
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
số lượng học sinh yếu và nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tiếng Việt ở lớp
1/5 hay không?
2.4. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc tổ chức học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững
kiến thức mới, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh đã giảm số
lượng học sinh yếu và nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tiếng Việt ở lớp 1/5.
3. PHƯƠNG PHÁP:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
*Giáo viên:Trần Thị Lệ Huyền.
*Học sinh: 4 học sinh yếu thuộc các tổ 1,3 của lớp 1/5 (Nhóm thực
nghiệm) và 4 học sinh yếu thuộc các tổ 2, 4 của lớp 1/5 (Nhóm đối chứng).
3.2. Thiết kế:
Tôi dùng Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm được phân
chia ngẫu nhiên của lớp 1/5, Trường Tiểu học An Thạnh.
Tôi căn cứ vào kết quả môn Tiếng Việt cuối học kỳ I của lớp 1/5 do hội
đồng nhà trường ra đề và chọn ra các nhóm ngẫu nhiên là các học sinh yếu
thuộc các tổ 1, tổ 3 (nhóm thực nghiệm) và các học sinh yếu thuộc các tổ 2, tổ 4
(nhóm đối chứng) là ngang nhau. Tôi thực hiện tác động bằng cách tổ chức các
buổi phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới, kết
hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh của nhóm thực nghiệm. Qua
tác động giải pháp thay thế 03 tuần, tôi tiến hành kết quả kiểm tra chất lượng
giữa học kì II sau tác động đối với các học sinh yếu của nhóm thực nghiệm
bằng kết quả kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II môn Tiếng Việt của lớp 1/5
năm học 2013 - 2014. Sau đó, tôi dùng phép kiểm chứng T-test để phân tích dữ
liệu.
Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
3
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
Đối chứng
1.54
TBC
p=
Thực nghiệm
1.55
0.98
p = 0,98 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch kết quả kiểm tra chất lượng giữa
học kì II trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý
nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhó Kiểm tra trước tác động Tác động
m
Kiểm tra sau tác động
N1
O1
X
O3
N2
O2
---
O4
N1: Nhóm thực nghiệm (học sinh yếu tổ 1, 3)
N2: Nhóm đối chứng (học sinh yếu tổ 2, 4)
3.3. Quy trình nghiên cứu:
Giáo viên chủ nhiệm lên kế hoạch bài dạy ôn tập lại kiến thức đã học và
kiến thức sẽ được học tiếp theo cho học sinh ôn tập qua các buổi học phụ đạo và
có sự giám sát, theo dõi của gia đình học sinh trong thời gian học tập ở nhà.
Hàng tuần , kiểm tra việc học ở nhà của nhóm nghiên cứu để nắm tình hình
học tập ở nhà của các em, sau đó rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp giáo dục
học sinh trong tuần tiếp theo.
Quy trình chuẩn bị kế hoạch bài dạy có kèm theo củng cố và rèn luyện
cho học sinh. Tôi thường xuyên phối hợp với gia đình của các học sinh yếu của
lớp học để ghi lại sự tiến bộ của các em.
Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo
thời khoá biểu, lịch báo giảng, kế hoạch năm học và kế hoạch học phụ đạo khắc
phục học sinh yếu của môn Tiếng Việt vào buổi dạy thứ hai .
4
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
3.4. Đo lường:
Sau khi tiến hành kiểm tra chất lượng giữa học kì II sau tác động kết quả
học tập của nhóm thực nghiệm qua đề kiểm tra cuối học kỳ I và tính kết quả
môn Tiếng Việt giữa học kì II của lớp 1/5. Đề kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Tiếng Việt của học sinh được Ban giám hiệu ra đề giữa học kì II và
kiểm tra khách quan với tác động thực nghiệm của lớp.
Sau khi có kết quả kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt lớp 1/5 giáo
viên chủ nhiệm lớp tiến hành chấm bài theo đáp án đã cho sẵn của Ban giám
hiệu và thống kê kết quả sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng.
4. Phân tích dữ liệu và kết quả:
4.1. Trình bài kết quả:
Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động:
Đối chứng
Thực nghiệm
Điểm trung bình
1,55
5,48
Độ lệch chuẩn
1,35
0,94
Giá trị p của T-test
Chênh lệch giá trị
trung bình chuẩn SMD
0,0109
0.87
4.2. Phân tích dữ liệu:
- Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy kết quả kiểm tra chất lượng chất
lượng giữa học kì II của nhóm thực nghiệm là 5,48 cao hơn nhiều so với kết quả
kiểm tra trước tác động là 1,55. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn
Tiếng Việt của học sinh lớp 1/5 đã được nâng lên đáng kể.
5
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
- Độ chênh lệch chuẩn của kết quả kiểm tra chất lượng chất lượng giữa
học kì II sau tác động của nhóm thực nghiệm là 0,9377 < 1 điều này cho thấy
mức độ chênh lệch có ý nghĩa.
- Độ chênh lệch kết quả kết quả kiểm tra chất lượng chất lượng giữa học
kì II trung bình T-test cho kết quả p=0,0109 < 0,05 cho thấy sự chênh lệch kết
quả kiểm tra khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý nghĩa, tức là
sự chênh lệch kết quả kiểm tra chất lượng trung bình khảo sát trước và sau tác
động là không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã
mang lại hiệu quả.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
5.48 4.55
0.87 sánh
1.35
với
bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp khắc phục học
sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5 của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Khắc
phục học sinh yếu qua việc
tổ chức các buổi học phụ
đạo ôn tập kiến thức cũ và
giúp học sinh nắm vững
kiến thức mới môn Tiếng
Việt ở lớp 1/5”
đã được kiểm chứng.
Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
4.3. Bàn luận:
+ Ưu điểm:
- Kết quả của bài kiểm chất lượng giữa học kì II tra sau tác động của nhóm
thực nghiệm là TBC= 5.48, qua kết quả kiểm tra chất lượng chất lượng giữa học
kì II tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 4.3. Độ chênh lệch điểm số giữa hai
nhóm là 0,87; Điều đó cho thấy kết quả thi TBC của hai nhóm đối chứng và thực
6
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài thi là SMD = 0,87. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test kết quả kiểm tra chất lượng trung bình sau tác
động của hai nhóm là p = 0,0109 < 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch
kết quả kiểm tra chất lượng trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu
nhiên mà là do tác động.
+ Hạn chế:
Nghiên cứu này giúp khắc phục học sinh yếu qua việc tổ chức các buổi
học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới môn
Tiếng Việt ở lớp 1/5 thuộc Trường Tiểu học An Thạnh huyện Bến Lức, nhưng
do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa đánh giá được một cách hoàn toàn chính
xác sự tiến bộ của học sinh, có thể dẫn đến sự tiến bộ rồi sau đó lại thụt lùi như
tình trạng ban đầu nếu như không kiểm soát được thời gian các buổi học phụ
đạo ôn tập và rèn luyện của học sinh. Hơn nữa giáo viên cần phải lên kế hoạch
bài dạy kiến thức củng cố và rèn luyện phù hợp với sự tiến bộ của học sinh và
biết cách kết hợp với gian đình học sinh một cách phù hợp.
5. Kết luận và khuyến nghị:
5.1. Kết luận :
Việc khắc phục học sinh yếu qua việc tổ chức các buổi học phụ đạo ôn
tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới môn Tiếng Việt ở lớp
1/5 của Trường Tiểu học An Thạnh đã làm cho kết quả học tập môn Tiếng Việt
được nâng lên, số lượng học sinh yếu được giảm đáng kể. Học sinh tự tin hơn
trong học tập, thêm yêu thích môn học và ngày càng thân thiện với trường, lớp
hơn.
5.2. Khuyến nghị:
5.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Cần khuyến khích giáo viên, sinh viên
nghiên cứu chọn ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục học sinh yếu của từng
7
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
môn học. Động viên, giúp đỡ và khen thưởng những giáo viên có thành tích
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
5.2.2. Đối với giáo viên, sinh viên: Phải không ngừng đầu tự nghiên cứu tìm
ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Phải không ngừng học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng
nghiệp và bản thân, biết cách áp dụng hợp lí với lớp mình giảng dạy..
Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được sự quan tâm,
giúp đỡ của các cấp lãnh đạo giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân
thành của quý đồng nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này.
6. Tài liệu tham khảo
- Mạng Internet, giaoandientu.com.vn
- Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ Bộ GD&ĐT.
- Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 – Nhà xuất bản giáo dục – Bộ GD&ĐT.
7. Minh chứng – phụ lục cho đề tài nghiên cứu
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
Nhóm thực nghiệm (tổ 1, tổ 3, tổ 5)
Stt
1
2
3
4
Họ và tên học sinh
Đặng Ngân Tiền
Huỳnh Hoàng Gia Khiêm
Phạm Ngọc Phương Nghi
Nguyễn Gia Nghĩa
KT trước tác động
2.3
0
1.5
2.8
KT sau tác động
6
4.3
6
5
Nhóm đối chứng (tổ 2, tổ 4, tổ 6)
Stt
Họ và tên học sinh
1 Trương Tấn Sang
2 Phan Hoàng Minh
8
KT trước tác động
1
1
KT sau tác động
4.4
3.7
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
3 Phạm Ngọc Thanh Phong
4 Tạ Thanh Thân
1
3.5
4.2
5.3
MỤC LỤC
Stt
Nội dung
Trang
1
1.Tóm tắt đề tài
1
2
2.Giới thiệu
1
3
2.1. Hiện trạng
1
4
2.2. Giải pháp thay thế
2
5
2.3. Vấn đề nghiên cứu
2
6
2.4. Giả thuyết nghiên cứu
3
7
3. Phương pháp
3
8
3.1. Khách thể nghiên cứu
3
9
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3
10 3.3. Quy trình nghiên cứu
4
11 3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
4
12 4. Phân tích dữ liệu và kết quả
5
13 4.1. Trình bày kết quả
5
14 4.2. Phân tích dữ liệu
5
15 4.3. Bàn luận
6
16 5. Kết luận và khuyến nghị
7
9
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
17 5.1. Kết luận
7
18 5.2. Khuyến nghị
7
19 6. Tài liệu tham khảo
8
20 7. Minh chứng - phụ lục của đề tài nghiên cứu
8
10
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
11
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
12
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
13
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
14
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
HỌC PHỤ ĐẠO ĐỂ KHẮC PHỤC HỌC SINH YẾU
MÔN TOÁN Ở LỚP 1/5
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hiện nay chất lượng môn Toán ở lớp 1/5, tại trường Tiểu học An Thạnh
huyện Bến Lức-Long An , mà tôi đã được dạy tại đây và ở đây có số lượng học
sinh yếu khá cao. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng hai mặt giáo dục
của nhà trường.
Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn giải pháp:Học phụ đạo
để khắc phục học sinh yếu Tiếng Việt ở lớp 1/5. Việc làm này có tác dụng giúp
cho học sinh củng cố lại các kiến thức đã học và rèn luyện theo kịp chương
trình, kiến thức mới được học. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương
đương của lớp 1/5, trường Tiểu học An Thạnh (Nhóm 1, Nhóm 3, Nhóm 5 là
nhóm thực nghiệm, các Nhóm 2, Nhóm 4, Nhóm 6 là nhóm đối chứng). Thực
nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần thứ 27 đến hết tuần 29, năm
học 2012 - 2013.
15
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
Qua nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả độ chênh lệch điểm trung bình
T-test cho kết quả p=0,0109 < 0,05 cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến
việc làm giảm số lượng học sinh yếu kém và chất lượng học tập môn Tiếng Việt
của lớp 1/5 đã được nâng lên.
2. GIỚI THIỆU
2.1. Hiện trạng:
- Chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 1/5 ở trường Tiểu
học An Thạnh huyện Bến Lức chưa cao. Qua kết quả cuối học kỳ I cho thấy đa
số học sinh của lớp xếp loại trung bình – yếu.
- Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học ở các lớp dưới, cũng
như tiếp thu kiến thức mới được cung cấp còn chậm, chưa vận dụng được kiến
thức mới vào việc giải bài tập có liên quan.
- Các chuyên đề khắc phục học sinh yếu, kém chưa tìm ra được biện pháp
hữu hiệu nhằm giảm số lượng và tỉ lệ học sinh yếu của môn học.
- Gia đình học sinh còn khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, ít quan
tâm đến sự học tập của con em.
- Phần lớn học sinh chưa ham thích học tập môn Tiếng Việt.
2.2. Giải pháp thay thế:
- Qua hiện trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài “Học phụ đạo để khắc
phục học sinh yếu, kém môn Tiếng Việt ở lớp 1/5” nhằm giảm số lượng và tỉ lệ
học sinh yếu, kém ở lớp 1/5.
- Giáo viên biên soạn tài liệu ôn tập những kiến thức căn bản, trọng tâm
mà học sinh đã được học và kiến thức căn bản được học ở học kì I và đầu kỳ II
năm lớp 1. Qua đó đề ra những bài tập vừa sức với trình độ giúp các em rèn
luyện và củng cố lại kiến thức bị hỏng, cũng như nhũng ra những bài tập rèn
luyện vừa sức với trình độ của nhóm học sinh này, giúp các em theo kịp chương
16
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
trình kiến thức mới đang được học. Bên cạnh đó, hàng tuần giáo viên sắp xếp
thời gian phụ đạo riêng cho những đối tượng học sinh yếu và ghi lại kết quả rèn
luyện qua hàng tuần của học sinh. Kết hợp chặt chẽ với gia đình phụ huynh có
học sinh yếu kém để nhắc nhở việc học tập ở nhà của các em, vận đông học sinh
đi học đều, yêu cầu PHHS quan tâm đến việc học của con em mình.
2.3. Vấn đề nghiên cứu:
Khắc phục học sinh yếu kém môn Tiếng Việt ở lớp 1/5 thông qua việc tổ
chức ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới qua các buổi
học phụ đạo, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh có làm giảm
số lượng học sinh yếu và nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tiếng Việt ở lớp
1/5 hay không?
2.4. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc tổ chức học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững
kiến thức mới, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh đã giảm số
lượng học sinh yếu và nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tiếng Việt ở lớp 1/5.
3. PHƯƠNG PHÁP:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
*Giáo viên:Trần Thị Lệ Huyền.
*Học sinh: 4 học sinh yếu thuộc các tổ 1,3,5 của lớp 1/5 (Nhóm thực
nghiệm) và 6 học sinh yếu, kém thuộc các tổ 2, 4, 6 của lớp 1/5 (Nhóm đối
chứng).
3.2. Thiết kế:
Tôi dùng Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm được phân
chia ngẫu nhiên của lớp 1/5, trường Tiểu học An Thạnh.
Tôi căn cứ vào kết quả môn Tiếng Việt cuối học kỳ I của lớp 1/5 do hội
đồng nhà trường ra đề và chọn ra các nhóm ngẫu nhiên là các học sinh yếu kém
17
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
thuộc các tổ 1, tổ 3, tổ 5 (nhóm thực nghiệm) và các học sinh yếu kém thuộc các
tổ 2, tổ 4, tổ 6 (nhóm đối chứng) là ngang nhau. Tôi thực hiện tác động bằng
cách tổ chức các buổi phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững
kiến thức mới, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh của nhóm
thực nghiệm. Qua tác động giải pháp thay thế 03 tuần, tôi tiến hành kiểm tra sau
tác động đối với các học sinh yếu kém của nhóm thực nghiệm bằng kết quả
điểm trung bình giữa học kỳ II môn Tiếng Việt của lớp 1/5 năm học 2013 2014. Sau đó, tôi dùng phép kiểm chứng T-test để phân tích dữ liệu.
Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
1.54
Thực nghiệm
TBC
1.55
p=
0.98
p = 0,98 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương
đương.
Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhó Kiểm tra trước tác động Tác động
m
Kiểm tra sau tác động
N1
O1
X
O3
N2
O2
---
O4
N1: Nhóm thực nghiệm (học sinh yếu tổ 1, 3, 5)
N2: Nhóm đối chứng (học sinh yếu tổ 2, 4, 6)
3.3. Quy trình nghiên cứu:
Giáo viên chủ nhiệm biên soạn đề cương ôn tập lại kiến thức đã học và
kiến thức sẽ được học tiếp theo cho học sinh tự ôn tập với sự hướng dẫn của tôi
qua các buổi học phụ đạo và có sự giám sát, theo dõi của gia đình học sinh trong
thời gian học tập ở nhà. Hàng tuần , tôi kiểm tra việc học ở nhà của nhóm
18
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
nghiên cứu để nắm tình hình học tập ở nhà của các em, sau đó rút kinh nghiệm
và đề ra giải pháp giáo dục học sinh trong tuần tiếp theo.
Quy trình chuẩn bị đề cương có kèm theo bài tập củng cố và rèn luyện
cho học sinh. Tôi thường xuyên phối hợp với gia đình của các học sinh yếu kém
của lớp học để ghi lại sự tiến bộ của các em.
Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo
thời khoá biểu, lịch báo giảng, kế hoạch năm học và kế hoạch học phụ đạo khắc
phục học sinh yếu kém của môn Tiếng Việt vào thứ bảy và các buổi trưa trong
tuần từ 11 giờ đến 11,40 phút
3.4. Đo lường:
Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực
nghiệm qua đề kiểm tra giữa học kỳ II và tính kết quả điểm trung bình mô Tiếng
Việt giữa học kì II của lớp 1/5. Đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt của học sinh được các giáo viên tổ lớp 1 ra đề và kiểm tra khách
quan với tác động thực nghiệm của tôi.
Sau khi có kết quả kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt lớp 1/5 các
giáo viên tổ lớp 1 tiến hành chấm bài theo đáp án đã cho sẵn của tổ và thống kê
kết quả sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
4. Phân tích dữ liệu và kết quả:
4.1. Trình bài kết quả:
Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động:
Đối chứng
Thực nghiệm
Điểm trung bình
1,55
5,48
Độ lệch chuẩn
1,35
0,94
Giá trị p của T-test
Chênh lệch giá trị
19
0,0109
0.87
Đề tài: Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt ở lớp 1/5
trung bình chuẩn SMD
4.2. Phân tích dữ liệu:
- Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm là 5,48 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là
1,55. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh
lớp 1/5 đã được nâng lên đáng kể.
- Độ chênh lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm
là 0,9377 < 1 điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa.
- Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p=0,0109 < 0,05 cho
thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý
nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là
không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại
hiệu quả.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
5.48 4.55
0.87 sánh
1.35
với
bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp khắc phục học
sinh yếu, kém môn Tiếng Việt ở lớp 1/5 của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Khắc
phục học sinh yếu qua việc
tổ chức các buổi học phụ
đạo ôn tập kiến thức cũ và
giúp học sinh nắm vững
kiến thức mới môn Tiếng
Việt ở lớp 1/5”
đã được kiểm chứng.
Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
4.3. Bàn luận:
20
- Xem thêm -