VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HOÀNG ANH TÚ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH
THÁI BÌNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành
: Kinh Tế Quốc Tế
Mã số
: 60.31.01.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: NGUYỄN DUY DŨNG
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN HOÀNG ANH TÚ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG .................................................................................................. 6
1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu lao động ........................................................ 6
1.2. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động và bài học tham khảo cho tỉnh Thái Bình ..... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
TỈNH THÁI BÌNH TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY .................................................... 29
2.1. Khái quát chung về sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình ............... 29
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động giai đoạn 2005 – nay ....................... 30
CHƢƠNG 3: DỰ BÁO, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH THÁI BÌNH TRONG
THỜI GIAN TỚI..................................................................................................... 53
3.1. Dự báo ................................................................................................................ 53
3.2. Mục tiêu và phương hướng xuất khẩu lao động ................................................ 58
3.3. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động tỉnh Thái Bình ................... 60
3.4 Đề nghị, kiến nghị ............................................................................................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A. Tiếng việt
STT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
2
NKLĐ
Nhập khẩu lao động
3
NLĐ
Người lao động
4
LĐNN
Lao động nước ngoài
5
LĐXK
Lao động xuất khẩu
6
LĐTBXH
Lao động – Thương binh và xã hội
7
QLLĐNN
Quản lý lao động ngoài nước
8
TTLĐ
Thị trường lao động
9
HĐND
Hội đồng nhân dân
10
UBND
Ủy ban nhân dân
B. Tiếng Anh
STT
Chữ viết tắt
1
Viết đầy đủ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
2
BREXIT
Ghép giữa từ “Britain” và
“Exit”
Việc Vương quốc Liên hiệp
Anh và Bắc Ireland rời khỏi
Liên minh châu Âu
3
EPS
Employment Permit
System
Chương trình cấp phép việc
làm cho lao động nước ngoài
4
ILO
International Labour
Organization
Tổ chức lao động quốc tế
5
TNC
Transnational company
Công ty xuyên quốc gia
6
UAE
United Arab Emirates
Các Tiểu Vương quốc Ả rập
thống nhất
7
USD
United State Dollar
Đô la Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình hỗ trợ vốn cho NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài
......................................................................................................................... .31
Bảng 2.2. Nguồn thông tin trước khi đi XKLĐ ............................................... 49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1. Số lượng người đi XKLĐ giai đoạn 2005-2015 ............................... 44
Biểu 2.2. Số tiền người lao động gửi về qua hệ thống Ngân hàng thương mại
.......................................................................................................................... 46
DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1. Mẹ đi XKLĐ, đời sống gia đình cải thiện ......................................... 46
Hộp 2.2. Vợ đi XKLĐ, hạnh phúc gia đình rạn nứt ......................................... 48
Hộp 2.3. LĐXK bỏ trốn ở lại kiếm thêm thu nhập .......................................... 50
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đối với nước xuất
khẩu .................................................................................................................. 23
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở Việt Nam, lao động và giải quyết công ăn việc làm đang là vấn đề
bức xúc của toàn xã hội. Giải quyết việc làm cho lao động xã hội không chỉ là trách
nhiệm của nhà nước mà còn là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, các
gia đình, bản thân NLĐ và toàn xã hội. Chính sách việc làm ở nước ta thời gian qua
đã được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm sâu sắc, thể hiện trong việc đề ra các chủ
trương lớn như giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, kết hợp chặt chẽ các mục
tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong
từng chính sách phát triển, xây dựng hệ thống an sinh xã hội đến việc xây dựng và
tổ chức thực hiện các chương trình lao động việc làm cụ thể.
Trong bối cảnh kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, điều kiện sản xuất trong
nước còn nhiều bất ổn, ngân sách Nhà nước dành để tạo chỗ làm việc mới còn hạn
hẹp thì XKLĐ trở thành một trong những biện pháp giải quyết công việc hữu hiệu.
XKLĐ, ngoài mục tiêu giải quyết việc làm có thời hạn cho một bộ phận NLĐ, nhà
nước còn thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho phát triển, bản thân NLĐ và gia
đình họ có thu nhập cao, cải thiện đời sống, giải quyết căn nguyên chính của hiện
tượng đói nghèo là thiếu vốn và thiếu việc làm. Bên cạnh đó đầu tư cho XKLĐ
không lớn, NLĐ nhanh chóng có việc làm với thu nhập cao, lại nâng cao được trình
độ tay nghề, học hỏi được tác phong làm việc công nghiệp. Đó là những điều mà
một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam rất cần. Vì vậy, XKLĐ là một lĩnh
vực được Chính phủ quan tâm và được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ.
Trong những năm gần đây, mặc dù kinh tế tỉnh Thái Bình còn gặp nhiều khó
khăn nhưng với sự chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự cố gắng
của các cấp, các ngành và nhân dân, kinh tế-xã hội của tỉnh đã có những bước phát
triển mới. Với mục tiêu sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực cho mục
tiêu phát triển nhanh và bền vững, đưa Thái Bình trở thành tỉnh có trình độ phát
triển ở mức trung bình của Vùng đồng bằng sông Hồng, XKLĐ cũng là một trong
những nhiệm vụ mà tỉnh Thái Bình luôn chú trọng, coi đây là hướng đi quan trọng
để giải quyết áp lực về vấn đề lao động, việc làm, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo
1
trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian qua hoạt động XKLĐ của tỉnh Thái Bình đã đạt được những
kết quả nhất định, thu về cho địa phương hàng chục triệu USD. So với một số
ngành khác, thu nhập của người LĐXK có hiệu quả cao, đem lại lợi ích nhiều mặt.
Song XKLĐ của tỉnh Thái Bình vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng của địa phương như việc quản lý XKLĐ chưa tốt; quyền lợi của NLĐ của ta ở
nước ngoài chưa được quan tâm đầy đủ (cả về vật chất và tinh thần), chất lượng lao
động kém, trình độ ngoại ngữ thấp, ý thức kỷ luật lao động ở nước ngoài chưa
cao… Do vậy, việc đánh giá thực trạng XKLĐ của tỉnh Thái Bình và tìm ra nguyên
nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động XKLĐ là một yêu cầu cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay.
Với tất cả những lý do trên, nghiên cứu “Hoạt động xuất khẩu lao động của
tỉnh Thái Bình: Thực trạng và giải pháp” được học viên chọn làm đề tài luận
văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động XKLĐ không phải là một vấn đề
mới mẻ mà đã được nhắc đến trong nhiều đề tài nghiên cứu, tài liệu, báo cáo của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Dưới đây là một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu:
- Nguyễn Xuân Hưng (2015): Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của
Việt Nam
- Nguyễn Thị Kim Chi (2014): Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang Malaysia trong bối cảnh hội nhập ASEAN
- Nguyễn Thị Hoàng Lan (2013): Xuất khẩu lao động của Việt Nam trước và
sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008
Hầu hết các nghiên cứu, đề tài coi XKLĐ là một hướng đi giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho NLĐ và tạo nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Đồng thời đã phân
tích kỹ về thực trạng công tác XKLĐ trên bình diện cả nước, đánh giá hiệu quả
kinh tế của chương trình hợp tác lao động quốc tế và XKLĐ, phân tích một số
TTLĐ trên thế giới và trong khu vực, làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2
cũng như đề ra những giải pháp để thúc đẩy XKLĐ trong những năm tới.
Ngoài ra có nhiều luận văn viết về XKLĐ của các địa phương, như sau:
- Nguyễn Vĩnh Hoàng Thanh (2012): Xuất khẩu lao động của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2011-2020.
- Nguyễn Minh Tuấn (2011): Nghiên cứu công tác quản lý xuất khẩu lao động
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Các luận văn này từ góc độ địa phương phần nào đã làm rõ được thực trạng
công tác XKLĐ ở tỉnh nhà, lợi ích của XKLĐ mang lại cho tỉnh, khó khăn, tồn tại
và kiến nghị giải pháp đẩy mạnh XKLĐ của địa phương.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải
pháp đối với hoạt động XKLĐ tại Thái Bình trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Đây là
khoảng trống mà luận văn sẽ cố gắng giải quyết. Đề tài luận văn thực hiện có sự kế
thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó để đánh giá,
phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Phân tích và góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận, thực tiễn về XKLĐ
và thực trạng ở tỉnh Thái Bình để đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
này tại địa phương trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Phân tích, hệ thống và làm rõ một số khía cạnh lý luận về XKLĐ và kinh
nghiệm của một số địa phương.
- Tìm hiểu thực trạng công tác XKLĐ của tỉnh Thái Bình (2005- 2015): kết quả,
hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XKLĐ của tỉnh Thái Bình
trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động XKLĐ của tỉnh Thái Bình
Phạm vi nghiên cứu:
3
- Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động XKLĐ tại tỉnh Thái Bình giai đoạn
2005 đến 2015
-
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hình thức XKLĐ trực tiếp, đó là hình thức
đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Hình thức XKLĐ tại chỗ sẽ không
thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong nghiên cứu kinh
tế như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Các
quan điểm của Đảng và Nhà nước về XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp luận
nghiên cứu của luận văn. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng những phương pháp cụ thể
mang tính truyền thống như:
Phương pháp phân tích, đánh giá được sử dụng để phân tích các số liệu rồi đánh
giá những vấn đề liên quan đến đề tài, lựa chọn và xác định những vấn đề thuộc nội
dung luận văn cần và sẽ tập trung giải quyết.
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện, hiện
tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc lộ bản chất,
tính tất yếu và quy luật vận động và phát triển khách quan của sự kiện, hiện tượng
lịch sử đang “ẩn mình” trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu nhiên phức tạp.
Phương pháp lịch sử là phương pháp tái hiện trung thực bức tranh quá khứ của
sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự thời gian và không gian như nó đã từng diễn ra
(quá trình ra đời, phát triển, tiêu vong).
Ngoài ra, các phương pháp so sánh, phương pháp diễn dịch quy nạp, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu
sơ cấp cũng được sử dụng để phục vụ mục đích của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
- Góp phần làm rõ hơn một số nội dung lý luận về XKLĐ.
- Phân tích và chỉ rõ những đặc điểm về XKLĐ ở các địa phương có đặc điểm
tương tự tỉnh Thái Bình.
Ý nghĩa thực tiễn:
4
- Giúp nhận diện rõ hơn thực trạng XKLĐ hiên nay ở Thái Bình và làm rõ
những kết quả và hạn chế trong lĩnh vực này ở tỉnh nhà.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành
của tỉnh trong phát triển nhân lực, tạo công ăn việc làm thông qua XKLĐ và các
giải pháp để đẩy mạnh hơn hoạt động này được trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn gồm có lời mở đầu, 3 chương và kết luận.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu lao động.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Thái Bình từ
2005 đến nay
Chương 3: Dự báo, định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu lao động của tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1.1. Những khái niệm, đặc điểm của xuất khẩu lao động
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
XKLĐ là một phạm trù có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc liên quan đến nhiều
vấn đề, nhiều lĩnh vực, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố kinh tế xã hội
khác. Để quá trình nghiên cứu được hệ thống và thống nhất, trước hết phải định
hình rõ một số khái niệm liên quan đến hoạt động XKLĐ từ đó giúp chúng ta có cái
nhìn tổng thể, rõ ràng về vấn đề XKLĐ.
Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong
quá trình tạo ra của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là điều
kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội.
Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích và có ý thức của con người, nó
diễn ra giữa con người với tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên cho phù hợp với mục
đích của con người. Lao động là sự vận dụng của sức lao động, là quá trình kết hợp
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Nguồn lao động: Nguồn lao động là một bộ phận của dân cư bao gồm những
người trong độ tuổi lao động (không kể số người mất khả năng lao động) và những
người ngoài độ tuổi lao động (trên hoặc dưới tuổi lao động) nhưng thực tế có tham
gia lao động. Nước ta độ tuổi lao động qui định từ 15-55 tuổi đối với nữ và 15-60
tuổi đối với nam.
Thị trường lao động: là một lĩnh vực của nền kinh tế mà ở đó diễn ra quá trình
mua bán, trao đổi thuê mướn sức lao động. Ở nơi nào có nhu cầu sử dụng lao động
và có nguồn cung cấp lao động thì ở đó sẽ hình thành TTLĐ.
Khi cung và cầu lao động xảy ra trong phạm vi biên giới một quốc gia thì ta có
TTLĐ nội địa. Khi cung và cầu lao động nảy sinh ngoài biên giới quốc gia một
nước thì có TTLĐ quốc tế.
6
Đặc điểm của TTLĐ:
- Hàng hoá trên TTLĐ là sức lao động, vô hình, khó đo lường và bị ảnh
hưởng bởi yếu tố văn hoá, tâm lý, tình cảm của con người trong quá trình lao động.
- Giá cả của sức lao động là tiền lương (V), là một phần giá trị trong giá trị của
hàng hoá (C+V+M), là phần tiền mà NLĐ nhận được nhằm tái tạo sức lao động của
chính họ và chu cấp cho gia đình họ.
- Hàng hóa sức lao động tuân theo qui luật cung cầu, cạnh tranh trên thị trường.
Thị trường lao động quốc tế: Là một lĩnh vực của nền kinh tế mà ở đó diễn ra
quá trình mua bán, trao đổi, thuê mướn sức lao động vượt ra khỏi phạm vi biên giới
quốc gia về mặt hành chính.
TTLĐ quốc tế có một số đặc điểm sau:
- TTLĐ quốc tế xuất hiện là do quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới
và nảy sinh cung cầu lao động vượt ra khỏi biên giới quốc gia.
- TTLĐ quốc tế rất phức tạp; nó có sự tác động của các yếu tố văn hoá, ngôn
ngữ, tín ngưỡng, trình độ công nghệ, pháp luật của các quốc gia khác nhau.
- Cung cầu lao động trên TTLĐ quốc tế biến động mạnh mẽ do tình hình kinh
tế, chính trị thế giới thay đổi thường xuyên.
Xuất khẩu sức lao động
Xuất khẩu sức lao động hay thường được gọi là XKLĐ là một loại hình di
chuyển quốc tế sức lao động. Đó là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mướn
hàng hoá sức lao động giữa Chính phủ một quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung ứng
sức lao động của nước đó với Chính phủ, tổ chức, cá nhân sử dụng sức LĐNN trên
cơ sở Hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao động
Như vậy khi hoạt động XKLĐ được thực hiện sẽ có sự di chuyển lao động có
thời hạn và có kế hoạch từ nước này sang một nước khác. Trong hành vi trao đổi,
nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, còn nước tiếp nhận lao động được
coi là nước NKLĐ. Trên thực tế cũng có trường hợp xuất hiện vai trò của nước thứ
ba làm nhiệm vụ trung gian môi giới có tính chất kinh doanh.
7
1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- XKLĐ là một hoạt động đặc thù trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tính đặc thù
của XKLĐ là ở chỗ hoạt động này vừa nhằm mục đích kinh tế, vừa mang tính xã
hội sâu sắc. Là một hoạt động kinh tế, ở nhiều nước, XKLĐ đã trở thành một giải
pháp để giải quyết việc làm cho NLĐ, tích lũy tư bản từ nguồn tiền chuyển về nước
của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và các khoản thu khác từ hoạt động này. Mục
tiêu kinh tế luôn được chú trọng, do đó, mọi chủ trương, chính sách, các biện pháp
quản lý, điều tiết của Nhà nước về XKLĐ đều bám sát mục tiêu này. Tính chất xã
hội đặc biệt của hoạt động XKLĐ bắt nguồn từ tính chất đặc biệt của sức lao động.
Xét về số lượng và chất lượng, hàng hóa sức lao động phụ thuộc hoàn toàn vào bản
thân NLĐ. Lao động có khả năng tư duy và tự làm chủ bản thân, có nhân cách,
mang trong mình các đặc điểm về đạo đức, văn hóa, tập quán…của một quốc gia,
dân tộc. Vì thế, các chính sách về XKLĐ phải kết hợp với các chính sách xã hội
khác, nhất là phải đảm bảo được quyền lợi của NLĐ.
- XKLĐ luôn đòi hỏi phải có sự tham gia của Nhà nước với tư cách là một chủ
thể quan trọng, không thể thiếu. Sự di chuyển của lao động liên quan tới hoạt động
xuất nhập cảnh, các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội…giữa nước XKLĐ và nước
NKLĐ, kéo theo các yêu cầu về giải quyết quan hệ dân sự, bảo vệ công dân ở nước
ngoài, đảm bảo lợi ích quốc gia.
- XKLĐ có cách tính giá cả hàng hóa xuất khẩu khác biệt. Giá cả hàng hóa sức
LĐXK có biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của LĐXK (tiền lương, tiền
công) và được xác định trên TTLĐ. Để đảm bảo sức cạnh tranh của hàng hóa sức
lao động, khi tính toán giá cả hàng hóa sức lao động trong XKLĐ phải căn cứ theo
giá cả các yếu tố hình thành giá trị hàng hóa sức LĐXK trong điều kiện từng thị
trường cụ thể, nơi diễn ra việc mua bán sức lao động vì mỗi thị trường có chi phí và
điều kiện sinh hoạt khác nhau, có tính tới yếu tố lạm phát, thị trường mất giá.
- XKLĐ phải đảm bảo lợi ích kinh tế cho cả ba chủ thể tham gia: Nhà nước,
doanh nghiệp XKLĐ và LĐXK. Nhà nước tham gia vào hoạt động XKLĐ nhằm
đảm bảo cho hoạt động này ổn định và phát triển đúng hướng theo các mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước; thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, giữ vai
8
trò chủ đạo, định hướng và tạo môi trường cho hoạt động XKLĐ phát triển. Nhưng
vì lợi ích kinh tế, cả NLĐ và doanh nghiệp XKLĐ rất dễ vi phạm pháp luật, gây
thiệt hại cho cả ba chủ thể tham gia và lợi ích chung của quốc gia. Do đó, các chính
sách quản lý hoạt động XKLĐ luôn phải đảm bảo lợi ích chính đáng của các chủ thể
tham gia, nhất là lợi ích của NLĐ.
- XKLĐ không có sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa xuất khẩu, việc thực hiện
quyền sử dụng hàng hóa nhập khẩu có giới hạn. Trong hoạt động XKLĐ, NLĐ chỉ
bán quyền sử dụng sức lao động cho người sử dụng theo sự thỏa thuận giữa hai bên.
Do đó, trong hoạt động XKLĐ cũng thường xảy ra mâu thuẫn, xung đột giữa
LĐXK và người sử dụng LĐXK, thậm chí ở mức nghiêm trọng khi một trong hai
bên không thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng.
- XKLĐ kèm theo sự di chuyển và giao thoa của các yếu tố truyền thống, văn
hóa, tập quán giữa các quốc gia, dân tộc. NLĐ luôn mang trong mình các đặc điểm
về đạo đức, văn hóa, tập quán…của một quốc gia, dân tộc. Để sống và làm việc ở
nước NKLĐ, LĐXK buộc phải thích nghi với phong tục, tập quán, văn hóa, pháp
luật, thói quen sinh hoạt và làm việc…của nước sở tại. Điều này tạo ra sự trao đổi,
hiểu biết về các yếu tố đó giữa LĐXK với người dân của nước sở tại. Vì vậy, hoạt
động XKLĐ cũng là nhân tố thúc đẩy giao lưu văn hóa và hợp tác hữu nghị giữa
nước XKLĐ và nước NKLĐ.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động
Căn cứ vào thực tế hoạt động XKLĐ ở nhiều nước, XKLĐ được thực hiện theo
những hình thức chủ yếu sau đây:
- Thông qua hợp đồng cung ứng lao động. Gồm 2 loại: Một là hợp đồng cung
ứng lao động được ký kết giữa doanh nghiệp XKLĐ của nước XKLĐ với tổ chức
thuê và sử dụng lao động ở nước ngoài: các doanh nghiệp XKLĐ tiến hành tuyển và
đưa lao động từ trong nước ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng đã ký kết, trong
đó NLĐ phải ký hợp đồng lao động với người sử dụng ở nước ngoài. Hai là hợp
đồng cá nhân: NLĐ trực tiếp ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
ở nước ngoài được pháp luật chấp nhận.
Lợi thế của hình thức này là không hạn chế về các thành phần kinh tế, đối tượng
9
lao động tham gia và chủng loại hàng hóa sức lao động. Tuy nhiên, do có sự tham
gia của khu vực tư nhân, đặc biệt là NLĐ trực tiếp ký kết hợp đồng với người nước
ngoài nên dễ xảy ra rủi ro, tiêu cực, gây thiệt hại về kinh tế cho NLĐ, thậm chí là
ảnh hưởng tới lợi ích của quốc gia.
- Thông qua đi thực tập nâng cao tay nghề có tham gia sản xuất và nhận tiền
công từ nước ngoài. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước XKLĐ ký kết hợp đồng
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài cho NLĐ trong nước đi thực tập nâng
cao tay nghề, vừa học vừa làm và nhận tiền lương tại các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế đó. Hình thức này có lợi thế là NLĐ được đào tạo, tiếp cận môi trường làm
việc công nghiệp, hiện đại, có điều kiện nâng cao trình độ và mức lương cao, nhưng
phụ thuộc nhiều vào các đối tác nước ngoài, số lượng tuyển dụng hạn chế.
- Thông qua các hiệp định ký kết giữa các Chính phủ: NLĐ được đưa đi làm
việc ở nước ngoài theo các hiệp định hợp tác lao động song phương hoặc đa phương
của Chính phủ với nước ngoài và nhận lương từ nước ngoài. Lợi thế của hình thức
này là nhà nước trực tiếp điều hành, quản lý nên kiểm soát lao động ở nước ngoài
dễ dàng, quyền lợi và sự an toàn của lao động được bảo đảm, ít rủi ro. Nhưng hình
thức này bị bó hẹp về thị trường, ngành nghề, số lượng và thường đòi hỏi lao động
phải có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ. Hơn nữa, do Nhà nước trực
tiếp điều tiết nên thường có sự phân bổ chỉ tiêu, dễ xảy ra sách nhiễu, tiêu cực.
- Thông qua hoạt động đấu thầu công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài có sử
dụng lao động trong nước. Hình thức XKLĐ này thường đưa đồng bộ cả máy móc,
phương tiện kỹ thuật cùng lực lượng lao động ra nước ngoài làm việc, vì thế cũng
được gọi là XKLĐ đồng bộ. Hình thức này thường gắn với các dự án đầu tư ra nước
ngoài nên cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và đầu tư quốc tế của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi phải có sự đào tạo tốt NLĐ ở trong
nước, có cơ chế quản lý chặt chẽ NLĐ ở nước ngoài. Hơn nữa, hình thức này cũng
khó phát triển trong điều kiện nền kinh tế còn yếu, khả năng mở rộng hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh ra nước ngoài của doanh nghiệp còn hạn chế.
1.1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu lao động
Thứ nhất, xác định chủ trương, xây dựng chính sách nhà nước về XKLĐ
10
Đây là nội dung cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đặc biệt để định hướng và thiết
lập cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển của hoạt động XKLĐ. Chủ
trương XKLĐ được xác định và điều khiển cho phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế- xã hội trong nước và tình hình quốc tế trong những giai đoạn khác nhau.
Trong quá trình công nghiệp hóa ở một số nước đang phát triển tất yếu dư thừa lao
động trong khi đó nhiều nước phát triển lại thiếu, nên việc XKLĐ đáp ứng yêu cầu
và lợi ích của cả quốc gia cũng như NLĐ. Xác định chủ trương XKLĐ phải chỉ rõ
mục tiêu của hoạt động XKLĐ, đưa ra các quan điểm chỉ đạo điều hành, quản lý
hoạt động này. Xây dựng các chính sách về XKLĐ là sự cụ thể hóa các quan điểm,
chủ trương XKLĐ của Nhà nước thông qua việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các văn
bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của các chủ thể tham gia XKLĐ, các nội dung,
công việc cụ thể cũng như vấn đề có liên quan tới XKLĐ. Việc xây dựng chính sách
về XKLĐ cũng có sự thay đổi, điều chỉnh trong từng thời kỳ, giai đoạn phát triển
của đất nước, được triển khai đồng bộ từ trung ương tới địa phương để điều chỉnh
hoạt động của các chủ thể tham gia hoạt động XKLĐ.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động XKLĐ diễn ra theo cơ chế thị trường,
chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan. Việc xác định chủ trương và xây
dựng chính sách về XKLĐ cũng phải tuân theo cơ chế đó, cụ thể là căn cứ vào thực
trạng nguồn lao động trong nước, nhu cầu NKLĐ của nước ngoài, giá cả lao động
và các lợi ích khác để quyết định số lượng, loại lao động sẽ cung ứng cho bên
NKLĐ, lĩnh vực, ngành nghề sẽ tham gia XKLĐ. Mặt khác, XKLĐ liên quan đến
NLĐ, gắn liền với các hoạt động của NLĐ ở nước ngoài, do đó khi xây dựng chính
sách XKLĐ phải chú ý tới yêu cầu về mặt xã hội như các nhu cầu về điều kiện sống
và làm việc, nhu cầu về vui chơi, giải trí, giao tiếp và tham gia hoạt động cộng
đồng… của LĐXK, tới các nghĩa vụ của Nhà nước trong việc bảo vệ công dân, bảo
đảm quyền lợi chính đáng của NLĐ.
Thứ hai, nghiên cứu mở rộng và phát triển thị trường XKLĐ
Đây là công tác cụ thể liên quan tới cầu về LĐXK, nhằm mở rộng và phát triển
hoạt động XKLĐ, phản ánh năng lực XKLĐ của doanh nghiệp XKLĐ cũng như
của quốc gia. Theo đó, cơ quan quản lý hoạt động XKLĐ và doanh nghiệp XKLĐ
11
tìm kiếm, xác định các nước có nhu cầu NKLĐ, nghiên cứu, phân tích, đánh giá và
dự báo các nhu cầu tuyển dụng LĐNN trên thị trường trên cơ sở đó tiến hành các
biện pháp tăng số lượng LĐXK và thị phần XKLĐ tại các nước, thiết lập hoạt động
XKLĐ vào các thị trường mới. Trong điều kiện tự do hóa kinh tế, doanh nghiệp
XKLĐ và NLĐ thường chủ động thực hiện hoạt động tìm kiếm đối tác, cung ứng
lao động cho nhu cầu tuyển dụng lao động ở nước ngoài, qua đó cũng mở rộng và
phát triển thị trường XKLĐ nói chung. Để thực hiện tốt nội dung này phải có sự
phối hợp đồng bộ giữa nhà nước với các doanh nghiệp XKLĐ, kể cả NLĐ, trong
đó, vai trò hỗ trợ của nhà nước là rất cần thiết và phải được chú trọng. Nhà nước,
thông qua việc đàm phán ký kết các Hiệp định, thỏa thuận hay bản ghi nhớ về hợp
tác lao động với Chính phủ các nước có nhu cầu NKLĐ, thiết lập môi trường pháp
lý quốc tế, mở đường cho các doanh nghiệp XKLĐ và NLĐ tiến hành các hoạt động
tiếp cận, tăng cường cung ứng lao động vào các thị trường.
Thứ ba, xúc tiến tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng XKLĐ
Đây là nội dung rất quan trọng, quyết định trực tiếp tới sự tăng trưởng số lượng
LĐXK hàng năm cũng như sự phát triển của hoạt động XKLĐ nói chung. Hoạt
động này chủ yếu do các doanh nghiệp và NLĐ thực hiện, trong một số trường hợp
do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện (như trường hợp XKLĐ theo Chương trình
EPS của Hàn Quốc). Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Nhà nước, môi trường
pháp lý và các quan hệ hợp tác lao động quốc tế đã được xác lập, doanh nghiệp
XKLĐ và NLĐ chủ động ra nước ngoài tìm hiểu nhu cầu tuyển dụng, điều kiện
tuyển dụng, điều kiện làm việc, sinh hoạt của lao động và các chế độ chính sách liên
quan khác của nước sở tại đối với lao động nhập khẩu để lựa chọn và đàm phán ký
kết hợp đồng XKLĐ với chủ sử dụng thích hợp theo năng lực cung ứng lao động
của mình.
Đối tác của doanh nghiệp XKLĐ và NLĐ có thể trực tiếp là người sử dụng lao
động hoặc là các công ty môi giới ở nước sở tại. Doanh nghiệp XKLĐ và NLĐ để
tìm được đối tác tốt, nhất là các môi giới, phải căn cứ vào nhiều tiêu chí của đối tác
định lựa chọn, trong đó cơ bản là: tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, phạm vi và
lĩnh vực hoạt động, uy tín, đặc biệt là tình trạng hoạt động trong một số năm gần
12
nhất. Do đó trong nội dung công tác này cần có sự tham gia, hỗ trợ của các cơ quan
chức năng như Ban Quản lý lao động ở nước ngoài, Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán
và các cơ quan chức năng hữu quan khác trong việc xác minh, cung cấp thông tin
liên quan tới đối tác định lựa chọn cho doanh nghiệp XKLĐ và NLĐ.
Khi đàm phán, ký kết hợp đồng XKLĐ, ngoài các quy định về các nghĩa vụ mà
các bên phải thực hiện, phải chú ý các điều khoản về bảo vệ quyền và lợi ích của
NLĐ. Chính vì vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước về XKLĐ và đặc biệt là các
doanh nghiệp XKLĐ phải thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình trong việc
thẩm định hợp đồng. Đây là yêu cầu bắt buộc, có ý nghĩa quyết định hiệu quả thực
hiện hợp đồng XKLĐ và sự ổn định của hoạt động XKLĐ của doanh nghiệp XKLĐ
nói riêng cũng như của quốc gia nói chung.
Thứ tư, tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng LĐXK
Đây là nội dung công việc liên quan đến đầu vào, cung lao động cho hoạt động
XKLĐ. Thực hiện tốt nội dung công việc này sẽ đảm bảo được nguồn cung lao
động cả về chất lượng và số lượng, thông qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
LĐXK và doanh nghiệp XKLĐ, năng lực cạnh tranh trong XKLĐ của quốc gia.
Việc tuyển dụng LĐXK thường do các doanh nghiệp XKLĐ thực hiện trên cơ sở
các hợp đồng XKLĐ đã ký với đối tác nước ngoài, tuân theo các quy định pháp luật
về tuyển dụng LĐXK. Do đó yêu cầu đặt ra là phải có sự giám sát, thanh tra, kiểm
tra thường xuyên của các cơ quan chức năng cũng như sự công khai minh bạch về
chế độ, chính sách tuyển dụng và các đơn vị tuyển dụng để tránh tình trạng “tuyển
dụng khống” vượt quá năng lực của doanh nghiệp XKLĐ hay lợi dụng hoạt động
tuyển dụng LĐXK để lừa đảo.
Đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho NLĐ nhằm nâng cao trình độ, sự
thành thạo chuyên môn nghề, các hiểu biết xã hội đáp ứng các điều kiện tuyển dụng
và nâng cao khả năng thích nghi với môi trường sống ở nước ngoài cho LĐXK. Các
doanh nghiệp XKLĐ trên cơ sở các hợp đồng XKLĐ đã ký, tiến hành tuyển dụng
lao động và tổ chức đào tạo nghề và giáo dục các kiến thức cần thiết cho NLĐ trước
khi xuất cảnh. Ở tầm vĩ mô, Nhà nước phải xây dựng được một chiến lược, kế
hoạch đào tạo nghề cho lao động nhằm tạo nguồn cung lao động sẵn có, đủ về số
13
lượng và đảm bảo chất lượng phục vụ các hoạt động XKLĐ, trong đó, các nội dung,
chương trình đào tạo phải thống nhất, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của nước
ngoài, nội dung đào tạo ngoài theo các hợp đồng cần hướng vào những ngành nghề,
công việc có xu hướng phát triển và nhu cầu tăng cao ở nước ngoài. Các doanh
nghiệp XKLĐ phải chủ động xây dựng các kế hoạch đào tạo LĐXK phù hợp với
năng lực hoạt động, chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, giáo dục định
hướng cho NLĐ đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng của nước ngoài.
Thứ năm, xây dựng và phát triển các doanh nghiệp XKLĐ chuyên nghiệp
Đây là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài trong hoạt động XKLĐ. Doanh
nghiệp XKLĐ là cầu nối giữa nhu cầu XKLĐ ở trong nước với nhu cầu tuyển dụng
lao động ở nước ngoài, thực hiện hoạt động cung ứng lao động ở trong nước cho
nhu cầu ở nước ngoài. Năng lực của các doanh nghiệp XKLĐ ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động XKLĐ nói chung và còn thể hiện khả năng cạnh tranh của quốc gia
trong lĩnh vực XKLĐ. Do đó, xây dựng và phát triển các doanh nghiệp XKLĐ đủ
năng lực và hoạt động một cách chuyên nghiệp là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của hoạt động XKLĐ của quốc gia.
Xây dựng và phát triển các doanh nghiệp XKLĐ chuyên nghiệp có thể hiểu là việc
tổ chức, sắp xếp nhằm tạo ra các doanh nghiệp XKLĐ đáp ứng đủ các tiêu chí về
năng lực tài chính, nhân sự để thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác của hoạt
động XKLĐ, từ nghiên cứu TTLĐ trong và ngoài nước, tìm kiếm đối tác, đàm phán
ký kết hợp đồng XKLĐ, tuyển dụng và đào tạo lao động, đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài và quản lý họ, thanh lý hợp đồng cho NLĐ hết hợp đồng và hỗ trợ họ
trong việc tìm kế sinh nhai khi về nước. Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng cần
tham gia vào nội dung này bằng việc xây dựng các tiêu chí hoạt động đối với các
doanh nghiệp XKLĐ và quy định bắt buộc các doanh nghiệp XKLĐ phải tuân thủ
theo, đồng thời thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh
nghiệp XKLĐ theo các tiêu chí đã quy định.
Thứ sáu, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về hoạt động XKLĐ
Đây là nội dung quan trọng, xuyên suốt, bao trùm trong tất cả các nội dung đã
nêu, có tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của từng nội dung cũng như của
14
cả quy trình XKLĐ, quyết định sự ổn định và phát triển của hoạt động XKLĐ.
Năng lực quản lý Nhà nước về XKLĐ ngoài thể hiện trong việc xác định chủ trương
và xây dựng chính sách quản lý nhà nước về XKLĐ còn được phản ánh qua việc
thực hiện chủ trương về chính sách về XKLĐ đã xây dựng và hiệu quả của nó. Để
thực hiện được công việc này đòi hỏi phải nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ
quan chức năng hữu quan, trước hết là các cơ quan quản lý hoạt động XKLĐ và các
cơ quan chứng nhận các giấy tờ, giải quyết thủ tục liên quan trong hoạt động
XKLĐ. Điều này cũng đồng nghĩa với việc phải nâng cao năng lực, trình độ và đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ công chức tham gia vào hoạt động XKLĐ.
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về XKLĐ phải được thực hiện ngay trong
từng nội dung công đoạn của quy trình XKLĐ. Trước hết là hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động XKLĐ trong đó có bộ phận quản lý lao động ở ngoài nước.
Ngoài ra cần chú trọng thực hiện một số vấn đề như: Thực hiện sự công khai, minh
bạch về thông tin việc làm ngoài nước, thị trường XKLĐ, chủ trương, chính sách
XKLĐ của Nhà nước, nhất là về thủ tục, chi phí và điều kiện đi làm việc ở nước
ngoài, chỉ tiêu tuyển dụng, các doanh nghiệp, công ty được cấp phép hoạt động
XKLĐ; Quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tuyển dụng lao động đi XKLĐ,
nhất là trong việc thực hiện trách nhiệm với NLĐ từ khi đưa họ đi làm việc ở nước
ngoài tới khi họ về nước; Xử lý nghiêm khắc đối với các tổ chức tuyển dụng XKLĐ
vi phạm pháp luật; Thực hiện tốt chức năng bảo vệ công dân cũng như quyền và lợi
ích hợp pháp của NLĐ ở nước ngoài…
1.1.4. Các yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu lao động
1.1.4.1. Chất lượng lao động
Chất lượng lao động được phản ánh và phụ thuộc vào năng lực thể chất và tinh
thần của NLĐ, khả năng dẽo dai, bền bỉ trong lao động, khả năng thành thạo và
sáng tạo của NLĐ,…Chúng được hình thành và tích tụ dần trong quá trình phát
triển của NLĐ thông qua việc tiêu dùng các tư liệu sinh hoạt, tham gia các khóa đào
tạo nghề nghiệp, kỹ năng lao động cũng như việc thỏa mãn các nhu cầu tinh thần
của họ. Về mặt biểu hiện cụ thể, đó là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo
của NLĐ, kỹ năng hành nghề, sức khỏe, trình độ ngoại ngữ, ý thức kỷ luật lao động,
15
- Xem thêm -