Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
MỤC LỤC
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
1
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng biểu
- Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XNK tỉnh
Thái Bình năm 2009,2010 và 3 tháng đầu năm 2011
- Bảng 2: Kim ngạch XNK của công ty XNK tỉnh Thái Bình năm 2009 –
2010
- Bảng 3: Cơ cấu xuất khẩu hàng may mặc theo thị trường chủ yếu năm
2009 – 2010
- Bảng 4: Tổng trị giá XK hàng may mặc năm 2009, 2010 và 5 tháng đầu
-
năm 2011
Hình vẽ
Hình 1: Cơ cầu tổ chức công ty
Hình 2: Một số sản phẩm của công ty
Hình 3: Tỷ trọng hàng may mặc trong kim ngạch XK
LỜI MỞ ĐẦU
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
2
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đời sống kinh tế đang trở thành một
tất yếu đối với mọi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện tiến bộ khoa học
công nghệ diễn ra liên tục và trình độ phân công lao động ngày càng sâu sắc,
không thể có một nước phát triển bình thường mà không cần sự giao lưu,
phân công hợp tác quốc tế. Việt Nam cũng không là một ngoại lệ, đặc biệt từ
sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO, chúng ta đã thực sự
bước vào một sân chơi rộng lớn với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức. Một trong những biện pháp để thúc đẩy nển kinh tế đất nước phát triển
nhanh, mạnh, bền vững, tăng nhanh tốc độ hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới là việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Tăng cường xuất
khẩu, đặc biệt là đối với sản phẩn mà Việt Nam có lợi thế so sánh như hàng
may mặc, đang trở thành vấn đề trung tâm, mang tầm chiến lược để phát triển
kinh tế đất nước.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là
“Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty Xuất Nhập khẩu tỉnh
Thái Bình”. Báo cáo của em tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty Xuất Nhập khẩu tỉnh Thái Bình
Chương 2: Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
Để có thể hoàn thành bản báo cáo, em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và bộ phận xuất nhập khẩu thuộc phòng Kế
hoạch Nghiệp vụ - Tiếp thị của công ty. Do thời gian nghiên cứu chưa dài và
trình độ của bản thân còn hạn chế, em mong nhận được sự nhận xét và giúp
đỡ của cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn cô.
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
3
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU TỈNH THÁI BÌNH
I/Giới thiệu chung
1.Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1960, Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu, tiền thân của ngành
Ngoại thương Thái Bình (nay là Công ty Xuất Nhấp khẩu tỉnh Thái Bình)
được thành lập. Đây là đơn vị đầu tiên, duy nhất tổ chức thu mua và kinh
doanh hàng xuất khẩu trong tỉnh trong suốt thời kì nhà nước thực hiện nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đến nay trong tỉnh đã
có hàng trăm doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp; song doanh
nghiệp xuất khẩu ấy, nay là công ty Xuất Nhập khẩu tỉnh Thái Bình vẫn là
một doanh nghiệp “đầu tàu” trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng năm chiếm gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn
tỉnh.
Với bề dày truyền thống và sự năng động sáng tạo; đội ngũ lãnh đạo
cùng tập thể cán bộ công nhân viên công ty Xuất Nhập khẩu tỉnh Thái Bình
đã vượt qua những khó khăn, thử thách, phát huy và khai thác tốt những tiềm
năng, lợi thế của địa phương, mạnh dạn chuyển hướng sản xuất kinh doanh,
tập trung đầu tư cho sản xuất tạo ra nguồn hàng xuất khẩu tại chỗ ổn định.
Các sản phẩm kinh doanh và xuất khẩu chủ lực hiện nay của Công ty như:
hàng may mặc, hàng nông sản thực phẩm, lương thực, thủ công mỹ nghệ…
đều là những hàng hóa chủ yếu sản xuất tại địa phương. Năm 1996, kim
ngạch hàng xuất khẩu sản xuất tại địa phương chỉ chiếm 6,5% tổng kim ngạch
xuất khẩu; thì năm 2002 con số đó đã tăng lên trên 90%. Với nguồn vốn trên
40 tỷ đồng; 30.000 m2 nhà xưởng sản xuất và 60.000 m2 đất phục vụ sản xuất
kinh doanh; công ty Xuất Nhập khẩu tỉnh Thái Bình đã vững vàng vượt qua
được khó khăn để phát triển đi lên. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và lợi
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
4
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
nhuận của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Bình quân 5 năm (19911995) kim ngạch xuất khẩu là 11.06 triệu USD, thì bình quân 5 năm (19962000) kim ngạch xuất khẩu tăng lên 17,35 triệu USD. Năm 2005 tổng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty đạt hơn 62 triệu USD, đời sống người lao động
được đảm bảo, uy tín của Công ty trên thương trường ngày càng được củng
cố, quan hệ kinh doanh ngày càng mở rộng trong và ngoài nước.
Song song với việc đầy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác
cổ phần hóa, chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý của toàn Công ty. Theo ý
kiến chỉ đạo của Thủ tưởng Chính phủ tại công văn số 5250/VPCP-ĐMDN
ngày 16/09/2005 của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 3671/QĐUBND ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh Thái Bình đã có quyết định cho
phép Công ty được tổ chức quản lý theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con,
trong đó công ty Xuất Nhập khẩu tỉnh Thái Bình – Công ty mẹ là công ty Nhà
nước.
Sau nhiều năm tích lũy kinh nghiệm, xây dựng và trưởng thành với hệ
thống cơ sở vật tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ cán bộ quản lý được rèn luyện
qua nhiều thử thách, tay nghề công nhân ngày càng được nâng cao đã giúp
cho Công ty có chỗ đứng chắc chắn trên thị trường.
2.Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1. Tên công ty : Công ty xuất nhập khẩu tỉnh Thái Bình
2.2.Tên giao dịch quốc tế: The union of Thaibinh import – exportcompanies
2.3. Trụ sở chính:
Số 1- Hai Bà Trưng – Thành phố Thái Bình
Điện thoại: (0363) 731 722
Fax: (0363) 731 312
Email:
[email protected] Website: unimextb.com
2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
5
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
2.4.1. Các đơn vị trực thuộc
Xí nghiệp nay XK Phú Xuân:
XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU PHÚ XUÂN
PHÚ XUÂN EXPORT GARMENT FACTORY
Phố Trần Thái Tông – Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh
Thành phố Thái Bình – tỉnh Thái Bình
Điện thoại: (0363) 844111
Fax: (0363) 844530
Đại diện tại Hà Nội:
Số 14 Lê Ngọc Hân – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
Điện thoại : (043) 9784086
Fax: (043) 9784720
Đại diện tại TP Hồ Chí Minh:
Số 33 Trịnh Văn Cấn – Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 8251513Fax: (08) 8251514
Chi nhánh công ty XNK tỉnh Thái Bình tại Hải Phòng
Số 226 Lê Lai – Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng
(Khu kho Thái Bình)
Điện thoại: (0313) 768646
Fax: (0313) 831857
2.4.2.Các công ty con
Công ty cổ phần may XK Việt Thái
Công ty cổ phần may Việt Hưng
Công ty cổ phần XNK hàng Thủ công mỹ nghệ
Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư Thái Bình
2.4.3.Các công ty liên kết
Công ty cổ phần may XK Việt Hồng
Công ty cổ phần lương thực Thái Bình
Công ty liên doanh Bình Giang
2.5. Bộ máy quản lý của công ty:
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý phù hợp với
điều kiện và đặc điểm riêng của mình. Là một công ty chưa cổ phần hóa, công
ty XNK tỉnh Thái Bình đã sắp xếp bộ máy sản xuất với các phòng ban và
xưởng sản xuất như sau:
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
6
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
Hình
1:
Cơ
cấu
tổ chức công ty XNK tỉnh Thái Bình
Qua sơ đồ, có thể thấy quản lí doanh nghiệp theo kiểu chức năng. Cơ
cấu tổ chức này giúp các cấp quản trị điều hành công tác sự vụ, tạo điều kiện
sử dụng kiến thức chuyên môn và dễ tìm các nhà quản lí.
Nhiệm vụ cụ thể của các cấp, các phòng ban như sau:
1.Giám đốc: Là người đứng đầu công ty đại diện theo pháp luật, là người
quản lí điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc
có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lí trong công
ty, bảo vệ quyền lợi của cán bộ công nhân viên, quyết định lương thưởng và
phụ trách chung về các vấn đề tài chính đối nội, đối ngoại.
2.Phó giám đốc: Là người quản lí các công việc tại công ty, thay thế giám đốc
điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về nhiệm vụ được giao. Cụ thể là những việc như: nghiên cứu và thực
hiện các chủ trương và biện pháp kĩ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa
học kĩ thuật tiên tiến trong thiết kế, chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản
xuất, tổ chức và quản lí…
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
7
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
3.Phòng tổ chức hành chính: Quản lí và tổ chức điều hành công việc của
phòng tổ chức hành chính để hoàn thành các nhiệm vụ của phòng tham mưu
cho ban Giám đốc trong các lĩnh vực tổ chức tuyển dụng cán bộ, chế độ chính
sách, tiền lương đối với người lao động...
4.Phòng kế hoạch nghiệp vụ - tiếp thị: Làm các thủ tục về xuất nhập khẩu
hàng hóa, khảo sát thông tin về thị trường trong và ngoài nước, xây dựng kế
hoạch tiếp thị, tiếp nhận xem xét đáp ứng các yêu cầu và giải quyết mọi khiếu
nại của khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa.
5.Phòng kế toán tài vụ: Có trách nhiệm giám sát kiếm tra hoạt động tài chính,
tài sản của Công ty. Đồng thời quản lý, ghi chép, theo dõi, tính toán, phản ánh
kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện chi trả lương
cho cán bộ công nhân viên.
Như vậy, có thể nói bộ máy quản lí của công ty tương đối gọn nhẹ, chi
phí quản lí ổn định và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí công
ty. Đây cũng là một trong những yếu tố giúp công ty duy trì mức lợi nhuận
khá cao hàng năm.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
gần đây
1.Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty
- Sản xuất: Hàng may mặc có công suất 5 triệu sản phẩm/ năm, hàng nông sản
thực phẩm, lương thực, các loại thuốc chữa bệnh cho tằm, hàng thủ công mĩ
nghệ…
- Xuất khẩu: Các sản phẩm may mặc, lương thực, các loại hàng rau quả và
nông sản chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ…
- Đào tạo: Công nhân may công nghiệp, đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao
động.
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
8
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
- Nhập khẩu: các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, nguyên phụ liệu
ngành may, các loại hàng hóa phục vụ đời sống nhân dân
2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng1: Kếết quả hoạt động kinh doanh c ủa công ty XNK t ỉnh Thái Bình năm 2009, 2010 và 3 tháng
đầầu năm 2011 (Đơn vị VNĐ)
3 tháng đầu
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
năm 2011
1
2
3
4
5
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV
35 454 502 332 69 923 298 377 23 272 939 402
35 454 502 332 69 923 298 377 23 272 939 402
33 160 618 514 62 718 979 639 21584 626 960
2 293 883 818
Doanh thu hoạt động 2 790 913 861
7 204 318 738 2 938 591 101
247 044 440
tài chính
1 953 857 897
6
Chí phí tài chính
161 259 451
829 400 126
511 854 122
7
Chi phí bán hàng
845 411 365
2 734 811 807
536 048 110
3 728 408 125
5 165 956 429
857 963 871
428 008 273
29 490 779
749 647 017
700 716 835
8
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ
9 hoạt động kinh doanh
349 718 738
10
Thu nhập khác
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
6 098 221
9
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
11
Chi phí khác
1 070 698 268
1 071 093 398
12
Lợi nhuận khác
-321 051 251
-370 376 563
6 098 221
7
Tổng lợi nhuận kế
28 667 487
57 631 710
35 589 000
166
toán trước thuế
0
0
871
14
407
927
8
897
250
13
15C
hi
phí
thuế
TN Chi phí thuế TNDN
DN
hoãn lại
0
hiện
hàn
h
14
16
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
21 500 616
43 223 783
26 691 750
( Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2009, 2010- Phòng Kế
toán)
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
10
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong 2 năm gần đây khá cao: Tổng doanh thu năm 2010 so
với 2009 đã tăng 201%
Thực tế cho thấy nền kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi sau cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, đó cũng là yếu tố làm cho lĩnh vực
xuất nhập khẩu của thế giới và của Việt Nam tăng lên đáng kể. Và hoạt động
xuất nhập khẩu của công ty XNK tỉnh Thái Bình cũng không nằm ngoài ảnh
hưởng đó. Cùng với hướng chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty và sự
tận tụy trong công việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty, họ đã
và đang không ngừng từng bước đưa công ty gặt hái được những thành công
mới trong lĩnh vực xuất khẩu.
Hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho công ty là xuất khẩu hàng may
mặc đã có những dấu hiệu chuyển biến tích cực, lợi nhuận mà công ty đạt
được ngày càng tăng lên không ngừng, là do uy tín và chất lượng của sản
phẩm và lượng nhu cầu lớn ở các thị trường lớn như Mỹ, EU – những thị
trường đầy tiềm năng đối với công ty XNK tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên, với sự
biến động giá cả không ngừng, nền kinh tế thế giới vẫn chưa hoàn toàn ổn
định đã làm cho giá cả các mặt hàng đồng loạt tăng cao làm chi phí sản xuất
tăng gây ra nhiều khó khăn cho công ty.
Bảng 2: Kim ngạch XNK của công ty XNK tỉnh Thái Bình năm 2009, 2010 (Đ ơn v ị USD)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Tỉ lệ %
( 09 so với 10)
Xuất khẩu
12,164,770.15
8,874,340.10
73,0
Nhập khẩu
7,323,627.51
5,640,091.36
77,0
Tổng KN
19,488,397.66
14,514,431.45
74,5
( Báo cáo kim ngạch XNK 2009-2010 - Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ)
Trong điều kiện đó, công ty đã nỗ lực tăng cường các hoạt động quản lí
sản xuất, thay đổi mẫu mã hàng hóa, tìm hiểu thâm nhập mở rộng thị trường,
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
11
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
cho thuê nhà xưởng... để tăng thu nhập, đảm bảo duy trì tiền lương cho sinh
hoạt của công nhân, vì vậy, việc trong cả 2 năm đều kinh doanh có lãi và lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2010 tăng 201 % so với năm 2009 thực sự đã
là một thành tích tốt, kết quả của những cố gắng to lớn của Ban giám đốc
cũng như toàn thể CNCNVC trong công ty.
Đến đầu năm 2010, mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước đang dần
hồi phục, nhưng cũng chưa có những dấu hiệu đáng mừng trở lại, cùng với
việc trong thời gian qua, công ty đã kịp thời thích ứng, mở rộng hoạt động
XNK sang các thị trường khác ít bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng hơn
nhằm hạn chế sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong điều kiện các
thị trường lớn còn gặp khó khăn, nhờ đó, kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty đã dần được nâng cao.
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
12
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY XNK TỈNH THÁI
BÌNH
I.Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
1.Mặt hàng xuất khẩu
Một số sản phẩm của công ty
Áo khoác
Áo dán
Quần thể thao
Áo gió
Áo khoác
Áo khoác
Bộ quần áo thể thao
Hình 2: Một số sản phẩm của công ty
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
13
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
Sản phẩm của công ty xuất khẩu đi nhiều nước với nhiều khách hàng
khác nhau nên rất đa dạng về mẫu mã và chủng loại đáp ứng được nhu cầu
của các khách hàng khó tình như : Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Áo khoác thời trang chủ yếu xuất vào thị trường Mỹ, EU, các đường
dán công nghệ cao, vải tráng nhựa với kiểu dáng đẹp, chịu được ở nhiệt độ
thấp, không bị thấm ướt khi trời mưa.
Quần áo thể thao chủ yếu dùng trong đua xe mô tô chịu được độ mài
mòn cao xuất sang các thị trường: Đức, Hà Lan, Hàn Quốc... . Đặc biệt quần
áo thời trang dùng trong leo núi, trượt tuyết xuất sang thị trường Mỹ loại sản
phẩm này đòi hỏi công nghệ dán cao, được may nhiều lớp bảo vệ cho người
mặc không bị lạnh khi nhiệt độ xuống thấp.
Ngoài ra công ty còn có các sản phẩm như: Quần áo săn bắn, quần áo
trẻ em và quần sooc nam xuất sang thị trường Mỹ, Đức, Nhật Bản...
Công ty chủ yếu gia công cho các hãng nổi tiếng như : GAP, NIKE,
COLUMBIA... được khách hàng đánh giá cao về chất lượng sản phẩm nên
công ty luôn kí được những đơn hàng với số lượng lớn.
2.Kim ngạch XK hàng may mặc trong tổng kim ngạch XK
Trong tổng số các loại sản phẩm XK của công ty XNK tỉnh Thái Bình,
hàng may mặc chiếm đa số (trên 90%), cả dưới hình thức XK trực tiếp hay
XK ủy thác. Cụ thể tỉ trọng XK hàng may mặc so với tổng kim ngạch XK
năm 2009 lên tới 99%, năm 2010 là 96% và 3 tháng đầu năm 2011 đạt 85%
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
14
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
Hình 3: Tỉ trọng hàng may mặc trong kim ngạch XK
Từ đó có thể thấy được vai trò quyết định của hoạt động XK hàng may
mặc – là nguồn đem lại doanh thu lớn nhất – đối với hoạt động kinh doanh
của công ty. Điều này đã cụ thể hóa nguyên nhân mà doanh thu của công ty
tăng nhẹ trong 2 năm 2009 và 2010, khi mà thị trường XK của cả nước nói
chung đã có thay đổi theo chiều hướng tăng lên nhưng vẫn ở một mức còn
hạn chế. Hoạt động XK của công ty cầm chừng tại mức duy trì thực hiện nốt
những đơn đặt hàng từ trước đó, và nhận thêm một số ít các đơn hàng gia
công nhỏ lẻ.
Các mặt hàng may mặc XK chủ yếu bao gồm: quần, áo jacket, bộ thể
thao, áo sơ mi,…, được thực hiện trên nhiều chất liệu vải đa dạng đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng. Sau mỗi đợt xuất hàng, Công ty đều thống
kê đầy đủ số lượng từng mặt hàng XK trên mỗi thị trường để từ đó nắm bắt
được tốt hơn thị hiếu của khách hàng.
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
15
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
Không ngừng đổi mới trang thiết bị, dây chuyền công nghệ kỹ thuật,
Công ty đã ngày một nâng cao chất lượng, hạ giá thành, đa dạng hóa các sản
phẩm may mặc. Đặc biệt đối với mặt hàng áo sơ mi mà công ty cung cấp đã
có mặt và đứng vững trên thị trường EU, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc…
3.Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu chủ yếu
Thâm nhập và tìm kiếm thị trường là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, đối
mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tích cực tìm kiếm, mở rộng thị
trường cho hàng may mặc là một trong những yếu tố cần thiết đặt ra cho
Công ty XNK tỉnh Thái Bình. Đến nay công ty đã có quan hệ buôn bán với
hơn 50 nước trên thế giới, giá trị XK hàng may mặc tăng dần qua các năm.
Bảng3 : Cơ cấu xuất khẩu hàng may mặc theo thị trường chủ yếu
năm 2009
- 2010 (%)
Nước
Mỹ
EU
Canada
Hàn Quốc+Đài Loan+
Năm 2009 Năm 2010
53,2
45,4
39,3
35,9
4,3
14,9
0,4
0,6
Hong Kong
Nhật Bản
0,3
0,9
Úc+New Zealand
1,3
1,9
Khác
1,2
0,4
( Theo Báo cáo kim ngạch XNK năm 2009 – 2010)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy Mỹ là thị trường XK hàng may mặc
lớn nhất của công ty. Từ năm 1998, quy mô XK hàng may mặc của công ty ở
thị trường này đã liên tục mở rộng và tăng lên với tốc độ nhanh chóng, và
trong khoảng 4 năm gần đây, Mỹ đã thay thế EU là thị trường XK chiếm tỷ
trọng cao nhất. Đây là thị trường có nhu cầu tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất
thế giới, dân số đông, mức tiêu thụ gấp rưỡi EU. Từ sau khi bình thường hóa
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
16
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
quan hệ Việt – Mỹ, bãi bỏ cấm vận và đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập
WTO (được hưởng GSP và MFN) thì hoạt động XK hàng may mặc của công
ty trên thị trường này liên tục gặt hái được những thành tựu to lớn. Đến đầu
năm 2011, nền kinh tế Mỹ đang dần được cải thiện và có dấu hiệu phát triển
lạc quan hơn từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, điều này đã làm cho
tỷ trọng XK hàng may mặc của công ty ở Mỹ chiếm hơn 70% kim ngạch XK.
Sau Mỹ, thị trường XK hàng may mặc lớn thứ hai của công ty là EU.
Đây vốn là thị trường XK hàng may mặc truyền thống của công ty XNK tỉnh
Thái Bình nói riêng, của ngành dệt may Việt Nam nói chung, với hơn 500
triệu người tiêu dùng luôn đòi hỏi chất lượng cao, kiểu dáng mẫu mã phong
phú đa dạng và hợp thời trang. XK hàng may mặc của Việt Nam sang EU
phát triển mạnh từ sau khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam
và EU được ký kết ngày 15/12/1992 và tốc độ tăng trưởng bình quân liên tục
tăng suốt thời gian đó đến nay.
Những năm gần đây (2009 – 2010) hàng may mặc của công ty trên thị
trường này gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các mặt hàng của Trung Quốc,
Thái Lan, Ấn Độ… về giá cả và mẫu mã, cộng với việc EU cũng tạo thêm
nhiều rào cản đối với hàng may mặc XK bằng các quy định hết sức nghiêm
ngặt. Để duy trì được thị phần XK ở EU, công ty cần phải giải quyết tốt được
bài toán về nâng cao chất lượng đồng thời hạ giá thành sản phầm may mặc
của mình kết hợp với việc nghiên cứu tìm hiểu kỹ thị trường, có chiến lược
quảng cáo bài bản, tận dụng mọi cơ hội, nhất là những dịp hội chợ triển lãm.
Ở những thị trường khác, tỷ trọng XK hàng may mặc của công ty nhìn
chung cũng tăng qua các năm, tuy nhiên vẫn còn nhiều biến động, chưa thực
sự tạo được vị thế ổn định trên những thị trường đó. Những năm gần đây cũng
đánh dấu sự mở rộng XK trên nhiều thị trường mới như Bỉ, Nauy, Chile…
mặc dù tỷ trọng XK ở thị trường này vẫn chưa đóng góp đáng kể cho tổng
kim ngạch XK, nhưng nó cũng đã đánh dấu sự nỗ lực thích ứng của công ty
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
17
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
trong thời kì kinh tế thế giới vẫn chưa hoàn toàn vượt qua được cuộc suy
thoái.
4.Hình thức xuất khẩu
Hình thức xuất khẩu hàng may mặc chủ yếu mà công ty XNK Thái
Bình thực hiện là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
Ở hình thức XK trực tiếp, công ty trực tiếp XK sản phẩm cho đối tác ở nước
ngoài còn hình thức XK ủy thác, công ty đóng vai trò trung gian, đại diện cho
nhà sản xuất, kí kết hợp đồng và làm thủ tục XK sau đó công ty sẽ được
hưởng % theo lợi nhuận.
Thông thường khi XK ủy thác công ty chỉ thu được 1 – 2% giá trị hợp
đồng trong khi lợi nhuận tối thiểu cho 1 lần XK trực tiếp là 10% giá trị hợp
đồng. Chính vì vậy, hiện nay công ty hầu hết đều thực hiện XK trực tiếp, hình
thức này trung bình chiếm tới gần 90% các hợp đồng XK hàng may mặc.
Bảng 4: Tổng trị giá XK hàng may mặc năm 2009, 2010 và 5 tháng đầu năm
2011 (Đơn vị: USD)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
(3 tháng đầu)
Tổng trị giá XK
25 021 478.64
19 453 759.20
3 658 862.31
0
1 026 759.42
1 256 970.80
25 021 478.64
20 480 518.62
4 915 833.11
100
95
74.5
trực tiếp
Tổng trị giá XK
uỷ thác
Tổng kim ngạch
XK
Tỉ lệ XK trực tiếp
( %)
( Nguồn: BC nhanh năm 2009, 2010, 3 tháng đầu năm 2011- Phòng KH-NV)
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
18
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
5.Thanh toán hợp đồng
5.1.Đồng tiền thanh toán
Đồng tiền thanh toán chủ yếu mà công ty sử dụng trong thanh toán là
USD, chiếm tới 90% giá trị các hợp đồng XK, chỉ một phần nhỏ các hợp đồng
XK sang Nhật Bản thì đồng tiền thanh toán là Yên (JPY), phụ thuộc vào ý
muốn khách hàng. Trong tất cả các hợp đồng, tỷ giá trao đổi là tỷ giá bình
quân liên ngân hàng tại thời điểm thanh toán.
Thực tế là hiện nay, các doanh nghiệp XK Việt Nam thường xuyên gặp
rủi ro trong thanh toán trong đó có rủi ro hối đoái, và chịu nhiều hậu quá khá
nặng nề. Rõ ràng, trong tình hình nền kinh tế biến động và vẫn chưa ổn định
như hiện nay thì việc thanh toán bằng các đồng tiền mạnh chưa hẳn là các
công cụ chứng khoán phái sinh như Forward, Future, Option, Swap... đang
được các ngân hàng mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
XNK.
5.2.Phương thức thanh toán
Công ty sử dụng phương thức thanh toán chuyển tiền là chủ yếu, mà cụ
thể là chuyển tiền bằng điện (T/T), chỉ trong một số ít hợp đồng mới dùng
phương thức thanh toán bằng L/C.
Theo phương thức chuyển tiền, Công ty sẽ được nhận tiền hàng sau khi
đã thực hiện đầy đủ và nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng đã kĩ kết trước quy
định thường là thông qua Ngân hàng Ngoại Thương tỉnh Thái Bình. Rõ ràng
với vai trò người XK thì việc lựa chọn phương thức thanh toán chuyển tiền có
nguy cơ gây ra nhiều rủi ro khi người nhập khẩu không chịu trả tiền hoặc dây
dưa nợ nần trong thời gian dài gây ứ đọng vốn. Đến nay công ty vẫn chưa gặp
rủi ro nào như trên bởi khách hàng giao dịch của công ty hầu hết là các khách
quen thuộc lâu năm, có uy tín: tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu đa dạng
hóa thị trường, làm ăn với những bạn hàng mới thì Công ty cần lựa chọn
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
19
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty XNK tỉnh Thái Bình
những phương thức thanh toán khác hợp lí với từng trường hợp. Ví dụ với
những khách hàng giao dịch lần đầu, để an toàn thì nên sử dụng hình thức
thanh toán bằng L/C nhằm thu tiền đúng hạn và chủ động trong kế hoạch sản
xuất.
6.Phương thức vận tải và giao nhận hàng hóa
6.1.Phương thức vận tải
Do đặc tính hàng may mặc có giá trị không lớn, hàng tương đối cồng
kềnh nên phương thức vận tải được sử dụng thường xuyên là bằng đường biển
(cảng Cái Lân, Hải Phòng) nhằm giảm chi phí chuyên chở, phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Mỗi năm có 1 hoặc 2 hợp đồng XK
bằng đường hàng không (hàng có tính chất thời vụ cao), trong trường hợp đó,
hàng được vận chuyển đến sân bay Nội Bài.
Hàng may mặc được bọc nilon sau đó đóng gói trong các thùng các
tông hoặc thùng gỗ, Đối với những hợp đồng xuất hàng bằng đường biển, đa
số là xuất theo điều kiện FOB (Incoterm 2010) nhằm tránh mọi rủi ro và trách
nhiệm phát sinh khi hàng hóa chuyên chở trên biển. Do điều kiện tài chính,
kinh nghiệm.... Công ty chưa thực hiện các hợp đồng theo điều kiện giao hàng
CIF.
6.2.Thủ tục hải quan
Để hàng hóa được thông quan, Công ty cần thu thập đầy đủ các giấy tờ
thủ thục sau cho mỗi lô hàng XK:
Tờ khai hải quan ( 2 bản: 1 bản lưu tại hải quan, 1 bản lưu tại doanh
nghiệp)
Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa
Invoice (2 bản gốc)
Packing list (3 bản gốc)
Trần Quỳnh Vân –Nga 1 – KTĐN – K47
20