NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…..tháng…..năm…
Trang ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DAB
DN
DNNVV
ĐTH
KQ HĐKD
LC UPAS
NHNN
NHTM
TCKT
TCTD
TNHH
VAMC
DongA Bank
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chi nhánh Đinh Tiên Hoàng
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán ngay
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Vietnamese Asset Management Company
Trang iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 3.1: ............................................................................................................ 19
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đinh Tiên Hoàng
2. Bảng 3.2:. ........................................................................................................... 22
Huy động vốn của DAB và chi nhánh ĐTH giai đoạn 2013 – 2015
3. Bảng 3.3: ............................................................................................................ 25
Giá trị huy động vốn từ tiền gửi khách hàng dân cư và TCKT tại chi nhánh
Đinh Tiên Hoàng.
4. Bảng 3.4: ............................................................................................................ 26
Doanh số cho vay đối với DNVVN tại CN-ĐTH giai đoạn 2013-2015
5. Bảng 3.5: ............................................................................................................ 30
Dư nợ tín dụng tại chi nhánh Đinh Tiên Hoàng giai đoạn 2013-2015
6. Bảng 3.6: ............................................................................................................ 32
Dư nợ tín dụng đối với DNVVN tại CN-ĐTH giai đoạn 2013-2015
7. Bảng 3.7: ............................................................................................................ 38
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại CN-ĐTH giai đoạn 2013-2015
Trang iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
1. Sơ đồ 3.1: ........................................................................................................... 18
Cơ cấu tổ chức của DongA Bank
2. Hình 3.2: . ........................................................................................................... 20
Kết quả kinh doanh của DAB giai đoạn 2012-2014
3. Hình 3.3: ............................................................................................................ 29
Doanh số thu nợ đối với DNNVV của chi nhánh giai đoạn 2013-2015
4. Hình 3.4: ............................................................................................................ 36
Cơ cấu dư nợ theo thời hạn đối với DNNVV
5. Hình 3.5: ............................................................................................................ 37
Dư nợ phân theo ngành nghề kinh doanh của DNNVV
6. Hình 3.6: ............................................................................................................ 39
Nợ xấu giai đoạn 2013-2015
Trang v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................ 1
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 2
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................................................... 2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 3
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ............................................................................ 4
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA......................................................................... 5
2.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.......... 5
2.1.1
Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của nó trong nền kinh tế ................... 5
2.1.2
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................... 9
2.2 NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................................................... 14
Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
điều kiện nền kinh tế vẫn còn nhiều bất ổn ............................................................ 14
CHƯƠNG 3 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH ĐINH
TIÊN HOÀNG ............................................................................................................... 15
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ DONGA BANK .................................................... 15
3.1.1
Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của DAB ............................ 16
3.1.2
Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của DAB ........................ 17
3.1.3
Giới thiệu cơ cấu tổ chức của DongA Bank ............................................. 18
3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DAB GIAI ĐOẠN 20132015 ............................................................................................................................ 19
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đinh Tiên Hoàng giai đoạn
2013-2015................................................................................................................... 19
3.3 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH ĐINH TIÊN HOÀNG .. 23
3.4 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH ĐINH TIÊN
HOÀNG ..................................................................................................................... 27
Trang vi
3.4.1
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa . 27
3.4.2
Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................. 31
3.4.3
Tình hình nợ xấu tại chi nhánh đinh tiên hoàng ........................................ 40
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................... 43
4.1
NHỮNG MẶT TÍCH CỰC ............................................................................. 43
4.2
NHỮNG MẶT HẠN CHẾ............................................................................... 44
4.3
NHỮNG NGUYÊN NHÂN XUẤT PHÁT TỪ PHÍA DNVVN .................... 45
4.4
KIẾN NGHỊ ĐỂ CẢI THIỆN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN ...................... 46
4.5
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 50
Trang vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò
ngày càng quan trọng trong việc giúp nền kinh tế các quốc gia trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng được vận hành hiệu quả. Đặc biệt là ở Việt Nam, một quốc gia
có nền kinh tế mới nổi, các DNNVV chiếm tới 98% tổng số DN cả nước thì mọi vấn đề
liên quan đến sự hoạt động của phân khúc DN này đều đáng được quan tâm. Một trong
những vấn đề quan trọng nhất đối với các DNNVV là tìm kiếm nguồn vốn để hoạt động
liên tục và đem lại lợi ích cho DN, và trong nhiều cách thức tiếp cận nguồn vốn thì cách
vay vốn trực tiếp từ ngân hàng luôn luôn là phổ biến nhất, đặc biệt là đối với DNNVV.
Tuy nhiên, trong giai đoạn từ 2012 đến nay thì tình hình tín dụng đối với DNNVV
gặp nhiều khó khăn mà nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế thế giới lẫn kinh tế Việt
Nam có nhiều bất ổn. Khủng hoảng tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ công ở Châu Âu
khiến nước ta cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng, sức cầu thị trường giảm sút, sản xuất
trì trệ, hàng tồn kho gia tăng là những thực trạng trong những năm gần đây và hậu quả
là các DN rơi vào khó khăn nghiêm trọng, hàng loạt DN tuyên bố giải thể, phá sản, một
số khác thì thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Cũng không nằm ngoài vòng xoay này
là khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DN ngày càng thấp, đặc biệt là DNNVV,
một loại hình DN mà hoạt động của nó phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn này. DN vấp
phải nhiều rào cản cản trở việc vay vốn ngân hàng như tình hình hoạt động kém hiệu
quả, tài sản đảm bảo không đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng rồi đến kế hoạch kinh
doanh không mấy khả quan trong bối cảnh hiện tại. Song song với đó là chính sách ngân
hàng thay đổi theo hướng chặt chẽ hơn, khắt khe hơn trong khâu kiểm định, trong điều
kiện vay vốn khiến cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV ngày càng khó khăn.
Trong bối cảnh như vậy, DNNVV không phải là đối tượng duy nhất bị ảnh hưởng
xấu mà các ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề. Ngân hàng phải gánh chịu
nhiều khoản nợ xấu, thường xuyên tái cấu trúc hoặc gia hạn nợ cho DN, chính sách tín
dụng theo hướng thắt chặt dẫn đến việc tìm đầu ra cho nguồn vốn huy động không được
như kế hoạch đề ra, và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giảm sút là điều tất
nhiên. Những năm vừa qua, các ngân hàng có quy mô nhỏ, tiềm lực ít mà lại hoạt động
không hiệu quả đã phải sáp nhập với ngân hàng khác, hoặc bị NHNN mua lại với giá 0
đồng. Vì thế, trong hệ thống ngành ngân hàng thì bị tác động nhiều nhất là các ngân
hàng có quy mô vốn trung bình hoặc nhỏ và các ngân hàng mà khách hàng vay vốn chủ
yếu của họ là các DNNVV. DongA Bank là một trong những ngân hàng như vậy, hoạt
động tín dụng đối với DNNVV của DAB cũng gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn 20132015. Các vấn đề mà DAB gặp phải cũng tương tự như những gì đã nêu ở trên, tuy
Trang 1
nhiên, ngoài những khó khăn chung như vậy thì DAB bên cạnh đó còn vấp phải một trở
ngại lớn trong năm 2015, sẽ được đề cập trong những phần sau, khiến cho hoạt động tín
dụng càng bị ảnh hưởng nặng nề hơn.
Qua trên cho thấy, trong giai đoạn kinh tế vẫn còn nhiều bất ổn thì cả hoạt động
của DNNVV và hệ thống ngân hàng đều gặp nhiều khó khăn, trong đó hoạt động tín
dụng đối với phân khúc DNNVV là một trong những vấn đề cấp thiết cần được giải
quyết vì ngân hàng và DNNVV đều là những chủ thể kinh tế quan trọng nhất. Chỉ khi
cả ngân hàng và DN hoạt động ổn định và tăng trưởng thì bức tranh ảm đạm của nền
kinh tế nước ta mới trở nên sáng sủa hơn.
1.2
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Có thể nói, trong sự vận hành của một ngân hàng thì tín dụng là một hoạt động
không thể thiếu. Đây là một lĩnh vực phức tạp, tuy nhiên, nghiên cứu về lĩnh vực này
trong mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn sẽ đem lại nhiều kiến thức cũng như cái
nhìn mới về chức năng quan trọng nhất của một ngân hàng thương mại là “trung gian
tín dụng”, về những vấn đề liên quan đến việc một ngân hàng sẽ cho vay như thế nào
để đem lại lợi ích như kỳ vọng.
Đặt tín dụng trong mối tương quan với DNNVV để thấy được sự tác động lẫn
nhau của chúng cũng như ảnh hưởng đến nhiều hoạt động khác của một nền kinh tế và
qua phần tổng quan về vấn đề nghiên cứu đã nêu trên thì tín dụng đối với DNNVV thực
sự là một vấn đề rất quan trọng để dành thời gian tìm hiểu.
Và một trong những lý do quan trọng dẫn đến việc lựa chọn đề tài “Hoạt động
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của DongA Bank – chi nhánh Đinh Tiên
Hoàng” là vì DAB là một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển theo chiến lược là
tập trung cấp tín dụng cho các DNNVV nên việc nghiên cứu đề tài này phù hợp với
chiến lược kinh doanh của đơn vị thực tập, việc thu thập dữ liệu cũng thuận tiện hơn, vì
vậy có thể phần nào đó sẽ mang một giá trị thực tiễn nhất định đối với DAB cũng như
là giá trị tham khảo cho những đối tượng quan tâm.
1.3
MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu là hướng đến việc phân tích về hoạt động tín dụng đối với
DNNVV của DAB, chi nhánh Đinh Tiên Hoàng, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế
cũng như những nguyên nhân của chúng trên cơ sở rút ra những bài học, kinh nghiệm
cho bản thân hoặc xa hơn nữa là trở thành nội dung tham khảo cho những đối tượng
cùng quan tâm đến chủ đề này.
Trang 2
Câu hỏi nghiên cứu: Khóa luận này sẽ tập trung vào giải quyết hai câu hỏi
chính là:
Hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại DAB – chi nhánh Đinh Tiên Hoàng
đang ở tình trạng như thế nào?
Kiến nghị để cải thiện hoạt động tín dụng đó là gì?
1.4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp được sử dụng trong khóa luận này là một quá trình bao gồm việc
thực hiện các bước như quan sát môi trường làm việc tại đơn vị thực tập; thu thập; xử
lý; phân tích các số liệu liên quan đến đề tài để đi đến các kết luận, đánh giá, kiến nghị.
Việc thu thập số liệu được thực hiện chủ yếu bằng cách hỏi, tham vấn từ người
hướng dẫn tại đơn vị thực tập. Các bảng số liệu được cung cấp từ phòng kế toán, phòng
tín dụng của chi nhánh Đinh Tiên Hoàng và từ các báo cáo tài chính đã công bố của
DAB.
Phân tích các số liệu đã xử lý chủ yếu bằng phương pháp so sánh, đối chiếu kết
quả giữa các năm, cụ thể là ba năm gần nhất. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự
tăng trưởng, theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu kết hợp với việc sử
dụng các sơ đồ, đồ thị để từ đó nêu lên những nhận định, đánh giá cá nhân cũng như
giúp làm tăng tính trực quan cho khóa luận.
1.5
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu: Khóa luận chủ yếu nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối
với DNNVV tại DAB, chi nhánh Đinh Tiên Hoàng.
Phạm vi về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu tại chi nhánh Đinh Tiên
Hoàng của DAB.
Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu là ba năm 2013, 2014, 2015.
1.6
HẠN CHẾ CỦA KHÓA LUẬN
Hạn chế của khóa luận là không có số liệu cụ thể về DAB năm 2015. Số liệu về
dư nợ theo ngành nghề kinh tế chỉ mang tính tương đối. Việc phân tích chủ yếu dựa vào
phương pháp so sánh, chưa kết hợp thêm các phương pháp khác.
Trang 3
1.7
KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Tổng quan lý thuyết liên quan đến hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
Đinh Tiên Hoàng
Chương 4: Nhận xét, đánh giá, kiến nghị
Trang 4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
2.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của nó trong nền kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm DNNVV được định nghĩa khác nhau ở mỗi quốc gia, dựa vào những
tiêu chí đánh giá khác nhau mà các nước đưa ra một khái niệm về DNNVV. Các tiêu
chí đó có thể là số lao động, tổng nguồn vốn, lĩnh vực kinh doanh hay doanh thu hàng
năm.
Ở Việt Nam, khái niệm về DNNVV được quy định, định nghĩa theo hướng ngày
càng càng cụ thể hơn, kết hợp nhiều tiêu chí hơn trong các văn bản pháp luật của Chính
phủ. Đầu tiên, trong công văn số 681/1998/CP-KTN, ngày 20/06/1998 của Chính phủ,
DNNVV được định nghĩa đơn giản là DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao
động hình quân hàng năm dưới 200 người. Công văn này khẳng định các tiêu chí đánh
giá trên chỉ mang tính quy ước hành chính nhằm quản lý và vận dụng chính sách hỗ trợ
phát triển cho DM. Vì vậy, cùng với sự ra đời của các bộ luật, chính sách hỗ trợ cho sự
hoạt động của DN như Luật doanh nghiệp, các thay đổi về luật thuế đã giúp cho các DN
có nhiều thay đổi tích cực nên công văn trên đã không còn thích hợp với tình hình DN
ở nước ta lúc bấy giờ. Đến ngày 23/11/2001, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển DNNVV ra đời, định nghĩa lại loại hình DN này với hai tiêu chí tương tự như
Công văn 681/1998/CP-KTN nhưng với phạm vi lớn hơn, cụ thể “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm
không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa
phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt
áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.”
Tuy nhiên, khái niệm DNNVV lại được tiếp tục phát triển sau một thời gian nước
ta nghiên cứu và tiếp thu các khái niệm từ các quốc gia khác trên thế giới, tổ chức quốc
tế để lại lần nữa định nghĩa lại DNNVV theo một cách cụ thể hơn, phù hợp hơn với sự
kết hợp của nhiều chỉ tiêu đánh giá. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 qui
định “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
Trang 5
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, và vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Doanh
Doanh nghiệp nhỏ
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Khu vực
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn Số lao động
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 người từ trên 20 tỷ đồng từ trên 200 người
trở xuống
đến 200 người
đến 100 tỷ đồng
đến 300 người
nghiệp và thủy xuống
sản
II.
Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 người từ trên 20 tỷ đồng từ trên 200 người
trở xuống
đến 200 người
đến 100 tỷ đồng
đến 300 người
nghiệp và xây xuống
dựng
III.
Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 người từ trên 10 tỷ đồng từ trên 50 người
mại và dịch vụ xuống
trở xuống
đến 50 người
đến 50 tỷ đồng
đến 100 người
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP
2.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh những đặc tính vốn có của một DN hoạt động trong nền kinh tế thị
trường thì DNNVV cũng có những đặc điểm riêng phản ánh những khía cạnh thuận lợi
cũng như bất lợi trong sự so sánh với các DN lớn. Theo Nguyễn Văn Lê (2014), DNNVV
có các đặc điểm nổi bật như sau:
Quy mô hoạt động và tiềm lực tài chính nhỏ
Nguồn vốn đầu tư ít cộng với số lao động không quá nhiều (tối đa là 300
người) giúp cho DNNVV dễ dàng thành lập, bộ máy quản lý đơn giản, khả năng thu hồi
vốn cao.
Tuy nhiên, hạn chế về tiềm lực tài chính cũng khiến cho DNNVV gặp khó
khăn trong việc đầu tư mở rộng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu hoặc
nâng cao dây chuyền, công nghệ sản xuất nên sản phẩm, dịch vụ tạo ra bị hạn chế về số
lượng cũng như chất lượng, dẫn đến thị phần của mỗi DNNVV không cao vì vậy khả
năng cạnh tranh với các DN lớn là rất ít. Hơn nữa, khả năng tài chính có hạn và thường
có thời gian hoạt động chưa lâu hoặc mới thành lập nên các DNNVV thường ít đầu tư
vào hoạt động marketing, truyền thông nên không có nhiều cơ hội thâm nhập vào thị
trường mới, đặc biệt là thị trường nước ngoài, vì vậy DNNVV thường bị bó hẹp ở phạm
vi địa phương.
- Loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đa dạng, tính
năng động, linh hoạt cao
-
Trang 6
DNNVV có thể hoạt động và phát triển như một trong các loại hình sở hữu
như DN tư nhân, DN nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần,…
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của DNNVV rất phong phú, đa dạng.
DNNVV có thể đóng vai trò là nhà chế biến bộ phận chi tiết cho các DN lớn, thực hiện
các dịch vụ đa dạng như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hóa, dịch
vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn hỗ trợ hoặc trực tiếp tham gia chế biến các sản
phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ. Bên cạnh đó,
với quy mô nhỏ nên các DNNVV dễ dàng thu hút được nguồn lao động cũng như tiếp
cận được nguồn nguyên liệu tại địa phương, góp phần tạo nhiều cơ hội việc làm cho
người lao động, giúp ổn định và phát triển xã hội. Nhờ vào tính chất hoạt động này nên
có thể nói tính linh hoạt là đặc tính nổi trội của các DNNVV, các DN này có thể linh
hoạt trong việc chuyển đổi phương án sản xuất kinh doanh, thay đổi sản phẩm, mặt bằng
kinh doanh hay thậm chí là cả loại hình DN.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, khả năng về khoa học kỹ
thuật, công nghệ kém phát triển
Chiến lược sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc đem lại hiệu
quả hoạt động cho DN. Các DNNVV thường thiếu một chiến lược kinh doanh cụ thể,
phù hợp với mục tiêu, sứ mệnh của DN đã đặt ra ban đầu mà đa phần chỉ xây dựng các
chiến lược mang tính tạm thời, ngắn hạn, hoặc để đáp ứng một biến động nào đó trong
thị trường.
Bên cạnh đó, trong thời đại mà nền khoa học kỹ thuật, công nghệ mới ra đời
liên tục thì việc tiếp cận được các thay đổi đó sẽ là một trong những yếu tố quan trọng
giúp cho DN có thể nâng cao chất lượng cũng như sản lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết
kiệm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường. Tuy nhiên, do quy mô vốn
bị hạn chế mà các DNNVV khó bắt kịp được những thay đổi về khoa học kỹ thuật, công
nghệ đó nên họ đánh mất những lợi thế trên.
- Bộ máy điều hành đơn giản nhưng năng lực quản lý chưa tốt
Vì sở hữu một lực lượng lao động không lớn nên các DNNVV có bộ máy
quản lý khá đơn giản, không có nhiều bộ phận trung gian nên việc đưa ra quyết định
thường khá nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của DN. Tuy nhiên, các nhà quản trị
DNNVV thường đảm nhiệm cùng lúc nhiều vai trò nên thiếu sự quản lý chuyên sâu, các
quyết định dễ trở nên không chính xác và hiệu quả không cao. Bên cạnh đó, tài chính
hạn hẹp khiến cho các DNNVV khó thu hút được nguồn lao động có năng lực, tay nghề
cao và việc đào tạo lao động cũng không được đẩy mạnh và chú trọng như ở các DN
lớn.
-
Hoạt động phụ thuộc vào biến động của môi trường kinh doanh
Trang 7
Quy mô vốn nhỏ, thị phần ít, chiến lược kinh doanh ngắn hạn, mang tính thời
vụ khiến cho các DNNVV dễ dàng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của môi trường kinh
doanh. Nếu thị trường diễn biến xấu thì các DN này bị tác động rất nhiều, nguy cơ thu
hẹp quy mô, dừng hoạt động hoặc thậm chí là phá sản là rất cao vì mọi tiềm lực của các
DN này đều yếu hơn so với DN lớn.
2.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Ở những nước phát triển vượt bậc, nơi có những DN lớn mang tầm quốc tế thì sự
tồn tại của DNNVV cũng là đáng kể, ví dụ như tỷ lệ DNNVV ở Mỹ, Trung Quốc hay
Nhật Bản đều là 99%. Lê Xuân Bá (2006) cho rằng với phạm vi hoạt động lớn và có xu
hướng ngày càng tăng thì vai trò của DNNVV ngày càng lớn đối với nền kinh tế-xã hội
của Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, DNNVV giúp thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định và ngày càng
năng động hơn. Trước hết, DNNVV cung cấp cho thị một lượng hàng hóa rất lớn, đa
dạng các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu của các DN lớn và của người tiêu dùng, từ đó
thúc đẩy sức tiêu thụ của nền kinh tế. Bên cạnh đó, theo Võ Đức Toàn (2012) thì “trong
điều kiện ngày nay, sự phát triển của chuyên môn hóa và hợp tác hóa đã không cho phép
một DN tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả mà thay vào đó
là các DNNVV là vệ tinh của DN lớn tỏ ra rất thích hợp”, vai trò này giúp thúc đẩy quá
trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính
các DNNVV cũng như của công ty hợp tác. Như vậy, trong điều kiện một nền kinh tế
phát triển thì các DNNVV cũng không thể tan biến trong các tập đoàn kinh tế lớn mà
khả năng hợp tác giữa các DN này trong nền kinh tế càng chặt chẽ.
Sự ra đời của các DNNVV giúp tạo ra một nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh khi
trong cùng một ngành, lĩnh vực mà tồn tại nhiều DN hoạt động thì tính độc quyền sẽ
giảm đi, họ bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để không bị đào
thải khỏi thị trường. Và cùng với đặc tính linh hoạt của mình, DNNVV cũng sẽ tạo sức
ép cạnh tranh thậm chí với cả các công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia.
Thứ hai, DNNVV góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc nhiều DN,
chủ yếu là các DNNVV được thành lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo
hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ. Hơn
nữa, theo Nguyễn Văn Lê (2014) “nếu nền kinh tế chỉ tồn tại các doanh nghiệp lớn có
xu hướng tập trung ở các thành phố, thị xã, các khu công nghiệp mà thiếu đi các doanh
nghiệp nhỏ thì sẽ xảy ra tình trạng phát triển mất cân đối giữa các vùng miền, không tận
dụng hết nguồn tài nguyên quốc gia, làm giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Trong
khi đó, với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, dễ khởi sự, các DNNVV
có thể tham gia vào nhiều thị trường nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh về đất đai,
Trang 8
tài nguyên và lao động của từng vùng, đặc biệt là các ngành nông – lâm – hải sản và
ngành công nghiệp chế biến. DNNVV cũng chính là chủ thể tác động tích cực nhất vào
việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, gốm sứ, dệt...Vì
vậy, có thể nói DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc công nghiệp
hóa – hiện đại hóa nông thôn góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và
nông thôn, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thương phát triển góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.”
Thứ ba, DNNVV tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm thất nghiệp,
ổn định xã hội. Với một phạm vi hoạt động dày đặc ở hầu hết các quốc gia cộng với sự
đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nên DNNVV thu hút một lực lượng lao
động rất lớn, đặc biệt là nguồn lao động tại địa phương. Số liệu thống kê cho thấy, ở
Việt Nam, hàng năm các DNNVV tạo thêm nửa triệu lao động mới, sử dụng tới 51%
lao động xã hội, còn ở các nước như Mỹ, Trung Quốc hay Singapore thì DNNVV tạo ra
hơn 60% tổng việc làm cho nền kinh tế. Điều đó cho thấy, DNNVV góp phần không
nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, thậm chí là những lao động ở
các vùng kinh tế chưa phát triển, giúp họ có nguồn thu nhập ổn định, xóa đói giảm
nghèo, tăng cường an sinh xã hội.
Thứ tư, DNNVV là tiền đề tạo ra những DN lớn, đồng thời làm lành mạnh
môi trường đầu tư và kinh doanh. Với những DN thành công, quy mô của họ sẽ được
mở rộng và nhiều trong số này dần dần sẽ trở thành các DN lớn hoặc các tập đoàn kinh
tế đa quốc gia vì xét cho cùng thì các DN lớn nổi tiếng thế giới hiện nay cũng đều xuất
phát từ một cơ sở kinh doanh nhỏ ví dụ như Honda khởi đầu chỉ là một nhà xưởng bình
thường làm bằng gỗ do ông Soichiro Honda thành lập tại Nhật Bản vào năm 1948, hay
thậm chí chỉ là từ một nơi nào đó rất nhỏ với vỏn vẹn vài chiếc máy tính như trường hợp
của Facebook, Mark Zuckerberg. Ngoài ra, với số lượng lớn, rào cản tham gia thị trường
không lớn thì sẽ luôn có nhiều DN mới tham gia vào thị trường, đồng thời cũng có nhiều
DN sẽ bị phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Đối với một DN quy mô
nhỏ thì việc rút lui sẽ không gây tác động đến nền kinh tế, nhưng đối với một DN lớn
thì việc rút lui này có tác động rất lớn, cả về mặt kinh tế và xã hội. Sự đổ vỡ của một số
Chaebol ở Hàn Quốc, các tập đoàn của Nhật Bản trong những cuộc khủng hoảng kinh
tế ở Châu Á là những ví dụ điển hình.
2.1.1 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo đối tượng nghiên cứu của khóa luận này, ngân hàng thương mại cổ phần là
NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các DN Nhà nước,
tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Loại hình ngân hàng này hiện tại nhỏ hơn NHTM Nhà nước về quy mô nhưng
Trang 9
về số lượng thì nhiều hơn và ngày càng tỏ ra năng động và nhanh chóng đổi mới công
nghệ nhằm mục tiêu hội nhập. (Nguyễn Minh Kiều, 2012, Nghiệp vụ NHTM, trg 23)
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), “tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một
khoản chi phí nhất định.”
Theo luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội Việt Nam ban
hành ngày 29/6/2010, Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (mục 14, Điều 4, Chương 1).
Như vậy, tín dụng ngân hàng đối với DNNVV có thể được hiểu là việc thỏa thuận
giữa ngân hàng và DNNVV, theo đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho DNNVV sử
dụng theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. (Nguyễn Văn Lê, 2014)
2.1.2.2 Các phương thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phương thức cấp tín dụng đối với DNNVV trong khóa luận này sẽ được trình bày
theo vài yếu tố liên quan đến thời hạn tín dụng, hình thức tín dụng và đảm bảo tín dụng.
Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của Nguyễn Minh Kiều (2012), giáo
trình Quản trị ngân hàng thương mại của Nguyễn Thị Mùi (2006) và Luật các Tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 thì các phương thức tín dụng đối với DNNVV sẽ như sau:
-
Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản cấp tín dụng thời hạn tối đa là 12 tháng. DN sử
dụng tín dụng ngắn hạn thường xuất phát từ hai nhu cầu là tài trợ ngắn hạn thường xuyên
và tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh
lệch hoặc không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền
ra của DN, còn nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến. Có nhiều
phương thức cấp tín dụng ngắn hạn ví dụ như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức,
thấu chi, bao thanh toán, chiết khấu giấy tờ có giá,…
Tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cấp tín dụng thời hạn trên 12 tháng. Tín
dụng trung hạn là từ 12-60 tháng còn dài hạn là trên 60 tháng. DN cần được hỗ trợ tín
dụng trung dài hạn khi họ có nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định và một phần tài sản lưu
động thường xuyên. Nói cách khác, tín dụng trung - dài hạn cho DN chủ yếu phục vụ
Trang 10
cho việc thực hiện các dự án đổi mới, mở rộng sản xuất - kinh doanh và đầu tư xây dựng
cơ bản mới. Vì thời hạn dài nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi
ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Các hình thức cho vay trung - dài hạn bao gồm: cho vay
theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho thuê
tài chính…
-
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phục vụ những khách hàng là
DNNVV có nhu cầu không thường xuyên, phát sinh từng lần riêng lẻ. Mỗi khoản
vay được lưu trữ thành các hồ sơ độc lập với sự kiểm soát tách biệt từng hồ sơ.
Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó DNNVV chỉ cần lập một hồ
sơ vay vào kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay. Khác với loại vay
từng lần, ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống
chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào một thời điểm nhất định nào đó nếu
dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng
ngừng việc phát tiền vay cho khách hàng nữa.
Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép DN vay chi
vượt quá số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong một khoảng thời gian nhất định (hạn mức thấu chi).
Chiết khấu
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.
Tái chiết khấu
Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho DN khi họ
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; DN nhận nợ và hoàn
trả cho ngân hàng theo thỏa thuận.
Trang 11
Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng hoặc
bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc
các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo theo hợp
đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Cho thuê tài chính
Là việc ngân hàng xuất tiền mua tài sản để cho DN thuê theo những thỏa thuận
của hợp đồng cho thuê. Sau thời gian nhất định, DN phải trả đủ gốc và lãi cho ngân
hàng. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho thuê, kèm theo lời hứa
đơn phương bán cho DN thuê một giá nhất định sau thời hạn cho thuê (có tính đến số
tiền thuê đã trả).
-
Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Cho vay có đảm bảo là việc vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của DNNVV được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài
sản hình thành từ vốn vay của DNNVV hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại
cho vay này thường áp dụng đối với các DN có uy tín không cao đối với ngân hàng. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất (nguồn thu từ hiệu quả dự án, phương án đầu tư sản xuất kinh
doanh mang lại) thiếu chắc chắn.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
Cho vay không có đảm bảo là việc ngân hàng cho DNNVV vay vốn không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để xem xét cho vay. Loại cho vay này chỉ áp
dụng đối với DN có uy tín, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh,
quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn
trả nợ gốc và lãi.
2.1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để một DN có thể thành lập và hoạt động thì việc tìm kiếm vốn là một trong
những yếu tố quan trọng nhất, mang tính quyết định nhất. Ngoài nguồn vốn tự có, hầu
hết các DN đều lựa chọn cho mình thêm một kênh huy động vốn nữa, và tất nhiên, ngoài
việc vay vốn từ các NHTM thì DN vẫn có nhiều lựa chọn khác như vay từ người thân;
phát hành trái phiếu, cổ phiếu; hay vay từ các công ty cho thuê tài chính. Mỗi hình thức
huy động đều có ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên, đối với DNNVV, những công ty không
có thế mạnh về thời gian hoạt động, về tiềm lực tài chính nên không có đủ điều kiện và
Trang 12
uy tín để tham gia vào TTCK. Vì vậy mà trong sự kết hợp với tính linh hoạt về khối
lượng vốn và thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng, thì kênh huy động vốn này tỏ ra
là kênh phù hợp hơn hết với loại hình DN chiếm đa số này. Vậy theo Nguyễn Văn Lê
(2014), tín dụng ngân hàng đối với DNNVV có vai trò như sau
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất, đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của DN được liên tục.
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng ngân hàng là cung ứng vốn một cách kịp
thời cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DNNVV. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, một DN duy trì được hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của DN phải đồng thời
ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời
luôn xảy ra ở các DN, khi đó tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn nhằm tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các DN không bị gián đoạn. Nhờ đó mà
các họ có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
- Giúp DNNVV nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Muốn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng đòi hỏi DNNVV phải trình
bày được phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phương án đó phải nâng cao
hiệu quả hoạt động, đem lại lợi nhuận để thực hiện tốt các điều khoản trong hợp đồng
tín dụng, đảm bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Do vậy, tín dụng ngân
hàng thúc đẩy DN phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá
trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc DN
phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng giúp hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV
Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để DN tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với các DNNVV do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó
khăn vì nguồn vốn này hạn chế. Nếu chỉ sử dụng nguồn vốn này thì giá trị sử dụng vốn
sẽ cao, sản phẩm khó được thị trường chấp nhận, hơn nữa khó có khả năng đầu tư mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy, để có một cơ cấu vốn hiệu quả,
kết cấu hợp lý là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn
bình quân rẻ nhất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các DNNVV
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng
vững đòi hỏi các DN phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các DNNVV,
do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các DN
Trang 13
lớn trong nước và ngoài nước là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các DN
này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang
bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu
tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất
nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như
vậy để có thể đáp ứng kịp thời, tìm đến nguồn tín dụng ngân hàng là một điều phù hợp.
2.2
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn nhiều bất ổn
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Lê (2014) về “Tăng trưởng tín dụng đối với
DNNVV trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô bất ổn” thì khả năng tiến cận nguồn tín dụng
ngân hàng của DNNVV là rất hạn chế vì nhiều nguyên do sau.
“Bất chấp tầm quan trọng được thừa nhận của khu vực DNNVV, theo Công ty
tài chính quốc tế IFC (2009), nhiều bằng chứng cho thấy khu vực này vẫn chưa được
đáp ứng đầy đủ về các sản phẩm, dịch vụ tài chính nói chung và về tín dụng ngân hàng
nói riêng, đặc biệt là khi kinh tế vĩ mô bất ổn. Cụ thể, các cuộc khảo sát DN và các
chương trình đánh giá môi trường đầu tư của Ngân hàng Thế giới cho thấy rằng tiếp cận
tài chính là một trong những thách thức lớn nhất đối với sự phát triển của khu vực
DNNVV và tỷ lệ các DNNVV ở bất kỳ quốc gia nào đánh giá các trở ngại vay vốn là
một trở ngại phát triển chính cao hơn gần một phần ba so với các công ty lớn, đặc biệt
trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu phải đương đầu với nhiều khó khăn.
Nghiên cứu của Beck (2007) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ các DN có quy mô lớn sử
dụng nguồn tín dụng ngân hàng cho các khoản đầu tư mới thường cao hơn 150% so với
các DN có quy mô nhỏ. Sự khác biệt về việc tiếp cận tín dụng ngân hàng nói trên bắt
nguồn từ phía cung (các ngân hàng) hay bắt nguồn từ phía cầu của các DNNVV. Trước
hết, xét về phía cầu, theo IFC (2009), khu vực DNNVV đặc biệt cần nguồn tín dụng
ngân hàng vì họ thiếu luồng tiền mặt luân chuyển để thực hiện các khoản đầu tư lớn, họ
không có nhiều phương thức tiếp cận tài chính như các DN quy mô lớn và thường thiếu
nhân sự giỏi để thực hiện các chức năng tài chính, đặc biệt là khi nền kinh tế rơi vào chu
kỳ suy thoái. Trên thực tế, khi nền kinh tế của một quốc gia gặp khó khăn, các khoản nợ
dài hạn của ngân hàng có thể giúp khu vực DNNVV đầu tư mở rộng sản xuất mà không
mất đi quyền sở hữu. Ngoài ra, các khoản vay ngắn hạn và các khoản vay vốn hoạt động
giúp các DNNVV phát triển đều đặn. Không chỉ thế, bên cạnh tín dụng, các sản phẩm
giao dịch và ký thác ngân hàng cũng sẽ giúp DNNVV hoạt động hiệu quả hơn và tạo
điều kiện cho họ thuê thêm dịch vụ bên ngoài để thực hiện các chức năng tài chính. Rõ
ràng, đối với các DN quy mô nhỏ và vừa, việc hỗ trợ tài chính qua ngân hàng là nguồn
hỗ trợ bên ngoài quan trọng nhất. Như vậy, có thể nói sự khác biệt về tiếp cận tín dụng
Trang 14
- Xem thêm -