Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại sacombank...

Tài liệu Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại sacombank

.PDF
65
216
133

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK SVTH: KHƯU GIA Ý MSSV: 1254030558 Ngành: Tài chính – Ngân hàng GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH KIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận với đề tài: “Hoạt động quản trị rủi ro cấp tín dụng tại ngân hàng Sacombank”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các anh chị tại phòng Kiểm soát rủi ro Sacombank Chi nhánh Hoa Việt và thầy hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Minh Kiều. Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị của phòng Kiểm soát rủi ro cũng như các anh chị trong Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Hoa Việt đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực tập tại Ngân hàng, được tiếp xúc thực tế và giải đáp các thắc mắc của tôi giúp tôi hiểu biết thêm về công việc của Chuyên viên quản lý tín dụng trong suốt thời gian thực tập. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Minh Kiều đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi hoàn thành khóa luận này. Vì thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận có hạn và vốn kiến thức của tôi còn hạn hẹp nên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của thầy và anh chị tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Hoa Việt. Đó sẽ là những ý kiến đóng góp quý giá để tôi hoàn thiện hơn về kiến thức của tôi sau này. Khưu Gia Ý i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN: Chi nhánh HĐQT: Hội đồng quản trị NHNN: Ngân hàng nhà nước ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông CV.TD: Chuyên viên tín dụng CV.TĐ: Chuyên viên thẩm định HĐTD: Hội đồng tín dụng KSV.QLTD: Kiểm soát viên Quản lý tín dụng CV.QLTD: Chuyên viên Quản lý tín dụng CV.QLN: Chuyên viên Quản lý nợ CV.TTQT: Chuyên viên Thanh toán quốc tế GDV: Giao dịch viên TNHH: Trách nhiệm hữu hạn KH: Khách hàng KHDN: Khách hàng doanh nghiệp KHCN: Khách hàng cá nhân TSĐB: Tài sản đảm bảo iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Mô hình xếp hạng của Moody và Standars & Poor’s ........................................ 11 Bảng 2.2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng .................................................................. 14 Bảng 2.3: Khung điểm số mô hình tín dụng tiêu dùng ....................................................... 15 Bảng 3.1: Tình hình kinh doanh tại CN Hoa Việt: 2013-2015 .......................................... 32 Bảng 3.2: Tăng trưởng của tình hình kinh doanh tại Sacombank CN Hoa Việt so với kì trước .................................................................................................................................... 33 Bảng 3.4: Xếp loại khách hàng doanh nghiệp của Sacombank.......................................... 40 Bảng 3.5: Tỷ lệ dự phòng cụ thể cho từng nhóm nợ .......................................................... 45 Bảng 3.6: Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu tại CN Hoa Việt.............................................................. 46 Bảng 3.7: So sánh tỷ lệ trích lập nợ dự phòng rủi ro trong cho vay giữa các năm ............ 48 Bảng 3.8: Cơ cấu nhóm nợ trong cho vay tại CN Hoa Việt ............................................... 49 iv DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng ...................................................................................... 6 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh ............................................................................. 30 Sơ đồ 3.2: Quy trình tín dụng của Sacombank ................................................................... 34 Biểu đồ 3.1: Tình hình dư nợ cho vay tại CN Hoa Việt .................................................... 37 Biểu đồ 3.2: Mức trích lập dự phòng của chi nhánh .......................................................... 47 v MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1 1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: .............................................................. 1 1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ......................................................................................... 2 1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: .................................................................................. 3 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ......................................................................... 3 1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ...................................................... 3 1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN: ............................................................................ 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.................................. 5 2.1 RỦI RO TÍN DỤNG: .............................................................................................. 5 2.1.1 Khái niệm: ........................................................................................................ 5 2.1.2 Phân loại: .......................................................................................................... 5 2.1.3 Nguyên nhân: ................................................................................................... 7 2.1.4 Các mô hình đo lường: ...................................................................................10 2.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG: ........................................................................16 2.2.1 Khái niệm .......................................................................................................16 2.2.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng ....................................................................16 2.2.3 Nguyên tắc Basel II về quản trị rủi ro tín dụng ..............................................21 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK ......................................................................................... 25 3.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN .......................25 3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .....................................25 3.1.2 Tổng quan về Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Hoa Việt ...........................27 3.1.3 Định hướng phát triển ........................................................................................28 3.1.4 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban ..............................................30 3.1.5 Các hoạt động kinh doanh .................................................................................31 vi Kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................................................32 3.1.6 3.2 QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK – CN HOA VIỆT:....................34 3.1.1 Sơ đồ quy trình tín dụng: ...................................................................................34 3.1.2 Diễn giải quy trình tín dụng:..............................................................................35 3.3 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK: ...............................................36 3.2.1 Thực trạng tín dụng cá nhân ...........................................................................38 3.2.2 Thực trạng tín dụng doanh nghiệp .................................................................38 3.4 HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK ..............39 3.3.1 Biện pháp nhằm hạn chế rủi ro: .....................................................................39 3.3.2 Biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất rủi ro ........................................43 3.3.3 Biện pháp chuyển giao rủi ro và phân tán rủi ro ............................................45 3.5 KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG VIỆC CẤP PHÁT TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CN HOA VIỆT: ...................45 3.1.1 Mức giảm tỷ lệ nợ xấu ...................................................................................46 3.1.2 Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ ..........................................................................46 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 51 4.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG VIỆC CẤP TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH HOA VIỆT ......................................51 4.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG VIỆC CẤP PHÁT TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CN HOA VIỆT: .....................................................................................................................51 4.2.1 Những kết quả đạt được: ................................................................................51 4.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân: ....................................................................52 4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH HOA VIỆT ............................................................................................53 4.3.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .......................................................53 4.3.2 Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin và xếp hạng tín dụng nội bộ ..54 4.3.3 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra sau ...................................................54 vii 4.3.4 Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ xấu ...................................................55 viii Chương 1: Giới thiệu CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đang được chuyển sang cơ chế thị trường và Nhà nước đang thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì ngân hàng là một ngành đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế. Nhận thức được vị trí và vai trò của mình, các ngân hàng đang dần khẳng định sự lớn mạnh của mình trong các loại hình hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng vì nó là cầu nối chính trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là đi vay để cho vay, ngân hàng huy động từng khoản tiền nhàn rỗi của từng cá nhân với mức lãi suất được quy định bởi Nhà nước để cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có nhu cầu vay vốn vay với mức lãi suất cao hơn để kiếm lợi nhuận. Đây cũng là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của ngân hàng vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng. Trong cơ chế quy mô của ngân hàng thì vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì vậy tín dụng có một vai trò hết sức quan trọng đối với ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là hoạt động đưa vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu nhằm sử dụng được các nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của thị trường để tránh lãng phí. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động mang đến tợi nhuận chính và đương nhiên bất kì hoạt động nào càng mang đến lợi nhuận cao thì đi kèm rủi ro cũng sẽ càng cao. Song song với các hoạt động tại ngân hàng thì sẽ có các loại rủi ro tương ứng như rủi ro về lãi suất, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về tín dụng, rủi ro thanh khoản, … Trong đó, rủi ro tín dụng có thể nói là rủi ro phổ biến nhất, phức tạp nhất, thường xuyên nhất và đặc biệt quan trọng nhất đối với ngân hàng, vì vậy ngân hàng cần phải có những biện pháp để quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng nhằm cho hoạt động tín dụng tại ngân hàng diễn ra suôn sẻ, an toàn và mang lại lợi nhuận cao nhất. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một trong những ngân hàng thương mại có mạng lưới rộng khắp cả nước. CN Hoa Việt cũng là một đơn vị trực thuộc đã và đang góp phần đóng góp cho lợi nhuận chung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Trong công cuộc hoàn thiện các nội dung của việc quản trị rủi ro tín dụng Ban Quản Trị đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng. Cụ thể, quy trình tín dụng là một trong những công cụ phòng ngừa rủi ro của ngân hàng nên thường xuyên được chỉnh sửa để quản lý rủi ro tín dụng càng chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, tại từng CN của Ngân 1 Chương 1: Giới thiệu hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã thành lập phòng kiểm soát rủi ro nhằm quản trị rủi ro các hoạt động tại CN nói chung và hỗ trợ quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. 1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Hoạt động này ngày càng trở nên phức tạp hơn vì áp lực cạnh tranh giữa các CN trong cùng hệ thống và giữa các ngân hàng bạn cũng lớn hơn vì vậy mức độ rủi ro cũng ngày càng tăng nhanh. Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ của ngân hàng, ngân hàng muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Vì vậy, việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất là một khâu hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng, nhằm đảm bảo kinh doanh đạt được an toàn và hiệu quả. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã và đang từng bước củng cố việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh thông qua quy trình tín dụng và việc hỗ trợ kiểm soát lại các quy trình đó của phòng Kiểm soát rủi ro. Và hiện tại, tôi đang thực tập tại vị trí Chuyên viên Quản lý Tín dụng tại phòng Kiểm soát rủi ro của CN Hoa Việt. Trong quá trình quan sát và tìm hiểu, bản thân tôi cảm thấy được tính quan trọng và cấp thiết của việc quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng vì cấp tín dụng là nguồn mang đến lợi nhuận lớn cho các hoạt động của ngân hàng. Trong khi đó nếu không quản trị chặt chẽ việc cấp tín dụng thì lại dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn.Việc dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn của các ngân hàng thường do 2 mặt: Một là, các ngân hàng không giám sát, kiểm tra chặt chẽ trong quá trình cấp tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp để dẫn đến tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu; Hai là, do tính khách quan từ nền kinh tế dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp không thuận lợi, doanh thu không đủ để trả nợ dẫn đến phá sản. Từ những quan sát trên và kết hợp với vị trí thực tập của tôi hiện tại, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank”. 2 Chương 1: Giới thiệu 1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Từ việc phân tích quy trình tín dụng kết hợp với đánh giá tình tình hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua báo cáo tài chính trong 3 năm (2013, 2014, 2015) tại Sacombank chi nhánh Hoa Việt nhằm tìm ra những ưu điểm và nhược điểm của quy trình tín dụng và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro tín dụng và đặc biệt hơn hết là chú trọng đến rủi ro cho vay tại chi nhánh ngân hàng. Từ đó đưa ra những đề xuất, biện pháp để cải thiện tình hình thực tế tại CN Hoa Việt. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu thực tiễn thông qua việc quan sát, mô tả, phỏng vấn,… Dựa vào số liệu tình hình hoạt động tín dụng của 3 năm gần nhất và dùng các phương pháp so sánh, đối chiếu kết quả giữa các năm để phân tích quá trình hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của CN. Bên cạnh đó dựa vào quan sát, học hỏi quy trình tín dụng để phân tích những ưu điểm và hạn chế của việc cấp tín dụng tại CN. 1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu: cách thức nhận dạng, đo lường và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hoa Việt”. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chứ không phải toàn bộ các dạng rủi ro của Ngân hàng Thương Mại. - Về không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hoa Việt. - Về thời gian: Nội dung phân tích cách thức nhận dạng, đo lường và quản trị rủi ro tín dụng của đề tài chỉ căn cứ vào các dữ liệu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015. 1.6 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI: Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài của tôi chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại mảng cho vay của chi nhánh. Đồng thời, trong khi thực hiện khóa luận gặp khó khăn trong việc tiếp cận số liệu, hồ sơ khách hàng và phương 3 Chương 1: Giới thiệu pháp xử lý nợ - đểu mang tính chất bảo mật tại chi nhánh nên không thể đi sâu vào vấn đề nghiên cứu. 1.7 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN: Nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp được kết cấu theo 4 chương: - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng - Chương 3: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank - Chương 4: Kiến nghị và kết luận 4 Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 2.1 RỦI RO TÍN DỤNG: 2.1.1 Khái niệm: Theo Khoản 1 Điều 2 của Thông tư “Quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng” ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. “Rủi ro tín dụng là một rủi ro phát sinh trong quá tình cấp tín dụng của Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng” (Nguyễn Đăng Dờn, 2012, tr.165). Theo Nguyễn Minh Kiều (2009): “Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, bao thanh toán và bảo lãnh đều chứa đựng rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, khi bàn đến rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng người ta thường xem rủi ro tín dụng phát sinh khi cho vay là ví dụ điển hình.” Tóm lại, cho vay là một rủi ro điển hình nhất thường xảy ra tại ngân hàng và rủi ro tín dụng trong cho vay là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, khi đến hạn khách hàng vẫn không có khả năng trả nợ - lãi và việc này gây ra tổn thất trong hoạt động cho Ngân hàng. 2.1.2 Phân loại: Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng của Phan Thị Cúc (2009) ta có thể phân loại rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro giao dịch (Transactions Risk) và rủi ro danh mục (Portfolio Risk). Rủi ro giao dịch (Transactions Risk): là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh khi có giao dịch tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch xảy ra chủ yếu là do bên cho vay chủ quan trọng quá tình thực hiện, bao gồm 3 loại: 5 Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng - Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Rủi ro đảm bảo là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. - Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng cho vay và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. Rủi ro danh mục (Portfolio Risk): là loại hình rủi ro phát sinh do những hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng bao gồm 2 loại: - Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc từ đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. - Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều vào doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. Ta có thể tóm gọn lại việc phân loại rủi ro bằng bảng sau: Sơ đồ 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Rủi ro giao dịch Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro danh mục Rủi ro nghiệp vụ 6 Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng trong hoạt động thu hồi vốn và lãi được phân loại thành 5 nhóm nợ sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý hoặc các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. 2.1.3 Nguyên nhân: Theo Nguyễn Đăng Dờn (2012), nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng là do: Nguyên nhân khách quan: Do sự biến động của môi trường kinh tế không được ổn định ở cả trong nước lẫn ngoài nước khiến cho Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp. Do những thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật hoặc sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngân hàng cũng như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn … cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập dự phòng, … Bên cạnh đó có thể do hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa hoàn thiện khiến cho các cán bộ của ngân hàng hoặc khách hàng tìm được cơ hội để luồng lách gây thiệt hại cho ngân hàng. 7 Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng Hoặc do những thiên tai, dịch bệnh, … gây ảnh hưởng xấu đến việc kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp trong khu vực đó như nhà xưởng bị hư hại trong lũ lụt hoặc cháy nổ dẫn đến doanh nghiệp không thể tiếp tục sản xuất kinh doanh hàng hóa khiến cho doanh nghiệp chịu thua lỗ. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: Trong tất cả các nguyên nhân, trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn. Bên cạnh đó, quy trình cho vay còn lỏng lẽo nên có nhiều kẽ hở dễ bị khách hàng lợi dụng. Chất lượng cán bộ tín dụng thấp dẫn đến việc thẩm định khách hàng cho vay thiếu chính xác hoặc do chính sách tín dụng, quy trình cho vay của ngân hàng còn lỏng lẽo dẫn đến việc cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh cấu kết với khách hàng để cho vay không đúng quy định của ngân hàng, hoặc tệ hơn nữa là chiếm dụng vốn vay dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng. Do ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, để phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng. Cán bộ tín dụng không quan tâm, giám sát nhiều đến các khoản vay dẫn đến sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục đích. Ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay mà không nghĩ đến việc giá trị các tài sản đảm bảo đó có thể thay đổi theo từng thời gian và rất khó để xử lý chúng để thu tiền mặt về. Bên cạnh đó, chính sách ngân hàng dành cho nhân viên không hợp lý như quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng dẫn đến việc không giữ được cán bộ có tài năng. Ngân hàng chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng đối với mỗi cán bộ. Việc phân chia trách nhiệm chi tiết cho mỗi bộ phận, phòng ban cực kì quan trọng. Nó khiến cho cán bộ ngân hàng biết rõ 8 Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng được trách nhiệm của mình tránh gây ra sai sót vì nếu gây sai sót sẽ phải chịu trách nhiệm với sai sót của mình. Cạnh tranh giữa các ngân hàng quá gay gắt thậm chí còn chưa thực sự lành mạnh khiến cho nhiều ngân hàng chạy theo thành tích, số lượng, chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất lượng khoản tín dụng, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay dẫn đến việc phương án kinh doanh không tốt mà vẫn được cấp tín dụng gây ra thiệt hại cho ngân hàng nếu như phương án kinh doanh đó bị thua lỗ. Nguyên nhân từ phía người đi vay: Khách hàng sử dụng khoản vay không đúng với mục đích ban đầu khi xin cấp tín dụng hoặc đến hạn trả nợ lại không có thiện chí trong việc trả nợ vay lại cho ngân hàng nhằm sửu dụng vốn vay trong thời gian lâu dài hơn. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem xét, có thể bị rủi ro. Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản tuy không nhiều, nhưng không phải không có, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn tại nhiều ngân hàng, làm cho việc theo dõi, quản lý trỏ nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có được không chính xác, chỉ mang tính chất hình thức. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là lẽ đương nhiên. 9 Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng Do tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng khiến cho nguồn vốn bị thu hồi chậm và không đạt được hiệu quả. Những thay đổi bất ngờ trong tổ chức nội bộ của khách hàng mà ngân hàng không thể kiểm soát được cũng là một trong những khả năng dẫn đến rủi ro tín dụng. 2.1.4 Các mô hình đo lường: Việc xây dựng mô hình thích hợp để đo lường mức độ rủi ro của khách hàng từ đó xác định được phần bù rủi ro để xác định được gần như tối đa giới hạn an toàn với khách hàng và cũng như để ngân hàng trích lập khoản dự phòng rủi ro. Dưới đây là các mô hình được áp dụng phổ biến và được viết theo Phan Thị Cúc (2009): Mô hình chất lượng 6C: (1) Tư cách người vay (Character): NHTM phải làm rõ mục đích: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong việc xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, như từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,… (2) Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của quốc gia, đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. (3) Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ thu nhập bán hàng hay thu nhập tiền từ thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,… (4) Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai co thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. (5) Các điều kiện (Conditions) 10 Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo từng chính sách tín dụng theo từng thời kỳ, như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương theo từng thời kỳ. (6) Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không? Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s: Rủi ro tín dụng cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất. Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận, nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao, nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này. Bảng 2.1: Mô hình xếp hạng của Moody và Standars & Poor’s Nguồn Xếp hạng Tình trạng Standard & Poor’s Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất Aa Chất lượng cao A Chất lượng trên trung bình 11 Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng Baa Chất lượng trung bình Ba Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình Caa Chất lượng kém Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lương kém nhất, triển vọng xấu AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất Moody AA A BBB BB B CCC CC C Chất lượng cao Chất lượng trên trung bình Chất lượng trung bình Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ Chất lượng dưới trung bình Chất lượng kém Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ Chất lương kém nhất, triển vọng xấu Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại (Phan Thị Cúc, 2009) Mô hình điểm số Z (Z-credit Scoring model): Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để đo điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng để làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng