Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh quảng bình...

Tài liệu Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh quảng bình

.PDF
119
214
138

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi luôn luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sỹ Lê Thị Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Khoa, Phòng cũng như các Phó Giáo sư, Tiến sỹ, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy, các anh, chị em đồng nghiệp đang công tác tại Văn phòng HĐND tỉnh Quảng Bình và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, trong việc thu thập số liệu, thông tin cần thiết tại cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Quản lý công HC20T4 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc tiếp thu, trao đổi những kiến thức đóng góp của quý thầy, cô giáo và bạn bè, đã tham khảo thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, song khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được thông tin góp ý của quý thầy, cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn./. Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 5năm 2017 Học viên Trần Thị Sáu MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH................................................................................ 8 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.................................................................................................................. 8 1.1.1. Nhận thức chung về giám sát ...................................................................... 8 1.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.....................................12 1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ................... 23 1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh .................................23 1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ............................................................25 1.2.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật .............................................................................................26 1.2.4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.......................................27 1.2.5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu ..........................................................................................................................28 1.3. Các yêu cầu và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ................................................................................................ 30 1.3.1. Các yêu cầu đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh..30 1.3.2. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh...35 Chƣơng 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH TỪ NĂM 2011 - 2016 ........................ 42 2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình............. 42 2.1.1. Về đại biểu và cơ cấu đại biểu...................................................................42 2.1.2. Tổ chức của HĐND tỉnh Quảng Bình ......................................................44 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình 45 2.2.1. Về hoạt động giám sát tại kỳ họp ..............................................................45 2.2. 2. Về hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp ...................................................53 2.2.3. Hoạt động giám sát chuyên đề ..................................................................64 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 67 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ...........................................................................67 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................69 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ......... 77 3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 77 3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về bảo đảm hoạt động của các cơ quan dân cử nói chung và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh nói riêng .................................................................................................................77 3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh .........................................................................................................81 3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan Nhà nước khác và của toàn xã hội .......................................82 3.1.4. Đảm bảo chất lượng, hiệu lực của các kết luận, kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh .................................................................................82 3.2. Các giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 83 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ........................................................................................83 3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ........................................................................................87 3.2.3. Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh .........................................................................................................97 3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ..............................................................................................103 3.2.5. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát .......................................................................................................105 KẾT LUẬN ................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Đại biểu Quốc hội: Hội đồng nhân dân: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Thường trực Hội đồng nhân dân: Văn bản quy phạm pháp luật: Ủy ban nhân dân: ĐBQH HĐND MTTQVN TTHĐND VBQPPL UBND DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Bảng đại diện nghề nghiệp, vị trí công tác 42 Bảng 2.2. Bảng đại diện theo cấp hành chính 42 Bảng 2.3. Bảng trình độ chuyên môn và lý luận chính trị 42 Bảng 2.4. Tuổi trung bình của các độ tuổi 42 Bảng 2.5. Các tổ đại biểu và số đơn vị bầu cử 44 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta hiện nay, vấn đề tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng trong đó có HĐND các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu. Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và hoạt động giám sát là hai chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của HĐND cấp tỉnh. Trong hai chức năng đó, giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND. Thực trạng kinh tế- xã hội và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương ở tỉnh Quảng Bình là những thách thức trong quá trình phát triển của tỉnh. Vấn đề đang đặt ra đối với chính quyền địa phương là phải tạo bước đột phá, giữ vững tốc độ tăng trưởng trên mọi mặt, hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội qua từng giai đoạn cụ thể, tạo đà cho sự phát triển cao hơn trong những năm tiếp theo. Để tạo bước đột phá đó thì nhiệm vụ giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình phải là công việc nặng nề, phức tạp. Giám sát để thúc đẩy, đưa pháp luật vào cuộc sống và góp phần vừa đảm bảo trật tự kỷ cương, đồng thời qua đó tạo sự năng động để tỉnh tiếp tục phát triển. Đặc biệt là từ khi có Luật Tổ chức HĐND và UBND sửa đổi năm 2003 và mới đây nhất là Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015) thì công tác giám sát được tiến hành thuận lợi hơn, song hiện nay trên địa bàn tỉnh đang diễn ra nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết đặc biệt là trên các lĩnh vực kinh 1 tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách người có công, giáo dục - đào tạo, y tế, cộng đồng…Trước tình trạng như vậy, đòi hỏi phải tăng cường quản lý của các cấp, các ngành, đặc biệt là vai trò giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước là Quốc hội và HĐND các cấp trong phạm vi được phân cấp. Năm 2015 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, giai đoạn 2011 - 2016 của tỉnh Quảng Bình, cùng với nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ để tỉnh Quảng Bình phát triển, bên cạnh đó tình trạng sử dụng các nguồn vốn phân tán, đầu tư dàn trải, nợ xây dựng cơ bản lớn, gây lãng phí, thất thoát, hiệu quả thấp, các chính sách xã hội đầu tư chưa đồng đều, tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn cao, y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân, một số vấn đề giao thông, tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp.... Một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập này là hoạt động quản lý của Nhà nước nói chung và giám sát của HĐND nói riêng chưa thật sự hiệu quả. Quá trình giám sát, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế ở nhiều mức độ khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau của HĐND các cấp. Những tồn tại, hạn chế đó có cả nguyên nhân khách quan từ thể chế và chủ quan từ chính bản thân năng lực của Hội đồng nhân dân và bộ máy giúp việc vẫn còn có những khoảng cách nhất định so với yêu cầu. Trong khi đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân nói chung ở địa phương cũng chưa ý thức đầy đủ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với hoạt động giám sát của HDND. Nội dung một số cuộc giám sát chưa tập trung, chọn đối tượng giám sát chưa phù hợp; hình thức giám sát chủ yếu chỉ nghe báo cáo bằng văn bản, thiếu khảo sát, kiểm tra thực tế; thời gian giám sát quá ít nên khó phát hiện được vấn đề; chưa thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết các kết luận sau giám sát; việc mời chuyên gia trên các 2 lĩnh vực được giám sát để tham gia các buổi làm việc còn rất hạn chế; một số đối tượng được giám sát còn có biểu hiện cho rằng giám sát là tìm khuyết điểm, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan liên quan; chưa có quy định cụ thể các chế tài cần thiết đối với hành vi không thực hiện các kết luận, kiến nghị qua giám sát.... Tất cả những điều này đã hạn chế đáng kể đến hiệu lực và hiệu quả của quá trình giám sát của HĐND cấp tỉnh ở các địa phương nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng trong những năm qua. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của các cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trên các sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học. Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng đã được nhiều đề tài tiếp cận. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau đây: - Bàn về tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, PGS,TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 12/2003 - Tổ chức và hoạt động của các ban của HĐND, Trương Đắc Linh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003. - Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 20042009, Đinh Ngọc Quang, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2/2005. - Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND thành phố Hà Nội, Bùi Huyền Mai, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, 2004. - Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn thạc sĩ Luật học, 3 Phạm Quang Hưng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. - PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn “Nhân bầu cử Quốc hội và bầu cử HĐND các cấp, suy nghỉ về vấn đề tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 3/2011. - Cao Thị Bích Lan “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân từ thực tiễn hoạt động của HĐND Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội, 2005. - Nguyễn Sỹ Tháng “Nâng cao năng lực giám sát của HĐND thành phố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia TP.HCM, 2004. Các công trình nêu trên chủ yếu tiếp cận HĐND từ góc độ tổ chức và hoạt động một cách chung chung, còn về chức năng giám sát của HĐND chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao hiệu lực. Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đã có nhiều vấn đề mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa nhiều các công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và đầy đủ, nhất là ở một địa bàn cụ thể như giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình đối với UBND tỉnh Quảng Bình. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trên một địa bàn cụ thể ở Quảng Bình với tính chất là một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt được, mặt chưa được qua đó đưa ra được những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND tỉnh 4 Quảng Bình, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận về vị trí, chức năng của HĐND; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của HĐND cấp tỉnh cũng như các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh. - Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế. - Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, 5 thực tiễn..để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. - Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 6 Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 - 2016 Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1. Nhận thức chung về giám sát 1.1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu cụ thể. Theo định nghĩa tại Từ điển Tiếng việt của nhà xuất bản Khoa học xã hội- Hà nội 1988, thì giám sát là "Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không?". Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa – Thông tin, 1998 do Nguyễn Như Ý Chủ biên lại định nghĩa giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” Theo Từ điển Luật học, giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh. Theo luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Giám sát được định nghĩa: "Là việc Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội". 8 Có thể thấy rằng thuật ngữ "giám sát" được dùng rất phổ biến trong khoa học chính trị, pháp lý và được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội cũng như phổ biến ở đời sống xã hội. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng theo một cách chung nhất, có thể thấy giám sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ chức, cộng đồng người này với cá nhân, tổ chức, cộng đồng người khác trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội, trong thực hiện quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quyền lợi, nghĩa vụ của công dân, tổ chức, cá nhân... để kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý đối với tổ chức, cá nhân có hành vi sai trái. Theo cách hiểu trên, khái niệm giám sát bao hàm những nội dung sau đây: - Giám sát tức là theo dõi, xem xét, kiểm tra và nhận định về một việc làm nào đó đúng hay sai với những điều đã quy định. - Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định. Giám sát luôn gắn với đối tượng cụ thể (giám sát ai và giám sát cái gì). - Giám sát được tiến hành trên cơ sở những quy định cụ thể. - Giám sát là hoạt động có mục đích của một chủ thể nhất định. Dưới góc độ chính trị, pháp lý thì giám sát là việc cơ quan quyền lực nhà nước theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực được giám sát, từ đó có các biện pháp nhằm đảm bảo cho lĩnh vực được giám sát vận hành thông suốt, hiệu quả và đúng pháp luật. Cùng với kiểm tra, thanh tra, kiểm sát, giám sát là một loại nhiệm vụ trong quá trình thực thi quyền lực chính trị nhằm làm cho các đối tượng (của chủ thể giám sát) thực hiện đúng yêu cầu, mục đích, chức năng, nhiệm vụ đặt ra. 9 Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Giám sát là sự theo dõi, quan sát, kiểm tra hoạt động của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để biết được đối tượng bị giám sát có thực thi đúng, đủ theo quy định hay không và quy định về hành vi đối tượng giám sát phải và được làm có phù hợp với điều kiện thực tiễn hay không và làm rõ được nguyên nhân của sự vi phạm, sự không phù hợp này. 1.1.1.2. Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra Trong hoạt động của bộ máy nhà nước ta, để kiểm soát đối với quyền lực nhà nước, có nhiều hình thức khác nhau, trong đó giám sát, kiểm tra, thanh tra là những hình thức cơ bản, trong đó: Giám sát dùng để chỉ hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước, toà án, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong quản lý xã hội. Như vậy, hoạt động giám sát chủ yếu thực hiện ngoài quan hệ trực thuộc theo chiều dọc. Kiểm tra là khái niệm rộng được vận dụng theo hai hướng. Một là, kiểm tra là hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới khi cần thiết, hoặc kiểm tra một vấn đề cụ thể, việc thực hiện một quyết định quản lý hành chính nhà nước nào đó. ở đây, hoạt động kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc. Vì vậy, khi thực hiện kiểm tra, cơ quan cấp trên, thủ trưởng cơ quan có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế kỷ luật, biện pháp bồi thường thiệt hại vật chất, hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực tới đối tượng bị kiểm tra như khen thưởng về vật chất, tinh thần. Hai là, kiểm tra là hoạt động của các tổ chức, xã hội như kiểm tra Đảng, kiểm tra các tổ chức xã hội đối với hành chính nhà nước. Vì vậy, kiểm tra ở phạm vi này ít mang tính quyền lực nhà nước, mà chỉ áp dụng các biện pháp tác động mang tính xã hội. 10 Thanh tra là phạm trù dùng để chỉ hoạt động của các tổ chức thanh tra nhà nước, gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành (thanh tra bộ, thanh tra sở). Cơ quan thanh tra và đối tượng bị thanh tra thường không có quan hệ trực thuộc. Tuy nhiên, các cơ quan thanh tra do thủ trưởng các cơ quan hành chính thành lập, do vậy nó hoạt động với tư cách là cơ quan chức năng giúp thủ trưởng cùng cấp. Vì vậy, có thể coi hoạt động thanh tra được cơ quan cấp trên tiến hành trong quan hệ đối với cơ quan trực thuộc. Trong quá trình thanh tra, cơ quan thanh tra có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm công tác thanh tra, kể cả các biện pháp trách nhiệm kỷ luật (tạm đình chỉ công tác...) và xử lý vi phạm hành chính, nhưng không có quyền sửa đổi, bãi bỏ quyết định của đối tượng bị thanh tra mà chỉ có quyền tạm đình chỉ việc thi hành một số loại quyết định quản lý hành chính nhà nước nào đó, trong những trường hợp đặc biệt cần thiết, hoặc đình chỉ hành vi hành chính trái pháp luật. Từ những phân tích trên đây có thể nhận thấy giám sát khác với kiểm tra và thanh tra ở chỗ: - Giám sát khác với kiểm tra Kiểm tra là khái niệm bao hàm những thao tác có tính xác định, tính cụ thể rõ hơn. Kiểm tra được thực hiện khi có dấu hiệu hoặc sự việc sai phạm xảy ra là “xem xét cụ thể công việc”. Chủ thể và đối tượng kiểm tra có thể cùng hệ thống với nhau (tự kiểm tra, cấp trên kiểm tra cấp dưới). Giám sát khác với kiểm tra ở chỗ: giám sát là hành vi độc lập, từ bên ngoài, còn kiểm tra là hoạt động thường xuyên từ bên trong tổ chức hành pháp. - Giám sát khác với thanh tra Thanh tra và giám sát có chỗ giống nhau là đều có hoạt động “xem xét, đánh giá” nhưng khác nhau ở chỗ giám sát là sự “chủ động theo dõi” còn thanh tra thường chỉ xem xét khi có dấu hiệu, sự việc vi phạm xảy ra. 11 Hậu quả pháp lý của giám sát chủ yếu thông qua hình thức “kiến nghị” còn thanh tra là áp dụng những biện pháp xử lý cụ thể. Thanh tra được tiến hành bởi chủ thể xác định, có thẩm quyền, với trình tự, thủ tục chặt chẽ theo luật định, là hoạt động đặc thù của hệ thống hành pháp. Còn giám sát được tiến hành bởi nhiều chủ thể và mỗi chủ thể lại có quyền, trách nhiệm khác nhau do địa vị chính trị pháp lý khác nhau. Có thể nói, giám sát, kiểm tra, thanh tra là những thuật ngữ có nội dung tương đối gần nghĩa dùng để chỉ những hoạt động có phạm vi, tính chất gần nhau, thậm chí có biểu hiện khách quan khá giống nhau (xem xét, đánh giá) nằm trong cơ chế kiểm soát đối với quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau về quan hệ pháp lý, chủ thể, đối tượng, phạm vi, phương pháp thực hiện và hậu quả pháp lý. 1.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước a. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh Trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phương đó. HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo quy định pháp luật. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển HĐND các cấp, đặc biệt là cấp tỉnh. Vì thế, HĐND cấp tỉnh đã làm được nhiều việc ích nước lợi dân, đã thể hiện được vai trò là cơ quan đại biểu của nhân dân, là chỗ dựa vững chắc để nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh. 12 Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nhân dân địa phương, HĐND cấp tỉnh có khả năng đoàn kết tập hợp được quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng, động viên được mọi nguồn lực vật chất và tinh thần ở mỗi địa phương, góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp cách mạng. HĐND cấp tỉnh còn là cầu nối giữa chính quyền Trung ương với chính quyền địa phương, vừa đảm bảo sự tập trung thống nhất trong hoạt động của bộ máy nhà nước trên phạm vi toàn quốc, vừa đảm bảo phát huy được nội lực ở từng địa phương, cơ sở. Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Như vậy, HĐND tỉnh cũng như HĐND các cấp có hai tính chất cơ bản: “là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương” và “là cơ quan đại biểu của nhân dân ở địa phương”. Tính quyền lực nhà nước của HĐND cấp tỉnh thể hiện ở quyền đơn phương quyết định và quyết định đó có tính bắt buộc thực hiện đối với mọi cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn quản lý của tỉnh. Nhưng vì HĐND cấp tỉnh chỉ là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương nên một mặt, những quyết định này chỉ có hiệu lực trong địa bàn quản lý của tỉnh và chỉ giới hạn trong phạm vi thẩm quyền được giao theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, mặt khác những quyết định đó không được trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước ở trung ương. Chính vì vậy, theo điều 113 Hiến pháp năm 2013 xác định, HĐND cấp tỉnh dù là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp cao nhất trên địa bàn tỉnh, nhưng HĐND cấp tỉnh cũng phải căn cứ vào Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước ở trung 13 ương, căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của tỉnh để quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, phát huy tiềm năng của tỉnh, xây dựng và phát triển tỉnh về kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ của tỉnh đối với cả nước. Các nghị quyết của HĐND tỉnh được ban hành trong phạm vi thẩm quyền được giao có tính bắt buộc thực hiện đối với tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh. Cũng do tính quyền lực nhà nước của HĐND đã được Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 xác định, nên HĐND cấp tỉnh còn thực hiện quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và các nghị quyết của HĐND tỉnh đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, cũng như giám sát hoạt động công tác của TTHĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Cùng với tính quyền lực nhà nước, HĐND cấp tỉnh còn là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương. Điều 79 hiến pháp 2013 quy định “HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương và đại biểu HĐND là người đại diện cho nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương”. Tính chất đại diện và tính chất quyền lực của HĐND có quan hệ biện chứng với nhau. Tính đại diện là tiền đề bảo đảm để HĐND trở thành cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Và chỉ có thể là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND mới có đủ quyền năng thực hiện được tính chất đại diện cho nhân dân, thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan