Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động của các điện thờ mẫu tư nhân trên địa bàn huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh ...

Tài liệu Hoạt động của các điện thờ mẫu tư nhân trên địa bàn huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

.PDF
104
2
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THỊ DIỄM HƢƠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỆN THỜ MẪU TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THỊ DIỄM HƢƠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỆN THỜ MẪU TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Lịch sử văn hóa Việt Nam Mã số: TD LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Đức Tiến Hà Nội - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Đức Tiến. Các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét, nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và khách quan, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Thị Diễm Hƣơng 3 LỜI CẢM ƠN Tôi sẽ không thể nào tự mình hoàn thành được luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh nếu như không có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ và hỗ trợ hết mình của bạn bè, đồng nghiệp. Thành quả này, tôi xin phép được gửi lời biết ơn chân thành tới TS. Đinh Đức Tiến, người thầy đáng kính đã luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện, dù tôi có nhiều hạn chế nhưng thầy vẫn luôn kiên nhẫn, chỉ bảo giúp tôi có thêm động lực để đi đến cùng con đường nghiên cứu của mình. Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Lịch sử - Trường Đại học KHXH&NV (Đại học Quốc gia Hà Nội). Các thầy cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Diễm Hƣơng 4 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 7 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 8 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 9 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 15 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16 5. Phƣơng pháp nghiên cứu nguồn tƣ liệu và lý thuyết nghiên cứu......... 16 6. Ý nghĩa của luận văn................................................................................. 18 7. Bố cục của luận văn................................................................................... 18 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................................................. 19 1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 19 1.2. Tổng quan về huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 22 1.2.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành huyện Bình Xuyên ........................... 22 1.2.2. Dân cư ................................................................................................... 25 1.2.3. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 26 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 29 CHƢƠNG 2: CÁC LOẠI HÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỆN THỜ MẪU TƢ NHÂN Ở HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 30 2.1. Các loại hình điện thờ ở huyện Bình Xuyên ........................................ 30 2.1.1. Chủ nhân điện thờ ................................................................................. 30 2.1.2. Một số loại hình điện thờ tư nhân ở Bình Xuyên .................................. 33 2.1.3. Tổ chức nhân sự trong điện Mẫu .......................................................... 39 2.1.4. Hoạt động của các điện thờ .................................................................. 43 2.2. Mối quan hệ giữa Chủ điện Mẫu với đệ tử và với chính quyền địa phƣơng............................................................................................................ 55 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 61 5 CHƢƠNG 3: NGUYÊN NHÂN ĐỊNH HÌNH - PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỆN THỜ MẪU TƢ NHÂN Ở HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ......... 62 3.1. Nguyên nhân định hình - phát triển ..................................................... 62 3.1.1. Nguyên nhân lịch sử .............................................................................. 62 3.1.2. Nguyên nhân tôn giáo - tín ngưỡng ...................................................... 64 3.1.3. Nhận thức mới về tôn giáo tín ngưỡng và chính sách tín ngưỡng tôn giáo của Đảng và Nhà nước ........................................................................... 66 3.1.4. Tác động của sự thay đổi kinh tế, chính trị - xã hội ............................. 69 3.1.5. Truyền thống tín ngưỡng tôn giáo ở Vĩnh Phúc ................................... 70 3.2. Đặc điểm .................................................................................................. 72 3.2.1. Đặc điểm về quy mô .............................................................................. 72 3.2.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý ................................................................. 74 3.3. Tác động của các điện thờ Mẫu tƣ nhân đối với đời sống văn hóa cộng đồng ....................................................................................................... 76 3.3.1. Đối với nhóm cư dân trong địa bàn huyện ........................................... 76 3.3.2. Tác động đến cư dân bên ngoài huyện Bình Xuyên .............................. 78 3.4. Một số kiến nghị ..................................................................................... 79 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85 DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN ........................... 90 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KHXH&NV: Khoa học xã hội và Nhân văn NNC: Người nghiên cứu GS.: Giáo sư TS.: Tiến sĩ PGS.TS: Phó Giáo sư - Tiến sĩ GS.TS: Giáo sư - Tiến sĩ 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tín ngưỡng thờ Mẫu là một loại hình tâm linh dân gian mang đậm sắc thái nguyên thủy và có chiều dài lịch sử hàng ngàn năm, phát triển theo thời gian, sự phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu nằm trong các loại hình tín ngưỡng dân gian Việt Nam, mà không theo một quy định/khuôn mẫu sẵn có nào. Cho đến nay, tín ngưỡng thờ Mẫu được bảo tồn qua các hoạt động văn hóa tâm linh khác nhau trong đời sống của cộng đồng như: lễ hội, các nghi thức thờ cúng… Do chưa thích ứng kịp với những biến động mạnh mẽ của chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên toàn thế giới và Việt Nam, nhiều người đã tìm đến tôn giáo, tín ngưỡng như một chỗ dựa tinh thần. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự hình thành của các nhóm tôn giáo, tin ngưỡng mà có nhà nghiên cứu tạm dịch là “hiện tượng tôn giáo mới”. Một trong những hình thức sinh hoạt tín ngưỡng dưới dạng các nhóm nhỏ là điện thờ tư nhân. Điện thờ tư nhân đã tồn tại trong đời sống tôn giáo tín ngưỡng của người Việt trước đây. Nhưng trong khoảng 30 năm trở lại đây, ở khu vực Đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt là các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc… số điện thờ tư nhân phát triển khá nhanh. Mỗi điện thờ tư nhân có những cách thức hoạt động riêng, thu hút một lượng “tín đồ” nhất định trong và ngoài địa phương. Mục đích của những điện thờ tư nhân để tìm lời giải đáp cho một số băn khoăn, khúc mắc trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật chưa lâu khỏi, rủi ro trong công việc… Họ hi vọng và tin tưởng những nhu cầu này sẽ được các chủ điện thờ tư nhân đáp ứng. Đối với nhân dân Vĩnh Phúc nói chung và nhân dân Tam Đảo nói riêng, Quốc Mẫu Tây Thiên Lăng Thị Tiêu là vị nữ thần có công lớn trong công cuộc đấu tranh giữ nước thời Hùng Vương. Qua nhiều thăng trầm lịch 8 sử, bà vẫn có vị trí nhất định trong tâm thức người dân Tam Đảo và được nhân dân nơi đây thờ phụng. Không gian phân bố của tục thờ Quốc Mẫu Tây Thiên chủ yếu ở địa bàn Tây Thiên trên núi Thạch Bàn, xã Đại Đình và lan tỏa ra các huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Lập Thạch và thành phố Vĩnh Yên ngày nay. Theo thống kê trong tự điển nơi thờ cúng ghi đời Lê Hiển Tông, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 24 (1793) thì ở vùng này có 54 tổng xã có đền thờ Quốc Mẫu Tây Thiên. Trong đó, huyện Bình Xuyên có 4 di tích, huyện Tam Dương có 5 di tích, huyện Tam Đảo có 14 di tích, huyện Lập Thạch có 18 di tích. Xuất phát từ nhu cầu của người dân và sự phát triển của kinh tế - xã hội, các điện thờ Mẫu tư nhân xuất hiện ngày càng nhiều, trên địa bàn huyện Bình Xuyên cùng không ngoại lệ. Việc nghiên cứu một cách tương đối toàn diện và hệ thống về các điện thờ tư nhân ở một địa bàn tiêu biểu như huyện Bình Xuyên là điều cần thiết. Vậy, thực chất điện thờ tư nhân là gì? Tại sao ở Bình Xuyên lại xuất hiện nhiều điện thờ Mẫu tư nhân như vậy? Sự xuất hiện của các điện này có liên quan đến tín ngưỡng thờ Quốc Mẫu Tây Thiên của người dân nơi đây không? Đặc điểm và cách thức hoạt động của các điện thờ Mẫu tư nhân ở đây là gì? Với những lý do trên, nên tôi chọn vấn đề “Hoạt động của các điện thờ Mẫu tư nhân trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử văn hóa Việt Nam của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Theo GS. Vũ Ngọc Khánh, tính từ thế kỷ XVII đến nay (không kể đến những ý kiến viện dẫn hoặc phân tích trên các sách báo và các thần tích lưu lại tại các địa phương và các phủ điện thờ), sơ bộ đã có 25 công trình với ba ngôn ngữ (Hán Nôm, Việt, Pháp) viết về Chúa Liễu - Mẫu Liễu Hạnh bao gồm: các sách Hán Nôm (Vân Cát Lê gia ngọc phả; Truyền kỳ tân phả; Vân Cát thần nữ cổ lục…), sách Quốc ngữ và chữ Pháp (Nam Hải dị nhân của 9 Phan Kế Bính; Truyện thần nữ Vân Cát của Thiên Đình hay Nam Phong 1930; Sự tích Liễu Hạnh công chúa của Trọng Hối 1959…) Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, công tác nghiên cứu có nhiều điều kiện thuận lợi. Vì thế, nhiều công trình nghiên cứu ra đời, các cuộc hội thảo và các bài viết về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam (không kể những bài viết trong báo và tạp chí), đó là: - Cuốn “Đạo Mẫu ở Việt Nam” của GS. Ngô Đức Thịnh gần như liên tục được tái bản, sửa chữa, có bổ sung vào các năm 2001, 2007 và 2010. Sau mỗi lần tái bản như vậy, việc sửa chữa bổ sung không chỉ thuần túy là thêm thắt tư liệu mà còn có những thay đổi về nhận thức, quan điểm nghiên cứu. Cuốn sách 2010 có nhiều điểm ưu việt hơn các phiên bản trước đó như: Thứ nhất, tên cuốn sách đã bỏ chữ “ở”, để khẳng định ở Việt Nam đã hình thành một tín ngưỡng thờ Mẫu (nữ thần) khác biệt so với giá trị phổ biến trên thế giới. Thứ hai, các phiên bản trước (1996, 2001, 2007), sau phần trình bày hệ thống thờ Mẫu, mà chủ yếu là Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, còn các chương sau đi vào các hiện tượng thờ Mẫu ở địa phương (Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ), thì phiên bản 2010 xây dựng hệ thống thờ Mẫu với ba cấp độ: Thờ Nữ thần, Mẫu thần và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, sự tác động và chuyển hóa giữa chúng; khái quát ba dạng thức thờ Mẫu đầu tiêu biểu cho Bắc, Trung, Nam với các đặc trưng địa phương; cuốn sách tập trung nghiên cứu các vị Thánh Mẫu tiêu biểu, như Thánh Mẫu Liễu Hạnh ở Bắc Bộ, Thiên Ya Na - Pô Inư Nagar ở Trung Bộ và Bà Chúa Xứ, Bà Đen, Thiên Hậu ở Nam Bộ. Thứ ba, cuốn sách này đi sâu vào nghiên cứu Đạo Mẫu chứ không nghiên cứu tục Lên đồng, tuy nhiên, đây là hiện tượng vừa đồng nhất và vừa khác biệt. Do vậy, tác giả cuốn sách luôn đặt chúng trong mối quan hệ chung riêng, tổng thể và bộ phận. Thứ tư, lần xuất bản năm 2010 này, ngoài 100 bài Hát văn đã công bố trong lần xuất bản trước (năm 1996, tập 2), cuốn sách đã được tác giả bổ sung 10 đáng kể những những tư liệu thành văn liên quan tới các vị Thánh Mẫu, nhất là Mẫu Liễu Hạnh. Đây là phần tài liệu vô cùng quý giá đối với những NNC nói chung và tác giả luận văn nói riêng. - Cuốn sách “Lên đồng hành trình của thần linh và thân phận” của GS. Ngô Đức Thịnh là một tài liệu về nghi thức lên đồng gắn liền với tín ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ ở Việt Nam trong bối cảnh cảnh đối sánh với các nghi thức lên đồng của các tộc người thiểu số khác. Qua đây, GS. Ngô Đức Thịnh đã tái hiện một bức tranh sinh động về thân phận những ông đồng, bà đồng, thanh đồng... trong nghi thức sinh hoạt thờ Mẫu Tứ phủ. Nghi thức lên đồng đã trở thành đối tượng trung tâm với những yếu tố cấu thành lên nó. Gương mặt của các thần linh trong điện Mẫu Tứ phủ cũng qua sự thăng giáng vào các thầy đồng đã trở nên rõ ràng, đa dạng và sinh động hơn đối với đời sống tâm linh. Các yếu tố như: thần linh, thầy đồng, trang phục, âm nhạc (cung văn, nhạc cụ), điện thờ... đã hòa quyện và tạo nên một nghi thức lên đồng hoàn hảo. - Cuốn “Văn hóa tâm linh Nam Bộ” (1997) của tác giả Nguyễn Đăng Duy, tác giả có viết một chương về tín ngưỡng thờ Mẫu, nhưng là thờ Mẫu ở Nam Bộ. - Trong cuốn “Di sản văn hóa dân tộc trong tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam” (2000), tác giả Chu Quang Trứ có bài viết về tín ngưỡng thờ Mẫu nhưng chưa sâu, tác giả giới thiệu dàn đều bốn loại hình tín ngưỡng chủ yếu ở Việt Nam. - Cuốn “Lịch sử tín ngưỡng Đông Nam Á” (2000), tái bản năm 2003 của TS. Trương Sĩ Hùng (chủ biên), trong đó có bài viết: Thờ Mẫu Việt Nam một tín ngưỡng điển hình ở Đông Nam Á, tác giả giới thiệu về lễ hội thờ Mẫu và bước đầu đưa ra kết luận tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam mang sắc thái điển hình ở Đông Nam Á. - Cuốn sách “Tín ngưỡng dân gian Việt Nam” (tái bản có sửa chữa, bổ sung năm 2001) của GS. Vũ Ngọc Khánh có viết về các tín ngưỡng dân gian 11 Việt Nam hiện nay, trong đó có cả tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng Tam phủ Tứ phủ, nhưng không nghiên cứu sâu từng loại hình tín ngưỡng mà chỉ nêu khái quát trong từng loại hình tín ngưỡng dân gian. - Cuốn “Văn hóa Thánh Mẫu” (2004) của Đặng Văn Lung của TS. Nguyễn Đức Lữ (chủ biên) cũng viết về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam, nhưng chỉ đề cập đến khái niệm thờ Mẫu và một số đặc điểm của tín ngưỡng thờ Mẫu, chưa đi sâu vào nguồn gốc, vai trò… của tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam. - Cuốn “Các nữ thần Việt Nam” của Đỗ Thị Hảo, Mai Thị Ngọc Chúc - “Đạo Thánh ở Việt Nam” của GS. Vũ Ngọc Khánh - trong các công trình này, nhà nghiên cứu đã có công sưu tầm, nghiên cứu và phân tích một cách sâu sắc, chi tiết về đạo Mẫu ở Việt Nam. Hoàn thiện, hệ thống hóa và đưa ra các lý giải về các vị nữ thần, Mẫu hiện diện trong tâm thức người Việt. - Cuốn “Những thần nữ danh tiếng trong văn hóa Việt Nam” của Nguyễn Minh San đề cập đến huyền tích của 17 vị nữ thần, mẫu thần; nghi lễ thờ Mẫu - văn hóa và tập tục đã giới thiệu các vị Thánh Mẫu, phân tích về bản chất và đặc trưng của tín ngưỡng thờ Mẫu… - Cuốn “Hát Văn” của GS. Ngô Đức Thịnh, nội dung đề cập chủ yếu đến một số vấn đề cơ bản của tín ngưỡng thờ Mẫu nói chung và nghi thức lên đồng/hầu đồng nói riêng. Trong đó, ông tập trung vào khảo sát các nghi thức hát văn và lên đồng. Từ đây, GS. Ngô Đức Thịnh cũng chỉ ra những giá trị nghệ thuật, tín ngưỡng tâm linh của hát văn. Cùng với những đánh giá, phân tích khoa học về hát văn, ông đã sưu tầm bài bản, nội dung ca từ của loại hình diễn xướng tâm linh này. Việc sưu tầm nội dung, câu chữ, lời bài hát trong hát văn gắn với đạo Mẫu là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó không chỉ cung cấp cho chúng ta lời ca trong những điệu hát văn mà trong đó còn là nội dung tư tưởng, nguồn gốc lịch sử các thần linh trong hệ thống và giá trị nghệ thuật nhân văn. 12 - Trong bộ “Nếp cũ: Tín ngưỡng Việt Nam”, bên cạnh việc đề cập đến các đối tượng và cách thức thờ cúng trong gia đình Việt truyền thống, Toan Ánh còn chỉ ra một số việc làm mang tính mê tín tại các điện thờ như bói toán, hầu bóng, bắt ma, trừ tà… Những việc làm này ngày nay đang rất phổ biến ở các điện thờ tư gia. Đặc biệt, trong cuốn “Nếp cũ: Tín ngưỡng Việt Nam” (quyển thượng, tái bản năm 2005), tr.67-87, tác giả Toan Ánh đã đề cập đến bàn thờ gia tiên, theo tác giả là thờ những người đã khuất như cụ, kỵ, ông, bà, cha, mẹ. Trong khuôn khổ thờ tự gia đình, tác giả cũng đề cập đến các ban thờ như Thổ công, Thánh sư (Tiên sư hay Nghệ sư), bà Cô, ông Mánh, thần tài, tiền chủ… Tác giả còn mô tả cách thức bài trí nơi thờ và khí tự phối thờ, một số văn tự liên quan đến đối tượng thờ cũng như thần tích và văn khấn… Cùng với thờ phụng gia tiên, Toan Ánh còn đề cập đến các đối tượng thờ khác trong gia đình như ban thờ Phạt (tín đồ Phật giáo), thờ Chư vị (nếu tin vào đồng bóng), Trần Hưng Đạo, Thánh Quan, Tề Thiên Đại Thánh… Tất cả các vị thần này hiện nay vẫn có mặt trong một số điện thờ tư gia, tác giả gọi chung những ban thờ này là điện hoặc am. Có thể coi đây là tác giả đầu tiên đề cập đến những vị thần thánh không phải là gia tiên trong gia đình Việt. - Công trình “Quốc Mẫu Tây Thiên Vĩnh Phúc” (2008) của nhóm tác giả Lê Kim Thuyên, Lê Kim Bá Yên đã khái quát về cuộc đời, nhân thân Quốc Mẫu và sự hình thành tục thờ Quốc Mẫu Tây Thiên. Tuy nhiên, tác phẩm chỉ dừng lại ở mức độ khái quát và chỉ nêu đậm tính chủ quan của người viết. - Cuốn “Tín ngưỡng thờ Mẫu ở Vĩnh Phúc” (2009) của nhóm tác giả Lê Kim Thuyên, Lê Kim Bá Yên đã mô tả điện thần thờ Mẫu và các giá đồng cũng như nghi lễ, hội lễ về Mẫu Tam phủ - Tứ phủ ở Vĩnh Phúc. Trong đó, hai tác giả cũng nói đến sự xâm nhập của điện Mẫu Tứ phủ vào các điện thần thờ Mẫu ở Vĩnh Phúc cũng như điện thờ Quốc Mẫu Tây Thiên nhưng chưa giải thích nguyên nhân của hiện tượng này. 13 Đặc biệt bài viết Di tích và lễ hội Tây Thiên - tiềm năng và triển vọng của GS.TS Lê Hồng Lý [12], bài viết đề cập đến trong mối tương quan với tiềm năng kinh tế và phát triển du lịch. Tham luận của Lê Hồng Lý ngoài việc đề cập đến hệ thống cảnh quan di tích của không gian lễ hội Tây Thiên, ông còn đề cập đến quá trình phục hưng của tín ngưỡng - lễ hội Tây Thiên gắn với thập phương khách hành hương. Những con số về số lượng khách đến Tây Thiên trong các năm của thập niên 90 (thế kỷ XX) đã chỉ ra tiềm năng phát triển của loại hình tín ngưỡng - lễ hội này. Qua đó, ông khẳng định, lễ hội Tây Thiên là một Yên Tử, một chùa Hương của Vĩnh Phúc; lễ hội Tây Thiên là một hoạt động du lịch sinh thái tâm linh đầy hấp dẫn; đi hội Tây Thiên là sự khám phá về văn hóa tộc người ở Vĩnh Phúc; lễ hội Tây Thiên là một tiềm năng kinh tế lớn của Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó, GS.TS Lê Hồng Lý cũng đưa ra các giải pháp cho việc quản lý cũng như góp phần quy hoạch và phát triển khu di tích tín ngưỡng - lễ hội thờ Mẫu Tây Thiên ở Vĩnh Phúc. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu còn có rất nhiều tác giả, công trình nghiên cứu, bài báo, tạp chí… tìm hiểu sâu về nghi lễ hầu đồng, trang phục… trong tín ngưỡng thờ Mẫu dưới nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau như: - Nguyễn Ngọc Mai (1999), Trang phục trong tín ngưỡng thờ Mẫu ở Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Văn hóa dân gian. - Nguyễn Quốc Phẩm (1998), “Góp phần bàn về tín ngưỡng dân gian và mê tín dị đoan”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, tr.11-13. - GS. Ngô Đức Thịnh (2001), “Nhận thức về đạo Mẫu và một số hình thức Shaman của các dân tộc nước ta”, Tạp chí nghiên cứu Văn hóa dân gian, tr.3-8. - Trần Ly Ly (2007), Múa lên đồng trong tín ngưỡng thờ Mẫu, Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học. Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu, bài báo của các tác giả tìm hiểu về các điện thờ tư gia: 14 - Lê Thị Chiêng (2010), “Tìm hiểu các điện thờ tư gia ở Hà Nội” Luận án tiến sĩ Triết học đã giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quát về các điện thờ tư gia trên địa bàn Hà Nội, qua đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy hình thức tín ngưỡng này. Tuy nhiên, tác giả lại nghiên cứu các điện thờ tư gia ở Hà Nội dưới góc độ triết học. - Phần Sự thờ cúng các vị Thần Tiên ở Việt Nam, trong tác phẩm “Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam”, tái bản năm 1996, Nguyễn Văn Huyên đã trình bày khá chi tiết 3 đền thờ Tiên ở Hà Nội (Bích Câu, Ngọc Hồ, Vọng Tiên), từ bố cục, cách bài trí điện thờ, đến số lượng hoàng phi, câu đối. Tác giả kết luận nội dung của chúng đều kể lại dưới hình thức khác nhau truyền thuyết về tiên, những phép lạ và công trạng hộ quốc an dân, linh ứng của họ. Theo ông, các vị Tiên đứng vị trí hàng đầu trong tín ngưỡng người Việt Nam. Ý kiến này của tác giả là cơ sở để đối chiếu, so sánh nhằm làm rõ tính chất Đạo giáo khá là nổi bật của điện thờ tư nhân. Trên đây chỉ là một số tác phẩm cơ bản của các nhà nghiên cứu trong nước, trong những năm gần đây về tín ngưỡng thờ Mẫu, nhưng tác giả luận văn chưa có điều kiện để liệt kê ra tất cả những danh mục viết về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam và cũng chưa có cơ hội được đọc hết các luận văn nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu và Mẫu Tam phủ - Từ phủ của các tác giả Việt Nam dưới các góc độ khác nhau; nghiên cứu về điện thờ tư gia ở Hà Nội. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể, sâu sắc về các điện thờ Mẫu tư nhân trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Những nghiên cứu trên đây sẽ là những tư liệu bước đầu giúp tác giả tham khảo, kế thừa, tiếp thu và phát triển đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích: Luận văn làm rõ các loại hình và hoạt động của các điện thờ Mẫu tư nhân trên địa bàn huyện Bình Xuyên, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với những hiện tượng này. 15  Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: - Làm rõ một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận văn. - Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá và rút ra một số nhận xét về tổ chức hoạt động của các điện thờ Mẫu tư nhân ở Bình Xuyên. - Chỉ ra nguyên nhân định hình và phát triển, đặc điểm của các điện thờ Mẫu tư nhân ở Bình Xuyên. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý Nhà nước đối với hiện tượng thờ Mẫu tư nhân trên địa bàn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Tín ngưỡng thờ Mẫu ở nước ta đã có từ rất lâu, đã bám rễ ăn sâu vào đời sống tinh thần của người dân từ Bắc vào Nam. Vì thời gian và trình độ hạn chế, tác giả luận văn xin được xác định đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài như sau:  Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu trường hợp hoạt động của 19 điện thờ Mẫu tư nhân của toàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.  Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Nghiên cứu thực trạng của các điện thờ Mẫu tư nhân hoạt động trên địa bàn huyện Bình Xuyên. - Thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu bối cảnh xã hội của các điện thờ Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên trong thời điểm hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu nguồn tƣ liệu và lý thuyết nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được luận văn, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Luận văn sử dụng phương pháp điền dã thực tế: quan sát, ghi chép mô tả, phỏng vấn sâu 19 trường hợp Chủ điện Mẫu và 30 trường hợp là con 16 nhang đệ tử. Phương pháp này cho phép NNC tạo dựng một cái nhìn tổng thể các điện thờ Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên. Phương pháp này sẽ được tiến hành trên cơ sở tham dự trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu. Các bước tiến hành và câu hỏi phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở xác định đối tượng, mục đích, nội dung của Luận văn. - Tiếp theo, do tính chất của đối tượng nghiên cứu tương đối phức tạp, nên trong quá trình triển khai luận văn, tác giả cũng lưu ý sử dụng phương pháp đa ngành/liên ngành như: Văn hoá học, Nhân học, Xã hội học, Sử học... Trong việc sử dụng phương pháp đa ngành này trong quá trình thực hiện luận văn, NNC đã sử dụng phương pháp của Văn hóa học - Nhân học để nghiên cứu, diễn giải và trình bày kết quả của luận văn. Phương pháp Sử học để định vị khung niên đại, sắp xếp theo trình tự thời gian, luật nhân - quả để bổ trợ cho việc diễn giải và trình bày kết quả trong quá trình thực hiện luận văn, trên cơ sở diễn giải, rút ra những kết luận khoa học dựa trên số liệu thống kê và sản phẩm định tính tại thực địa.  Nguồn tư liệu Đề tài “Hoạt động của các điện thờ Mẫu tư nhân trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” là một đề tài rộng, nguồn tư liệu rất đa dạng được chia làm hai loại tư liệu chính: Thứ nhất, nguồn tư liệu nghiên cứu như: “Đạo Mẫu ở Việt Nam” (Tập 1), “Đạo Mẫu ở Việt Nam” (Tập 2), “Đạo Mẫu và các hình thức Shaman trong các tộc người ở Việt Nam và Châu Á” (2004) của GS. Ngô Đức Thịnh (chủ biên), “Tín ngưỡng dân gian Việt Nam” (tái bản có sửa chữa, bổ sung năm 2001) của GS. Vũ Ngọc Khánh… cung cấp cho tác giả những thông tin về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam. Thứ hai, nguồn tư liệu khảo sát thực địa, là phần quan trọng nhất trong luận văn. Nguồn tư liệu khảo sát thực tế tại các làng xã có điện thờ Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã cung cấp cho tác giả về sự biến 17 đổi, hiện trạng và cách thức thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tư nhân của các xã ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc và vị trí, vai trò của tín ngưỡng đối với đời sống văn hóa của một bộ phận cư dân trong vùng. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn góp phần nhận diện các điện thờ Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc với đặc điểm của nó. Luận văn giúp cho người đọc hiểu thêm về tín ngưỡng thờ Mẫu ở huyện Bình Xuyên và tục thờ Quốc Mẫu Tây Thiên, cũng như tầm ảnh hưởng của nó đến vùng. Ngoài ra, luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo cho những người muốn nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về tôn giáo, tín ngưỡng của địa phương, những người làm công tác quản lý văn hóa. Thông qua luận văn, các nhà quản lý hiểu thêm phần nào những giá trị văn hóa, đạo đức trong thờ Mẫu, nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của loại hình tín ngưỡng này. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương là: Chương 1: Một số khái niệm cơ bản và tổng quan về địa bàn nghiên cứu Chương 2: Các loại hình và hoạt động của các điện Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc Chương 3: Nguyên nhân định hình - phát triển và đặc điểm cơ bản trong hoạt động của các điện Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 18 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm cơ bản “Căn đồng” là khái niệm được sử dụng trong luận văn được hiểu là những người có phận sự thực hiện nghĩa vụ với thánh thần. Căn đồng được chia thành các loại nặng, nhẹ khác nhau. Tùy thuộc vào mức độ nặng, nhẹ mà người có căn phải thực hiện các nghi thức trình đồng, mở phủ, hầu bóng, thậm chí lập điện thờ riêng tại nhà. “Điện thờ” là nơi (cơ sở) thờ tự có giới hạn và quy mô nhỏ. Điện thờ còn có tên gọi khác là tĩnh hay am (miếu). Đối tượng được thờ thường là một hay nhiều vị thánh (thần). Theo đó, “Điện Mẫu tư nhân” là các điện thờ Mẫu được lập tại nhà của các chủ điện, thường có quy mô nhỏ. Việc lập điện thờ Thánh, thờ Mẫu hay lập điện thờ Tứ phủ tại gia thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như căn duyên của thanh đồng với nhà Thánh, lòng mộ đạo của thanh đồng xuất tâm muốn thờ phụng cũng như điều kiện thờ phụng và hoàn cảnh của thanh đồng… Khi muốn lập điện, các thanh đồng cần lưu ý một số điều cơ bản để việc thờ cúng được đầy đủ, chu toàn, không chỉ là nhất thời. “Mở phủ” là một nghi thức của tín ngưỡng thờ Mẫu và Đức Thánh Trần để những người có căn đồng trở thành thanh đồng. Sau nghi lễ này, người có căn đồng chính thức được công nhận là con của các thánh thần. “Thanh đồng” là một nghi thức xin được nhận là con cái nhà Thánh dành cho người nhẹ căn và xin được mở phủ dành cho người nặng căn trong tín ngưỡng thờ Mẫu và Đức Thánh Trần. “Lên đồng” là một dạng nhập đồng với nghĩa vụ hầu thánh của thanh đồng nhưng nặng về nghi thức diễn xướng. Những người này thường lên đồng vào các dịp được gọi là Tiệc Thánh quan trọng trong năm. Chẳng hạn 19 như tiệc Mẹ (tháng 3 âm lịch), tiệc Cha (tháng 8 âm lịch), tiệc các Quan, các Cô vào các tháng trong năm (từ tháng Giêng đến tháng 10 âm lịch). “Lộc Phật, lộc Thánh” là những lễ vật đã được dâng cúng trong các đàn lễ mà các tín hữu được nhận sau đó. “Nhập đồng” là hiện tượng thánh thần nhập vào người trần để thị hiện quyền năng. Sự hiện diện của các vị thánh thần thường được thực hiện thông qua lời nói, cử chỉ, hoạt động của người bị/nhập đồng. Người nhập đồng còn có thể gọi là người nhận linh nhập. “Tiễn căn” với các điện thờ tư nhân là nghi lễ chấm dứt phận sự làm tôi con của những thanh đồng và các vụ thánh của họ. Nghi lễ này thường được chủ điện tiến hành cho các tín hữu có căn đồng của mình. “Tín hữu, đạo hữu” nói chung là những người có chung niềm tin vào một tôn giáo hay tín ngưỡng cụ thể nào đó. Trong luận văn này, khái niệm “tín hữu” để chỉ những người có chung niềm tin vào một điện thờ tư nhân. Họ còn được gọi là “con nhang đệ tử”. Khái niệm “Bản hội” Dường như chưa có một nguồn tư liệu nào đưa ra định nghĩa chính xác về bản hội mặc dù trong thực tế bản hội là một khái niệm đã xuất hiện từ xa xưa trong dân gian. Các nhà nghiên cứu đi trước hầu hết nhắc đến nó như một khái niệm đã được định vụ ngữ nghĩa không cần bàn luận. Những quan niệm về bản hội của các nhà nghiên cứu và của cả những người trải nghiệm đời sống của mình trong bản hội cho thấy bản hội là một khái niệm khó cắt nghĩa. Quan điểm thứ nhất cho rằng bản hội và mạng lưới của những người lên đồng, đã vô tình loại bỏ nhiều người khác cũng được coi là thành viên của bản hội. Theo TS. Mai Thị Hạnh: “Khi thâm nhập một số bản hội ở Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên… cả những bản hội ở điện tư gia và bản hội ở đền, phủ, tôi nhận thấy ngoài những người lên đồng, bản hội còn bao gồm cả thầy cúng, cung văn, hầu dâng; “con nhang, con khoán, con bán, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất