Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động bám biển của ngư dân có tàu đánh bắt hải sản xa bờ ở việt nam thực trạ...

Tài liệu Hoạt động bám biển của ngư dân có tàu đánh bắt hải sản xa bờ ở việt nam thực trạng và giải pháp

.PDF
117
248
136

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------------------- NGUYỄN ANH TUẤN HOẠT ĐỘNG BÁM BIỂN CỦA NGƯ DÂN CÓ TÀU ĐÁNH BẮT HẢI SẢN XA BỜ Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 60340102 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN ANH DŨNG TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2014 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi chân thành biết ơn và xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị, cô chú liên quan đến ngành đánh bắt hải sản xa bờ đã vui vẻ cung cấp thông tin khảo sát, các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc giúp cho việc thực hiện hoàn thành Luận văn này. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Anh Tuấn ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS.Trần Anh Dũng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề cương, tìm kiếm tài liệu, chỉ dẫn giới thiệu tham quan khảo sát các nơi có ngư dân sống về nghề đánh bắt cá cho đến khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành biết ơn quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong chương trình cao học. Xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú chủ tàu cá, đại diện tàu cá, ngư phủ; Sở Nông nghiệp và Phát riển nông thôn TP.HCM, Sở Tài Chính TP.HCM, Ban Quản lý Trung tâm Thủy sản thành phố nơi tôi công tác, Cảng cá Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình, Cảng cá Hòn Rớ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, Cảng cá Tắc Cậu tỉnh Kiên Giang, Cảng cá Trần Văn Chiểu, Trần Đề tỉnh Sóc Trăng, Cảng cá Cát Lở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cảng cá Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang; Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Kiên Giang; Công ty TNHH Chế biến Thủy hải sản Lộc Biển, thành phố Đà Nẳng, Công ty TNHH Chế biến Thủy hải sản Hải Vương, Công ty TNHH Thủy hải sản Hải Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa… Cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình các anh chị, cô chú và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tinh thần cho tôi, giúp tôi kiên trì hoàn tất bài Luận văn có ý nghĩa giai đoạn hiện nay và sau này. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Anh Tuấn iii TÓM TẮT Việt Nam có bản đồ hình chữ S, với mặt tiền là Biển Đông mênh mông, từ bao đời nay, hàng trăm ngàn ngư dân ven biển các tỉnh, thành trong cả nước đã gắn bó cuộc sống với đảo xa, với biển cả trên những con tàu đánh bắt hải sản. Nguồn lợi thủy hải sản phong phú, đa dạng ẩn chứa trong lòng biển, là nguồn mưu sinh từ ngàn đời nay của ngư dân. Nhưng cũng chính biển là nơi thử thách vô cùng khắc nghiệt, thậm chí cướp đi mạng sống biết bao người khi cuồng phong, bão tố nổi lên. Nên, mỗi con tàu khi rời bến ra khơi mang theo niềm hy vọng, sự mến thương, nỗi nhớ nhung và cả những lo toan của biết bao người thân trên đất liền. Cơ cực và mất mát, nhiều khi phải trả giá bằng mạng sống, nhưng từ bao đời nay, nỗi khát khao vươn ra khơi của ngư dân tồn tại hiển nhiên như không khí để thở, như một phần máu thịt không thể tách rời. "Thuyền là nhà, biển cả là quê hương", " Thuyền lưới là vũ khí, ngư dân là chiến sỹ", "Cát vàng, sóng xanh, buồm nâu, máu đỏ", "Tất cả vì miền Nam ruột thịt", " Vững tay chèo, chắc tay súng"! Đó là những khẩu hiệu khắc trên đá, trên đảo, trên các bờ biển thời chiến mà ngư dân các làng chài xứ biển đã thuộc lòng. Những khẩu hiệu trên thể hiện lòng yêu nước, yêu biển cháy bỏng, quyết tâm đánh giặc bảo vệ biển trời Tổ quốc của nhân dân nói chung và ngư dân nói riêng. Sau khi nghiên cứu các lý thuyết, sự hạn chế về nghiên cứu tới các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bám biển của ngư dân. Tác giả chọn mô hình nghiên cứu sự gắn bó khác xuất phát từ tài liệu về sự kiệt sức trong đó mô tả sự gắn bó trong công việc như là sự tương phản rõ ràng của sự kiệt sức làm xói mòn sự gắn bó của một người Maslach và cộng sự (2001), kết hợp lý thuyết động viên để đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bám biển của ngư dân, đề tài này tập trung nghiên cứu sáu yếu tố sau: 1. Khen thưởng và phúc lợi, 2. Hỗ trợ của nhà tổ chức, nhà quả lý, 3. Môi trường làm việc 4. Công bằng về chính sách, 5. Công bằng về hỗ trợ, 6. Đặc điểm công việc. iv Hoạt động bám biển = B0 + B1 * môi trường làm việc + B2 * Hỗ trợ của nhà tổ chức, quản lý + B3 * khen thưởng và phúc lợi + B4 * công bằng về chính sách + B5 * công bằng về phân phối + B6 * đặc điểm công việc. Giải pháp nâng cao hoạt đông bám biển của ngư dân có tàu đánh bắt xa bờ - Duy trì và tăng cường khen thưởng phúc lợi nâng cao sự gắn bó và khả năng bám biển của ngư dân. - Tăng cường sự hỗ trợ của nhà quản lý, định hướng phát triển nghề cá để ngư dân gắn bó và bám biển lâu dài. - Môi trường làm việc, ngư trường đánh bắt được ổn định về an ninh chính trị và thiên tai giúp ngư dân thuận lợi gắn bó và bám biển lâu dài. - Hội nghề cá Việt Nam quan tâm có đề xuất kiến nghị kịp thời đến cơ quan chức năng để hỗ trợ ngư dân an tâm bám biển. - Kiến nghị Chính phủ cụ thể hóa chủ trương quy hoạch, định hướng phát triển nghề cá đánh bắt xa bờ đi vào thực tiển có hiệu quả để ngư dân an tâm ra khơi bám biển. v ABSTRACT Vietnam has the map shaped like S, along with the East Sea large and wide , since many generations passed, hundreds of thousands of fishermen who live along the coast of provinces and cities in the nation they have locked their lives with distant islands, with the sea on boats for catching fish and sea products. Sources of sea products and aquatic products are abundant, diverse, they are hidden in the sea beds , are also the source of livelihood for hundreds of generations until now of fishermen. However, the sea itself is an extremely harsh challenge , even it takes away the lives of so many people when storms, tempests arise. Therefore, each boat and ship each time it leaves the harbor for the open sea bringing along with it the hope, love, nostalgia and worrying of so many people on the mainland. Destitute life and loss , at times the price was paid even with human lives , however for many generations until now, the desire to reach out to the open sea of fishermen exist evidently as the air for breathing , as parts of blood and flesh of the body that they cannot be separable. " Boat is home , sea is home country ", " Boat and fish-net are weapon, fishermen are fighting soldiers ", " Yellow sand , blue waves , brown sail , red blood "," All for the blood- related South ", " Firm is the arms for rowers , firm is the hands on gun"! Those are slogans that were carved on the stones and rocks, on the islands, on the coast in the war time that fishermen already memorized. The above slogans show their patriotism, passionate love of the sea that is burning, the determination to fight against the enemy defending sea and skies of the Fatherland of the people in general and of fishermen in particular. After studying the theories , the limitations on research to the factors that to stick to run the sea of fishermen. The author selects the model of research on other connections starting from documents on exhaustion in which is the description of the locking to work as clear contrast of exhaustion that erodes the locking of a man to sea work - Maslach and his partners (2001), combining the theory of encouragement in vi order to put forward a model of study on factors that to stick to run the sea of fishermen , this paper concentrates on the study of six factors as follows: 1. Rewards and welfare, 2. Supports from Organizers , Managers , 3. The working environment 4. Justice on Policy , 5. Justice in supporting , 6. The working features. The factors that to stick to run the sea = B0 + B1 * working environment + B2 * Supports from Organizers, Managers + B3 *rewards and welfare + B4 * Justice on Policy + B5 * justice in distribution + B6 * working features. Solutions to enhance to work closely with the sea of fishermen who have boats that catching fish distant from shore - Maintain and strengthen the rewards/ bonus and benefits and enhance the connection the locking to job and ability to stay close to the sea of fishermen ; - Strengthen the support from managers, orienting to develop the fishery so that fishermen locked to stack to the sea on long term basis ; - Working environment, fishing ground for catching are stabilized concerning political security and natural calamity in order to help fishermen to be convenient in long term locking and sticking to the sea. - Propose to Vietnam Fisheries Society to pay attention to and also proposing to functional agencies to support them in time. - Propose to The Vietnamese Government should concretize the policy on planning and directing fishing boats and ships that operate far from shore in an effective way so that fishermen could have peace in mind to go out to the sea attached to the sea. vii PHỤ LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii TÓM TẮT .................................................................................................. iii ABSTRACT ................................................................................................ v PHỤ LỤC ..................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... xii DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... xiii DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... xiv PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1. Tổng quan nghiên cứu và điểm mới của đề tài .......................................... 1 2. Lý do và tính cấp thiết chọn đề tài ........................................................... 2 3. Mục tiêu, nôi dung và phương pháp nghiên cứu........................................ 5 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ BÁM BIỂN, ĐÁNH BẮT XA BỜ ……………………………………………………………………………15 1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................. 15 1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa về sự gắn bó .................................................... 15 1.1.2. Lý thuyết động viên ........................................................................................ 17 1.1.2.1. Thuyết động viên........................................................................................... 17 1.1.2.2.Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow.............................................................. 18 1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động ...................... 19 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bám biển của ngư dân ................ 20 viii 1.2.1. Khen thưởng và phúc lợi ................................................................................ 20 1.2.2. Hỗ trợ của nhà tổ chức, nhà quản lý ............................................................... 21 1.2.3. Môi trường làm việc ....................................................................................... 22 1.2.4. Công bằng về chính sách ................................................................................ 22 1.2.5. Công bằng về phân phối ................................................................................. 23 1.2.6. Đặc điểm công việc ........................................................................................ 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC XA BỜ Ở VIỆT NAM – CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG BÁM BIỂN CỦA NGƯ DÂN CÓ TÀU ĐÁNH BẮT HẢI SẢN XA BỜ ................................. 24 2.1. Thực trạng về các đoàn tàu cá khai thác xa bờ ở Việt Nam .................. 24 2.2. Thông tin nhân khẩu học của những người tham gia khảo sát .............. 33 2.3. Tinh lọc thang đo ............................................................................... 38 2.3.1. Kiểm định đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................... 38 2.3.2. Phân tích nhân tố EFA ................................................................... 39 2.3.3. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập ............................................. 40 2.3.4. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc ......................................... 43 2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................ 45 2.5. Kiểm định giả thuyết.......................................................................... 47 2.6. Kiểm định sự khác biệt theo các đặc tính cá nhân đến hoạt động bám biển của ngư dân ....................................................................................... 49 2.6.1. Khác biệt về giới tính ...................................................................................... 49 2.6.2. Khác biệt về độ tuổi ........................................................................................ 49 2.6.3. Khác biệt về vị trí công tác ............................................................................. 50 2.6.4. Khác biệt về thâm niên ................................................................................... 50 ix 2.7. Thống kê mô tả cho các biến quan sát của từng yếu tố......................... 51 2.8. Kết luận ............................................................................................ 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BÁM BIỂN CỦA NGƯ DÂN CÓ TÀU ĐÁNH BẮT XA BỜ .......... 55 3.1. Định hướng dài hạn phát triển nghề cá khai thác xa bờ ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2020 ..................................................................................... 55 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động bám biển của ngư dân có tàu đánh bắt xa bờ ........................................................................................ 56 3.2.1. Duy trì và tăng cường khen thưởng phúc lợi nhằm nâng cao hoạt động bám biển của ngư dân ................................................................................ 56 3.2.2. Tăng cường sự hỗ trợ của nhà quản lý, định hướng phát triển nghề cá để ngư dân gắn bó và bám biển lâu dài ....................................................... 57 3.2.2.1. Giải pháp nâng cao trọng tải phương tiện, trang hiết bị hiện đại, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật đánh bắt ................................................. 57 3.2.2.2. Hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc phục vụ tàu đánh bắt xa bờ 58 3.2.2.3. Quan tâm hỗ trợ đồng bộ các tỉnh giáp biển giúp ngư dân ra khơi bám biển............................................................................................................ 59 3.2.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ của các Cảng cá, Khu chế biến Thủy hải sản........ .................................................................................................... 60 3.2.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến thủy hải sản công nghệ cao 61 3.2.2.6. Phát triển nguồn nhân lực.............................................................. 62 3.2.2.7. Môi trường làm việc, ngư trường đánh bắt được ổn định về an ninh chính trị và thiên tai giúp ngư dân thuận lợi gắn bó và bám biển lâu dài....... 63 3.3. Kiến nghị .......................................................................................... 66 3.3.1. Kiến nghị Hội nghề cá Việt Nam .................................................... 66 3.3.2. Kiến nghị Chính phủ ...................................................................... 66 x 3.3.2.1.Tổ chức lại khai thác chế biến Thủy hải sản trên biển khơi ........................... 66 3.3.2.2.Chính sách quan tâm đến ngư dân sống bằng nghề biển ................................ 67 3.3.2.3.Tổ chức lại dịch vụ, hậu cần phục vụ khai thác hải sản.................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tham khảo 2. Văn bản pháp luật 3. Mạng Internet PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tham khảo nghiên cứu định tính Phụ lục 2: Khảo sát tàu cá đánh bắt hải sản xa bờ Phụ lục 3: Số tàu cá, sản lượng, trị giá Thủy hải sản xuất khẩu Phụ lục 4: Thông tin mẫu nghiên cứu Phụ lục 5: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (lần1) Phụ lục 6: Phân tích nhân tố (EFA) đối với biến độc lập Phụ lục 7: Phân tích nhân tố (EFA) đối với biến phụ thuộc Phụ lục 8: Kiểm định thang đo sau khi phân tích nhân tố đối với biến độc lập (lần 2) Phụ lục 9: Phân tích hồi quy Phụ lục 10: Phân tích hồi quy sau khi loại biến Phụ lục 11: Phân tích biệt số Phụ lục 12: Kiểm định sự khác biệt về độ tuổi với hoạt động bám biển Phụ lục 13: Khác biệt về vị trí công tác Phụ lục 14: Kiểm định sự khác biệt về thâm niên nghề cá đối với hoạt động bám biển của ngư dân xi Phụ lục 15: Thống kê mô tả 03 biến độc lập ảnh hưởng nhiều đến hoạt động bám biển của ngư dân xii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - CBTHS: Chế biến Thủy hải sản - DN: doanh nghiệp - DNCBTHS: Doanh nghiệp chế biến Thủy hải sản - GTGT: Giá trị gia tăng - MMTB: Máy móc thiết bị - NK: Nhập khẩu - TNDN: Thu nhập doanh nghiệp - Vasep: Hiệp hội nghề cá Việt Nam - XK: Xuất khẩu xiii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1 : Tổng hợp các thang đo được mã hóa 12 Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bám biển của ngư dân 20 Bảng 2.1: Kết quả hệ số tương quan của các thang đo 39 xiv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1 : Quy trình nghiên cứu 9 Hình 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow 19 Hình 2.1: Tàu nước ngoài bắn cháy tàu cá của ta trong lãnh hải việt Nam 25 Hình 2.2 Tàu cá sau khi đánh bắt về 26 Hình 2.3: Đánh bắt với mắt lưới nhỏ 28 Hình 2.4: Biểu đồ đại diện tàu cá 33 Hình 2.5: Biểu đồ về giới tính 34 Hình 2.6: Biểu đồ về công suất tàu cá 34 Hình 2.7: Biểu đồ về ngư trường khai thác 35 Hình 2.8: Biểu đồ cảng cá thương xuyên cặp bến 35 Hình 2.9: Biểu đồ tàu chuyển hàng về cặp cảng 36 Hình 2.10: Biểu đồ về thâm niên nghề cá 36 Hình 2.11: Biểu đồ về độ tuổi 37 Hình 2.12: Biểu đồ về trình độ 37 Hình 2.13: Mô hình hoạt động bám biển của ngư dân, sau khi phân tích 44 nhân tố Hình 3.1: Trung tâm Thủy sản TP.HCM đang triển khai đầu tư tại xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ, TP.HCM. 61 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tổng quan nghiên cứu và điểm mới của đề tài Quốc gia biển đầu tiên được biết đến trong lịch sử là Phoenicia ở Tây Nam Á. Quốc gia biển tiếp theo là Hy Lạp cổ đại, sau đó là La Mã. Tiếp theo La Mã là người Viking ở Bắc Âu. Từ thời trung đại trở đi là Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan, Anh, hiện nay là Mỹ. Ở Châu Á, Nhật Bản từng là quốc gia biển trong giai đoạn từ sau chiến tranh Nhật-Nga đến 1945. Quốc gia biển thì không nhiều, nhưng nghề biển ở Châu Á thì nhiều hơn. Vì thế khi nào thì mới có thể nói rằng châu Á có tiềm năng về các đoàn tàu khai thác xa bờ ở khu vực Châu Á? Nói cách khác cần có tiêu chí phân biệt sự tồn tại của những yếu tố về nghề khai thác hải sản xa bờ khu vực Châu Á. Tiêu chí định lượng này cũng đã được các nhà nghiên cứu Nhật Bản sử dụng khi định nghĩa “làng chài”. Sakurada Katsunori (1953) định nghĩa làng chài là “làng cư trú của những người theo ngư nghiệp..., hoặc là làng cư trú bao gồm cả những người theo ngư nghiệp và những người sinh sống trong mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với những người theo ngư nghiệp”. Takeuchi Toshimi (1958) định nghĩa làng chài là “xã hội làng xóm được tạo nên bởi những người sinh sống chủ yếu bằng nghề thủy sản” [dẫn theo Chu Xuân Giao 2008: 401]. Theo hướng này, Yabuuchi Yoshihiko (1958) và Takakuwa Morihumi (1976) đưa ra tiêu chuẩn là một làng sẽ được coi là làng chài nếu tổng số nhân khẩu lao động theo ngư nghiệp trong làng là 20% (trở lên) [dẫn theo Chu Xuân Giao 2008: 402]. Cần chú ý là tỷ lệ 20% lao động ngư nghiệp này chắc là phải cộng thêm với số nhân khẩu phụ thuộc (cha mẹ, vợ con) mà họ nuôi sống nữa mới đạt đến tiêu chuẩn “sinh sống chủ yếu bằng nghề thủy sản”. Tổng số tàu cá trên thế giới ước tính khoảng 4,36 triệu chiếc (năm 2010), trong đó, Châu Á đóng góp khoảng 3,18 triệu phương tiện (chiếm 73% tổng số tàu thuyền), tiếp theo là Châu Phi (11%). Châu Mỹ La tinh và vùng Ca-ri-bê (8%), Châu Âu và Bắc Mỹ tương đương nhau, khoảng 3%. Trong tổng số tàu thuyền trên, 2 có khoảng 3,23 triệu phương tiện đánh bắt cá biển (chiếm 74% số tàu thuyền), phương tiện đánh bắt cá nội địa khoảng 1,13 triệu. Điều này chứng tỏ số tàu tham gia khai thác nguồn lợi thủy sản nội địa là khá lớn, chiếm 26%. Theo thống kê, số tàu khai thác thủy sản nội địa ở Châu Phi chiếm 42%, Châu Á (26%), Mỹ La tinh và Ca-ri-bê (21%). Trên phạm vi toàn cầu, có khoảng 60% số lượng phương tiện được trang bị động cơ (năm 2010) và 69% số tàu đánh bắt hải sản được trang bị động cơ, và 36% số phương tiện đánh bắt thủy sản nội địa được lắp máy. Việt Nam hiện có 27.988 chiếc tàu cá có công suất từ 90cv trở lên vươn ra xa biển khơi đánh bắt hải sản, với bờ biển dài 3.260 km của 28 tỉnh thành trong cả nước giáp biển. Nhiều năm qua, nhận thấy tầm quan trọng cũng như dự báo về những khó khăn của nghề đi biển, từ Chính phủ cho đến các địa phương và toàn xã hội đã có những chính sách, những động thái tiếp sức, khuyến khách ngư dân vươn khơi bám biển. Trước những khó khăn của lao động nghề đi biển, cho nên đề tài nghiên cứu hoạt động bám biển của ngư dân có tàu đánh bắt hải sản xa bờ, nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bám biển để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị, trong đó có hỗ trợ về vốn đóng mới phương tiện, lắp thiết bị hiện đại cho tàu, tặng ngư dân lưới cụ, chính sách phúc lợi xã hội và khen thưởng… 2. Lý do và tính cấp thiết chọn đề tài Hoạt động khai thác hải sản được hình thành từ rất sớm, gắn liện với lịch sử của xã hội, nhưng nghề khai thác hải sản của Việt Nam đến cuối những năm 80 của thế kỷ trước vẫn là nghề khai thác thủ công, quy mô nhỏ, hoạt động ở vùng gần bờ. Thủy hải sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp phát triển đất nước. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đây là cơ hội lớn để mở rộng thị trường và cạnh tranh bình đẳng với các nước xuất khẩu cùng các mặt hàng hải sản. Sản phẩm hải sản của nước ta nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh và an toàn thực phẩm của các nước trong khu vực và trên thế giới. Khoa học, Công nghệ ngày càng phát triển nhanh và mạnh, đã và đang tạo cơ hội cho việc áp dụng vào hoạt động 3 nghiên cứu nguồn lợi, dự báo ngư trường, dò tìm đàn cá và trang bị các công cụ hỗ trợ cho hoạt động khai thác hải sản, thực hiện cơ giới hóa các khâu trong sản xuất. Vì thế phát triển thủy sản được triển khai rộng khắp từ những vùng ven biển đến các hải đảo xa xôi và bao quát cả vùng biển đặc quyền kinh tế trên biển, góp phần quan trọng vào việc giữ gìn trật tự an ninh và chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Việt Nam tham gia vào Công ước Luật biển 1982, Công ước có hiệu lực năm 1994. Hiện nay, việc khai thác nguồn lợi thủy sản ven bờ thiếu kiểm soát đang khiến nguồn lợi này dần cạn kiệt, một số loài hải sản trở nên khan hiếm. Để khai thác thủy sản ven bờ, nhiều ngư dân vẫn sử dụng những công cụ đánh bắt không đúng quy định về kích thước mắt lưới, có nơi còn sử dụng các phương tiện khai thác hủy diệt (chất nổ, xung điện, chất độc). Bảo vệ nguồn lợi thủy sản là bảo vệ tài nguyên tự nhiên có giá trị kinh tế cao nhưng với cường độ khai thác như hiện nay thì khả năng tái tạo của nguồn lợi thủy sản là khó khăn, đe dọa sự sinh tồn của nhiều loài thủy sản, nguồn lợi này trở nên cạn kiệt. Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số ngày càng nhanh, trong khi nguồn lợi thủy sản ven bờ có hạn khiến việc giải quyết công ăn việc làm và thu nhập cho bà con ngư dân cũng là vấn đề nan giải. Do đó, giải pháp cho tình hình trên là phát triển loại hình đánh bắt xa bờ vừa giúp bảo vệ tài nguyên thủy sản ven bờ vừa giúp phát triển kinh tế. Thời gian qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng ra Quyết định số 834/QĐ-BNN-TCTS ngày 17/4/2012 phân bổ bổ sung 157 tàu cá được lắp đặt thiết bị kết nối vệ tinh thuộc Dự án MOVIMAR cho 18 tỉnh ven biển gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà mau, Kiên Giang và lực lượng Bộ đội Biên phòng. Hiện đã cung cấp cho 3.000 tàu cá được lắp đặt thiết bị kết nối vệ tinh cho các địa phương có biển. Tuy nhiên, đánh bắt xa bờ còn tồn tại nhiều vấn đề khó khăn cần tháo gỡ. Một là: khai thác thủy sản vẫn là khâu yếu nhất trong ba trụ cột là khai thác, nuôi trồng và chế biến. Đánh bắt xa bờ chỉ đóng góp khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản hằng năm. Có thể nói lực lượng, trình độ và năng lực đánh bắt 4 xa bờ của Việt Nam còn thua thế giới, các nước trong khu vực. Cụ thể là các điều kiện cơ sở hạ tầng như cảng cá, chợ cá, tàu thuyền, nơi tránh trú bão... đều hạn chế. Trong khi việc đánh bắt xa bờ của các nước đã bỏ qua tàu gỗ, thay bằng tàu sắt, tàu bằng vật liệu composite cùng với thiết bị hiện đại để vươn ra đại dương thì Việt Nam vẫn ra khơi bằng tàu gỗ rất nhiều và công nghệ đánh bắt chậm thay đổi. Hai là: số lượng tàu đánh bắt xa bờ có thể nhiều lên nhưng chất lượng chưa được cải thiện tương ứng. Việt Nam đã có nhiều chính sách cho vay đóng tàu đánh bắt xa bờ nhưng cách quản lý không đáp ứng yêu cầu. Việc đánh bắt xa bờ đòi hỏi đầu tư công nghệ cao, cải tiến liên tục và có chiến lược phát triển cụ thể. Để có được những đội tàu đánh bắt xa bờ ngang tầm khu vực và thế giới Việt Nam nên chọn lọc, xem xét học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư và hợp tác với các nước bên ngoài như Nga, Tây Ban Nha... Ngoài ra, việc hỗ trợ ngư dân bám biển là vô cùng cần thiết để giúp ngư dân yên tâm đi biển. Việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản nói chung, nghề cá nói riêng cũng hết sức quan trọng. Tăng cường lực lượng kiểm ngư để kiểm soát tàu cá trong nước và nước ngoài là hết sức cần thiết. Tiếp theo là các giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho ngư dân theo định hướng hạn chế đánh bắt gần bờ, ưu tiên cho đánh bắt xa bờ. Việc tổ chức cộng đồng đánh cá là rất quan trọng đối với nghề cá, thông qua tổ chức cộng đồng mới có thể thực hiện tốt nhất các hoạt động về tiêu chuẩn hóa, về quản lý, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi... Hiện nay, cơn sốt khan hiếm lao động nói chung và lao động cho nghề cá lan rộng ở nhiều vùng biển. Mỗi chuyến biển, chủ tàu bỏ ra hàng trăm triệu đồng chi phí ban đầu; còn lao động cũng mong đánh được tôm, cá. Vậy nhưng, trong năm 2013 lại thêm một năm thất bát của nghề biển, có thể nói là năm mất mùa nhất trong vòng 50 năm qua, nên nhiều ngư dân và chủ tàu lâm vào cảnh khó khăn. Theo nhiều ngư dân, cứ hễ thu nhập của các chuyến biển giảm sút là ngay lập tức có nhiều bạn thuyền lại dịch chuyển đi nơi khác, làm những công việc khác. Mặt khác tiền công của lao động biển thường phụ thuộc vào từng chuyến biển, nên chủ tàu khó chắc chuyện ổn định thu nhập cho các lao động, do đó sợi dây liên kết giữa họ khó bền vững. Chính vì tính chất bấp bênh này khiến chủ tàu cá khó giữ chân bạn thuyền. 5 Nếu nhà nước hỗ trợ ngư dân vốn liếng, đóng tàu lớn, làm ăn lớn, nâng cao thu nhập… cho lao động nghề biển thì họ mới yên tâm bám biển. 3. Mục tiêu, nôi dung và phương pháp nghiên cứu - Mục tiêu của đề tài Thứ nhất: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bám biển của ngư dân có tàu đánh bắt hải sản xa bờ ở Việt Nam. Thứ hai: đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động bám biển của ngư dân. Thứ ba: kiểm tra xem có sự khác biệt về sự gắn bó và khả năng bám biển của ngư dân theo một vài đặc tính riêng của gia đình sống về nghề cá (giới tính, độ tuổi, thâm niên trong nghề, vị trí công tác, trình độ). Để thực hiện bốn mục tiêu này, đề tài nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau: Hoạt động bám biển của ngư dân (có tàu) đánh bắt xa bờ ở Việt Nam như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động bám biển của ngư dân? Phạm vi và đối tượng khảo sát Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bám biển của ngư dân hiện có tàu đánh bắt xa bờ ở Việt Nam. Đối tượng khảo sát gồm: Ngư dân tham gia đánh bắt xa bờ chủ yếu là Chủ tàu và một số Cảng cá, Doanh nghiệp Chế biến Thủy hải sản có tàu cá. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn này chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để giải quyết vấn đề nghiên cứu thông qua việc khảo sát 920 ngư dân có tàu đánh bắt hải sản xa bờ (bao gồm hộ cá thể, cảng cá, doanh nghiệp chế biến Thủy hải sản có tàu cá).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan