TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TỀ NGOẠI T H Ư Ơ N G
-e
fOREIGN TRADE UNIVERSIIY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề hù:
HOÀN THUÊ GIÁ TRỊ GIA TẢNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện
NGUYÊN THU HUYÊN
Lớp
NHẬT 2 - K40F - KTNT
Giáo viên hướng dẫn
THS. VŨ THỊ HIỂN
T H Ư VIÊN
T t i ư Ò N C íj" H O I :
N G O A I THUONO
Ly', oopa
JCC5L
HÀ NỘI - 2005
—4Ì
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
MỤC LỤC
LỜI M Ở ĐẦU
Ì
C H Ư Ơ N G ì. TỔNG QUAN VẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA T Ă N G V À H O À N T H U Ê GIÁ
3
TRỊ GIA T À N G
1.1 Tổng quan về thuê G T G T
3
1.1.1 Sự ra đời của thuếGTGT
3
1.1.2. Khái niệm vé thuếơTGT
4
Ì. Ì .2. Ì Khái niệm về GTGT
4
1.1.2.2 Khái niệm về thuế GTGT
4
1.1.3. Ý nghĩa của thuế giá trị gia tăng
ớ
1.1.3.1 Khắc phục được tính trùng lắp của thuế doanh thu
6
1.1.3.2 Đ ả m bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
6
1.1.3.3 Khuyến khích xuất khẩu hàng hoa
6
1.1.3.4 Thúc đẩy các cơ sỏ thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, mua
bán hàng có hoa đơn
6
1.1.3..5 Giúp Việt Nam hội nhập với thế giới bọi vì một trong những
yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất trong việc hội nhập là hạ thấp
hàng rào thuế quan
7
1.1.4. Đối tượng nộp thuếvàđối tượng chịu thuếGTGT
7
1.1.5. Các phương pháp tính thuếGTGT
1.2. Tổng quan về hoàn thuê G T G T
ỉ .2.1 .Khái niệm về hoàn thuếGTGT
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến sốthuếGTGT phải nộp là âm
8
11
11
12
1.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thuếGTGT
1.2.3.1 Khuyến khích xuất khẩu
14
14
1.2.3.2 Thúc đẩy ý thức chấp hành hê' độ quản lý và sử đụng hoa đơn
của các doanh nghiệp
14
1.2.3.3 Thúc đẩy đẩu tư, m ọ rộng sản xuất
14
1.2.4. Yêu cầu đối với công tác hoàn thuếGTGT
1.2.5. Đối tượng và trường hợp hoàn thuếGTGT
1.2.6. Quy trình tiến hành hoàn thuế
Hoàn thuế giá tri gia tăng - Thực ừạng và giải pháp
15
15
JS
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyên - Nhật 2 - K40-KTNT
1.2.7. Xử lý vi phạm trong công tác hoàn thuê GTGT
20
1.2.8. Những vấn đềđặt ra đối với ngành thuế khi thực hiện hoàn thuê
GTGT
21
C H Ư Ơ N G li. THỰC TRẠNG H O À N T H U Ê GIÁ TRỊ GIA T Ă N G Ở VIỆT NAM
SAU 7 N Ă M THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA T Á N G (01/1999-6/2005 ).. 22
2.1. Vài nét về tình hình thực hiện luật thuế G T G T trong thời gian
qua
22
2.2.Thực trạng về hoàn thuế G T G T
23
2.2.1.Kết quả hoàn thuế sau 7 năm áp dụng
23
2.2.1.1 Kết quả hoàn thuế
23
2.2. Ì .2 Những chính sách về hoàn thuế GTGT đã thay đổi phù hợp với
thực tiễn
28
2.2.2Tình hình thực hiện quy trình xét hoàn thuế
37
Thứ nhất: Việc thành lập các doanh nghiệp "ma"
42
Thứ hai: Nạn lập hổ sơ hoàn thuế giả chiếm đoạt ngân sách
44
2.3. Đánh giá thực trạng hoàn thuê G T G T
48
2.3.1. Những tích cực do hoàn thuế mang lại
48
2.3.1.1. Tác động tích cực đến doanh nghiệp
48
2.3.1.2. Tác động tích cực tới công tác quản lý thuế
49
2.3.2 Các vấn đềcòn tồn tại trong công tác hoàn thuế
49
2.3.2. Ì Cơ chế chính sách hiện hành chưa bao quát hết sự phức tạp của
công tác hoàn thuế GTGT
49
2.3.2.2 Công tác quản lý, phát hành và sử dụng hoa đơn còn chưa t
t 50
2.3.2.3 Việc hoàn thuế diễn ra một cách chậm chạp
50
2.3.2.4 M ộ t s
doanh nghiệp có hành vi gian lận chiếm đoạt tiền của
NSNN
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.3.3.1 Về cơ chế, chính sách:
50
51
51
2.3.3.2 Về phía cơ quan thuế.
53
2.3.3.3 V ề phía doanh nghiệp
55
2.3.3.4 Về môi trường vĩ m ô
56
H o à n t h u ế giá trị gia tăng - Thực b ạ n g và giải p h á p
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
C H Ư Ơ N Gra.GIẢI P H Á P NHẰM H O À N THIỆN C Ô N G T Á C H O À N T H U Ê GIÁ
TRỊ GIA T Ă N G TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Q u a n điểm và mục tiêu dôi với công tác hoàn t h u ế G T G T
58
58
3.1.1. Quan điểm
58
3.1.2. Mục tiêu
60
3.2. M ộ t số giải pháp n h ằ m hoàn thiện công tác hoàn thuê G T G T t h ờ i
gian tới
60
3.2.1.Đối với cơ chế, chính sách thuế
3.2.1.1 Lựa chọn mức thuế suất hợp lý
60
60
3.2.1.2 Á p dụng thống nhất một phương pháp tính thuế GTGT là
phương pháp khấu trừ
61
3.2.1.3 Rút ngắn thời gian hoàn thuế
62
3.2.2. Đối với cơ quan thuế.
3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình hoàn thuế GTGT
62
62
3.2.2.2 Hoàn thiện công tác phát hành quản lý và sậ dụng hoa đơn... 67
3.2.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế
70
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác hoàn
thuế
3.2.3. Đối với các doanh nghiệp
3.2.4. Các biện pháp hỗ trợ.
70
72
72
3.2.4.1 Tuyên truyền, phổ biến Luật thuế GTGT thường xuyên, sâu
rộng
72
3.2.4.2 Giải pháp ứng dụng công nghệ tin học trong công tác hoàn
thuế GTGT
73
3.2.4.3 Hợp tác quốc tế để điều tra nguồn gốc hàng hoa, hồ sơ xuất
khẩu
75
KẾT LUẬN
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
78
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
LỜI MỞ ĐẦU
Qua gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển ổn định và
đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoa và hiện đại hoa cùng với tiến
trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Đ ể góp phần thực hiện chương trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong tình hình mới, yêu cẩu chúng ta
phải nhanh chóng cải cách các chính sách thuế hiện hành. Trong quá trình
thực hiện cải cách thuế bước 2 ở nước ta, điểm đột phá có tính chất quyết định
là áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu- một sỳc thuế sau bao
nhiêu năm áp dụng đã không còn phù hợp và bộc l ộ nhiều nhược điểm.
Trên thực tế, Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa I X thông qua tại kỳ
họp lẩn thứ li, ngày 22/5/1997 được công bố và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/1999. T ừ đó đến nay, luật thuế GTGT đã từng bước đi vào đời sống kinh
tế- xã hội và bước đẩu đã phát huy tác dụng trên nhiều mặt như: sỳp xếp lại cơ
cấu kinh tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
bảo hộ sản xuất trong nước, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước....
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện,
nhiều vướng mỳc phát sinh làm giảm đi tính tích cực của thuế GTGT. Trước
khi áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách đã nghiên
cứu và tiên liệu những khó khăn nảy sinh trong điều kiện nước ta triển khai
luật thuế này. T h ế nhưng khi đã đi vào thực hiện thuế GTGT, khó khăn và
vướng mỳc xảy ra nhiều hơn so dự kiến làm cho sản xuất kinh doanh bị ảnh
hưởng không thuận lợi. Đ ã có nhiều khó khăn vướng mỳc cho cả người nộp
thuế và người thu thuế. Nhưng khó khăn, bỡ ngỡ và phức tạp nhất về thực tiễn
chính là công tác hoàn thuế. Hoàn thuế GTGT là một công tác mới mẻ và vấn
đề bức xúc đặt ra hiện nay là ngành thuế qua công tác kê khai nộp thuế nói
chung, việc hoàn thuế nói riêng phải có ngay biện pháp hữu hiệu để ngăn
chặn, phát hiện các hành vi gian lận.
Vì lẽ đó em đã chọn đề tài nghiên cứu "Hoàn thuế giá trị gia tăng- thực
trạng và giải pháp". Sự lựa chọn này mang nhiều ý nghĩa lý luận khoa học
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
Ì
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
cũng như thực tiễn, nó phù hợp với những bức xúc và vướng mắc của công tác
hoàn thuế GTGT hiện nay.
-Mục đích nghiên cứu: nắm rõ thực trạng công tác hoàn thuế GTGT ờ
Việt Nam và nêu các vấn đề còn tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
-Đổi
tượng, phạm v i nghiên cứu của khoa luận: Luật thuế GTGT và
thực tế công tác hoàn thuế GTGT tại một sổ doanh nghiệp trong điều kiện
hiện tại.
-Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, đổi chiếu, phân tích,
thổng kê tổng hợp để đánh giá, rút ra những nhận xét và kết luận. Trên cơ sở
đó đề xuất những quan điểm và giải pháp để góp phần vào việc hoàn thiện
điều kiện áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam.
-Những đóng góp chủ yếu của khoa luận: L à m rõ cơ sở lý luận của việc
hoàn thuế, đánh giá tổng quát nhũng kết quả thực hiện hoàn thuế GTGT và đề
xuất các giải pháp cũng như điều kiện để hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT
trong thời gian tới.
-Kết cấu của khoa luận:
Ngoài lời nói đầu và kết luận , khoa luận gồm có ba chương:
Chương L T ổ n g quan về thuê G T G T và hoàn thuê G T G T
Chương II:Thực trạng hoàn thuế G T G T trong thời gian qua
Chương IILGiải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoàn thuế G T G T
Em x i n cảm ơn Ths.Vũ Thị Hiền- Giảng viên khoa Kinh T ế Ngoại
Thương, Trường đại học Ngoại Thương đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành
khoa luận. Đồng thời em cũng muổn gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã cung
cấp tài liệu, đóng góp những ý kiến để cho khoa luận này được hoàn chỉnh và
đầy đủ hơn.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, các văn bản dưới luật về vấn đề này
trong thời gian qua có nhiều thay đổi, cũng như trình độ của em còn hạn chế,
khoa luận không thể tránh được những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến
của thầy cô và các bạn.
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
2
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
CHƯƠNG ì
TỔNG QUAN VỀ THUÊ GIÁ TRỊ GIA T Ă N G VÀ
H O À N THUÊ GIÁ TRỊ GIA T Ă N G
1.1 Tổng quan về thuê GTGT
1.1.1 Sự ra đời của
thuếGTGT
Thuế GTGT ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Tiền thân của
thuế GTGT là thuế doanh thu. Thuế doanh thu lẩn đầu tiên được áp dụng tại
Pháp vào năm 1917. Thối kỳ đầu, thuế này chỉ đánh vào giao đoạn cuối của
quá trình lưu thông hàng hoa và mức thuế suất rất thấp là 0,2% nên số thu từ
thuế được ít và rất khó quẻn lý. Vì vậy đến năm 1920 thuế doanh thu được
điều chỉnh đánh vào từng khâu của quá trình sẻn xuất. K h i thuế doanh thu
được tính và nộp cho từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sẻn xuất lưu
thông đã làm cho thuế được san sẻ cho các khâu nên một mặt đáp ứng được
việc tăng nguồn thu cho ngân sách, mặt khác tiền thuế được thu kịp thời đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ.
Tuy nhiên việc tính và thu thuế theo cách này có nhược điểm là dồn
thuế, càng nhiều khâu thì càng phẻi chịu nhiều thuế cao. Đ ể khắc phục nhược
điểm này, vào năm 1963 Pháp cẻi tiến thuế doanh thu từ việc tính và nộp ở
từng khâu sang hình thức đánh thuế vào công đoạn cuối cùng của quá trình
sẻn xuất (khi sân phẩm được đưa vào lun thông lần đầu). Việc cẻi tiến này đã
tránh được hiện tượng đánh thuế trùng lắp nhưng lại có nhược điểm là việc thu
thuế bị chậm trễ so với trước .
Và các nhà kinh tế đã liên tục sửa đổi, bổ sung cho thuế doanh thu ngày
càng hoàn thiện. N ă m 1918 một người Đ ứ c có tên là Carl Frieđrich V o n
Simens đã nghĩ ra một chính sách thuế thay cho thuế doanh thu dó là thuế
GTGT.
Thuế GTGT được khai sinh ở Đức nhưng trên thực tế thuế GTGT được
áp dụng lần đẩu tiên ở Pháp vào năm 1954. Ban đầu thuế GTGT chỉ áp dụng
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
3
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
trong một số ngành cá biệt và đến năm 1968 thuế GTGT được áp dụng chính
thức trong m ọ i lĩnh vực và mọi ngành nghề.
Kể từ đó đến nay thuế GTGT nhanh chóng được triển khai và áp dụng
rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nếu như giữa những năm 1988 chỉ có
47 nước áp dụng thuế GTGT thì đến năm 1991 có 56 nước chính thức ban
hành luật thuế này và hiện nay có hơn 100 quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ
thống thuế khoa nước mình.
Tại Châu Á, thuế GTGT ngày càng trở thành sảc thuế phổ biến trong
khu vực, khởi đầu tại Hàn Quốc (1977), tiếp theo là Đài Loan (1986),
Inđônêxia (1988), Nhật Bản (1988), Thái Lan(1991), Philipin (1998) ....
Tại Việt Nam kể từ năm 1986 nền kinh tế đã có những chuyển biến lớn.
Điều này đòi hỏi phải có sự đồng bộ về hệ thống pháp luật, trong đó hệ thống
thuế là một phần quan trọng. Trước tình hình đó, Đảng ta đã đề ra quátrình
đột phá cải cách thuế bước 2 đó là thực hiện luật thuế GTGT. Luật thuế GTGT
đã được Chủ tịch nước cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố theo lệnh
số 57/LCTN ngày 22/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999.
1.1.2. Khái niệm vê thuê GTGT
1.1.2.1 Khái niêm vềGTGT
Nhìn chung, mỗi sản phẩm hàng hoa trước khi được phân phối đến tay
người tiêu dùng thường phải trải qua nhiều công đoạn như sản xuất, bán buôn,
bán lẻ. Giá trị hàng hoa đó ngày càng tăng lên qua m ỗ i công đoạn. Thông
thường, ở giai đoạn đầu tiên, cơ sở sản xuất phải dùng nguyên, nhiên, vật liệu
là chủ yếu còn đối với các giai đoạn sau, giá trị tăng thêm của hàng hoa, dịch
vụ chủ yếu do công sức người lao động và lợi nhuận tạo nên.
Do đó, GTGT là giá trị tăng thêm của hàng hoa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.2.2 Khái niệm về thuếGĨGI
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VÁT), tiếng pháp là Taxe
la ValeurẠịoutee (TVA). Có nhiều nước gọi là thuế GTGT điển hình là Pháp,
Anh, Thúy Điển. M ộ t số nước gọi là thuế hàng hoa và dịch vụ như Canada,
Singapore, ở Phần Lan, Đức vẫn dùng tên gọi cũ là thuế doanh thu, với quan
Hoàn thuế giátógia tăng - Thực trạng vè giải phấp
4
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyên - Nhật 2 - K40-KTNT
điểm cho rằng, đây không phải là sắc thuế mới m à bản chất vẫn là thuế doanh
thu cũ, chỉ thay đổi nội dung, biện pháp thu. Mặt khác các nước này còn lập
luận cho rằng đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT đánh trên giá trị hàng hoa
nhập khẩu nên không còn ý nghĩa là thuế đánh trên giá trị tăng thêm nởa.
Thuế GTGT là loại thuế mới đưa vào áp dụng ở Việt Nam, trong đó có
nhởng n ộ i dung quy định khác với luật thuế doanh thu và cũng không hoàn
toàn giống với thuế GTGT của các nước khác. Mặt khác, việc chuyển từ thuế
doanh thu sang thuế GTGT không chỉ đơn thuần là thay đổi về kỹ thuật nghiệp
vụ, m à là sự thay đổi cơ bản về nội dung của chính sách và biện pháp tổ chức
quản lý thu thuế, nhằm làm cho chính sách thuế phù hợp góp phần thúc đẩy
nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa.
Thuê'GI GT là loại thuế được tính trên phẩn tăng thêm của hàng hoa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Vì thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoa, dịch vụ nên
đối tượng nộp thuế là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoa dịch vụ có giá
trị tăng thêm, nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế thông qua giá cả hàng
hoa, dịch vụ. N h ư vậy, thuế GTGT là thuế đánh vào việc sử dụng thu nhập
.thực chất là đánh vào người tiêu dùng.
Ví dụ: Đ ể sản xuất sản phẩm may mặc phải trải qua 3 cơ sở sản xuất và
nộp thuế GTGT như sau ( đơn vị quy ước ) ( Thuế GTGT 1 0 % )
Cơ sở kinh doanh
Doanh số
Thuế đầu Thuế đầu
vào
Thuế
ra
phải nộp
25
25-20=5
28
28-25=3
32
32-28=4
Cơ sở sản xuất sợi
Bông nhập khẩu,vật tư mua vào
200
Sợi sản xuất bán ra
250
20
20
Cơ sở dệt vải
Sợi mua vào để sản xuất
250
Vải sản xuất bán ra
280
25
Cơ sở may mặc
Vải mua vào
280
Quần áo bán ra
320
Người tiêu dùng quấn áo
320
Hoàn thuế giá tri gia tăng - Thực ừạng và giải pháp
28
32
5
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
1.1.3. Ý nghĩa của thuế giá trị gia tăng
1.1.3.1 Khắc phục dược tính trùng lắp của thuế doanh thu
Luật thuế GTGT tại Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
Thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm vốn có của luật thuế doanh thu,
đó là tình trạng thuế tính trùng lắp. Đặc trưng của thuế GTGT là chỉ đánh vào
giá trị tăng thêm của các sản phẩm, dịch vụ tại mổi công đoạn sản xuất, lưu
thông, làm sao để cuối kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng
số thuế thu được tại các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính theo giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng.Thuế GTGT phải nộp ở giai đoạn sau đều được trừ
số thuế GTGT đã nộp ở giai đoan trước nên không gây hiện tượng trùng lắp
thuế
1.1.3.2 Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Thuế GTGT có phạm v i thu rất rộng. Đ ố i tượng nộp thuế GTGT là toàn
bộ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh kể cả gia công, chế biến và hoạt
động dịch vụ có thu tiền. Thuế GTGT được thu đối với hâu hết các hàng hoa,
dịch vụ tiêu thụ trong nước kể cả hàng nhập khẩu. Hơn nữa thuế GTGT được
tập trung thu ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu hàng
hoa và ở khâu sau có thể kiểm tra được việc thu nộp thuế ở khâu trước, cho
nên hạn chế được thất thu thuế, đảm bảo động viên số thu quan trọng và tương
đối ổn định vào ngán sách nhà nước.
1.1.3.3 Khuyến khích xuất khẩu hàng hoa
Đ ố i với hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT đầu
ra m à còn được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào, tạo điều kiện để hạ
giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế
1.1.3.4 Thúc đẩy các cơ sở thực hiện tốt chế độ hạch toán kình tế, mua
bán hàng có hoa đơn
Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng chịu nhưng nó được thu qua
các công đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh. Nếu một khâu trung gian
nào đó không đóng thuế thì khâu sau sẽ bị đánh thuế nặng hơn. Vì vậy để
được khấu trừ thuế GTGT đã nộp trên các chi phí đầu vào, người ở khâu sau
Hoằn thuế giá trị gia tăng - Thực ừạng vả giải pháp
6
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
phải đòi hỏi người bán các hoa đơn chứng minh cho việc cung cấp các hàng
hoa dịch vụ được sử dụng.
1.1.3..5 Giúp Việt Nam hội nhập với thế giới bởi vì một trong những yêu
cầu đầu tiên và quan trọng nhất trong việc hội nhập là hạ thấp hàng rào thuê
quan.
Nước ta đã gia nhập khu vực mậu dịch tự do A S E A N và đang xúc tiến
việc gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Theo lịch trình, nước ta
đang giảm dần thuế nhập khủu, đồng thời hạn chế dần tiến tới bãi bỏ các hàng
rào phi thuế quan. M ấ u chốt của vấn đề hội nhập kinh tế hiện nay là sức cạnh
tranh. Hội nhập là tất yếu nhung trong khi nền kinh tế nước ta còn chậm phát
triển thì quá trình hội nhập phải tính toán từng bước vững chắc, tránh nóng
vội, nghĩa là cần phải bảo hộ có thời hạn cho một số ngành sản xuất trong
nước nếu không một số ngành sẽ bị phá sản ,thất nghiệp dẫn đến hậu quả về
chính trị xã hội. Cho nên thuế GTGT áp dụng ở khâu nhập khủu sẽ là hàng rào
bảo hộ sản xuất trong nước.
1.1.4. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuê GTGT
Đ ố i tượng nộp thuế GTGT rất rộng bao gồm m ọ i tổ chức kinh tế, cá
nhân có hoạt động SXKD, không phân biệt quy m ô , hình thức tổ chức. Tuy
nhiên đối với một số nước do điều kiện kinh tế xã hội m à công tác thu thuế
GTGT đối với một số đối tượng khá tốn kém và phức tạp. Vì vậy một số nước
này đã loại bỏ những đối tượng đó ra khỏi đối tượng nộp thuế GTGT và đã
giới hạn đối tượng nộp thuế cho phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của nước
mình. Thông thường việc hạn chế đối tượng nộp thuế được thể hiện ở các quy
định về mức khởi điểm doanh thu tính thuế GTGT. Ví dụ ở Philipin quy định
các cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 200000 Pêsô thì không phải
nộp thuế, mức đó ở Thúy Điển là dưới 200000SEK, ở Canada là dưới 30000
CAD, ở Đan Mạch là dưới 60000 Rupia.
ở Việt Nam căn cứ Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày l o tháng 5
năm 1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số
07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và căn cứ vào Nghị định số
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
7
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của chính phủ thì đối tượng nộp thuế
GTGT là tổ chức, cá nhân sân xuất, kinh doanh hàng hoa, dịch vụ chịu thuế (
gọi chung là cơ sỏ kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoa
chịu thuế ( gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT.
Còn đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam là hàng hoa, dịch vụ, dùng
cho sớn xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam , trừ các đối tượng quy định
tại Điều 4 của luật này
1.1.5. Các phương pháp tính thuê GTGT
Trên thế giới hiện nay có 4 phương pháp tính thuế GTGT
à) Phương phápl: Cộng trục tiếp
Thuế GTGT=( L ợ i nhuận + Tiền công) X Thuế suất
b) Phương pháp 2: Cộng gián tiếp
Thuế GTGT= L ợ i nhuận X Thuế suất + Tiền công X thuế suất
c) Phương pháp 3: Trừ trực tiếp
Thuế GTGT=( Doanh số bán ra - Doanh số mua vào) X thuế suất
Phương pháp này có hạn chế là khó áp dụng trong trường hợp đầu vào
và đầu ra có thuế suất khác nhau
d) Phương pháp 4: Trừ gián tiếp
Thuế GTGT = ( Doanh số bán ra X Thuế suất) - (Doanh số mua vào X
Thuế suất)
Ư u điểm của phương pháp này là có thể áp dụng với mọi loại thuế suất,
gián tiếp che dấu được thuế trong giá bán, sử dụng hiệu quớ công tác hoa đơn
chứng từ nhưng có nhược điểm là phức tạp, đòi hỏi chặt chẽ về chứng từ.
Về bớn chất, thuế GTGT là thuế đánh trên đối tượng tính thuế là GTGT,
do đó việc áp dụng phương pháp thứ nhất và phương pháp thứ hai là phớn ánh
một cách chính xác tên gọi của sắc thuế này. Nhưng nếu áp dụng hai phương
pháp này thì việc tính thuế rất phức tạp và khó chính xác, nó đòi hỏi đơn vị
S X K D phới xác định được lợi nhuận kịp thời (mà thông thuồng công việc này
trong thực tế lại rất chậm trễ). Đ ố i với phương pháp thứ 3 thì khó áp dụng
trong trường hợp đầu vào và đâu ra có thuế suất khác nhau. Do đó đại bộ phận
Hoàn thuế giá tri gia tăng - Thực trạng vè giải phấp
8
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyên - Nhật 2 - K40-KTNT
các nước đã thực hiện thuế GTGT đều sử dụng phương pháp thứ 4, tức là
phương pháp trừ gián tiếp bởi vì các nguyên nhân sau:
- Phương pháp này gắn với hoa đơn, chứng từ, vì vậy mang tính pháp
luật cao hem, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra của cơ quan
quản lý và thu thuế.
- Sử dụng phương pháp này người ta có thể xác đặnh được nghĩa vụ nộp
thuế hàng tuần, hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm. Đ ó là phương pháp cho
phép tính thuế một cách kặp thời, tuy việc tính thuế cho từng thời kỳ có thể
không chính xác nhưng cho cả một năm tài chính thì tương đối chính xác và
còn cho phép sử dụng đối với các trường hợp thuế GTGT có nhiều thuế suất.
* Ớ Việt Nam hiện nay đang áp dụng hai phương pháp tính thuế là:
phương pháp trừ gián tiếp (phương pháp khấu trừ) và phương pháp trừ trực tiếp
(phương pháp tính trực tiếp trên giá trặ gia tăng). Phương pháp tính thuế được
quy đặnh cụ thể trong Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm
2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghặ đặnh 79/2000/NĐ-CP ngày
29/12/2000 cùa Chính phủ và Thông tư 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 122/2000/TTBTC ngày 29/12/2000
+ Phương pháp trừ gián tiếp (phương pháp khấu trừ)
Phương pháp này áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh, trừ các đối
tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trặ gia tăng và cách tính như
sau:
Thuế GTGT = Thuế GTGT đâu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT ghi trên hoa
đơn GTGT mua hàng hoa, dặch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoa
nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoa, dặch vụ chặu thuế GTGT
và số thuế được tính khấu trừ theo tỷ lệ.
Trường hợp cơ sở bán hàng hoa, dặch vụ chặu thuế GTGT không ghi cụ
thể giá bán chưa có thuế và thuế GTGT trên hoa đơn GTGT thì thuế GTGT
Hoàn thuế giá tri gia tăng - Thực ừạng và giải pháp
9
Khoa luận tót nghiệp
Nguyễn Thu Huyên - Nhật 2 • K40-KTNT
đầu ra được tính trên giá bán ra của hàng hoa, dịch vụ đó, trừ trường hợp được
dùng hoa đơn, chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
+ Phương pháp trừ trực tiếp (phương pháp tính trực tiếp trên GTGT )
Phương pháp này áp dụng đối với cá nhân sản xuất là người Việt Nam
và tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư
nước ngoài tội Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiệm về kế toán, hoa
đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sờ kinh doanh mua bán vàng, bộc, đá quý, ngoội tệ thuộc đối tượng
áp dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế có hoột động kinh doanh mua, bán vàng bộc, đá
quý thì được tính và kê khai thuế phải nộp riêng đối với hoột động kinh doanh
mua bán vàng, bộc ,đá quý theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức
Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng X Thuế suất
GTGT = Giá thanh toán của hàng hoa .dịch vụ bán ra - Giá thanh toán
của hàng hoa, dịch vụ mua vào
Giá thanh toán của hàng hoa, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế
mua, bán ghi trên hoa đơn mua, bán hàng hoa, dịch vụ, bao gồm cả thuế
GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm m à bên bán được hưởng, bên mua
phải trả
Giá thanh toán của hàng hoa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá
trị hàng hoa, dịch vụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT m à cơ sở kinh doanh đã
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra
* Xác định GTGT
- Trường hợp Ì: Cơ sở nộp thuế sử dụng hoa đơn bán hàng của Bộ tài
chính, xác định được doanh số mua vào và bán ra.
GTGT = Doanh số bán - Doanh số mua
- Trường hợp 2: Cơ sở nộp thuế chỉ chứng minh được doanh số bán ra
m à không có chứng từ chứng minh doanh số mua vào
Hoàn thuế giá tri gia tăíi5 - Thực trộng vả giải pháp
10
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
GTGT = Doanh số bán ra X Tỷ lệ GTGT
- Trường hợp 3: Cơ sở nộp thuế không có hoa đơn, chứng từ đầu vào và
đầu ra.
GTGT = Doanh số khoán X Tỷ lệ GTGT
1.2. Tổng quan về hoàn thuế G T G T
Thuế nói chung, thuế GTGT nóiriêngkhông có tính hoàn trả trực tiếp,
một phẩn được hoàn trả gián tiếp thông qua các trợ cấp xã hội, phúc lợi công
cộng. Sự không hoàn lại trực tiếp được thể hiện ở sau hành vi thu thuế. Sau khi
thu thuế Nhà nước không hề có ý đỉnh dùng số thu đó để bồi hoàn lại cho
người nộp m à nó chỉ để phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
nước thông qua chi ngân sách Nhà nước m à thôi. Nếu trong sự chi tiêu này có
khoản thu nào đó phục vụ người nộp thuế thì đó là sự trùng hợp ngẫu nhiên
chứ không phải là việc bổi hoàn thuế.
Tuy nhiên, Luật ngân sách Nhà nước hiện hành cũng quy đỉnh việc
hoàn trả các khoản thu ngân sách là một nhiệm vụ của ngân sách Nhà nước.
Các trường hợp được hoàn trả các khoản thu ngàn sách Nhà nước gồm: Thu
không đúng chính sách chế độ và trả lại đối tượng nộp theo chính sách của
Nhà nước.
Các quy đỉnh cụ thể được nêu rõ tại Thông tư số 25/2000/TT-BTC ngày
30/3/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân
sách Nhà nước.
Như vậy hoàn thuế là hoàn trả các khoản thu ngân sách cho đối tượng
nộp theo chính sách của Nhà nước. Việc hoàn thuế được cơ quan thuế thực
hiện theo các điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy đỉnh tại các Luật
thuế và các văn bản hướng dẫn. Từ trước đến nay, ngành thuế nước ta đã giải
quyết hoàn các loại thuế sau: hoàn thuế nhập khẩu, hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoàn thuế doanh thu vàhoàn thuế GTGT
1.2.1.Khái niệm vé hoàn
thuếGTGT
-Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh
doanh số tiền thuế GTGT đầu vào đã nộp khi mua hàng hoa, dỉch vụ. Số tiền
này cơ sở kinh doanh còn chua được khấu trừ trong kỳ tính thuế. Nói một cách
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
Ì Ì
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
đơn giản, hoàn thuế GTGT được thực hiện trong trường hợp số thuế phải nộp
trong kỳ là số âm.
Hoàn thuế GTGT giống với các loại hoàn thuế khác ở chỗ đều trả lại
phần thuế m à đối tượng nộp thuế đã nộp cho ngân sách Nhà nước. Sự khác
nhau giữa hoàn thuế GTGT với các dạng khác thể hiện chủ yếu ở chỗ:
+ Thuế GTGT là khoản phải nộp không nặm trong chi phí của doanh
nghiệp nên hoàn thuế không làm thay đổi kết quả kinh doanh. Trong khi đó
hoàn thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu làm tăng thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp.
+ M ộ t nguyên tắc chung của công tác hoàn thuế là Nhà nước chỉ hoàn
số thuế m à doanh nghiệp đã trực tiếp hoặc gián tiếp nộp vào ngân sách Nhà
nước. Hoàn thuế GTGT diễn ra trên phạm vi liên quan rộng, cấc mối quan hệ
phức tạp và có sự liên hoàn giữa các đối tượng nộp thuế. Tức là, thuế GTGT
"thu hộ " của doanh nghiệp bán hàng là thuế GTGT " trả hộ " của doanh
nghiệp mua hàng. Việc hoàn thuế của doanh nghiệp này liên quan đến việc
nộp thuế của nhiều doanh nghiệp khác liên quan. Trong k h i đó, hoàn thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ liên quan đến việc nộp thuế của bân thân
đối tượng xin hoàn thuế.
K h i phát sinh số thuế GTGT được khấu trừ, Nhà nước phải khấu trừ đầy
đủ, kịp thời cho đối tượng nộp thuế, nếu khấu trừ không hết thì Nhà nước phải
hoàn lại cho người nộp thuế. Đ ể thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh
và đơn giản cho quản lý thu nộp thuế, nhà nước hoàn lại số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết cho cơ sở kinh doanh
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến số thuê GTGT
phải nộp là âm
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đâu ra - Thuế GTGT đầu vào
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến số thuế phải nộp của một đối tượng nộp
là số âm. Cần đặc biệt lưu ý rặng, không phải là cứ có "số phải nộp âm" thì sẽ
được hoàn thuế. Theo quy định hiện hành thì có thể chia các trường hợp dẫn
đến số thuế phải nộp â m làm 2 loại:
- Số phải nộp là số â m đủ cơ sở hoàn thuế
- Số phải nộp là số â m nhưng không đủ cơ sở hoàn thuế
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
12
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
+ Trường hợp đơn vị có số thuế phải nộp âm nhung không đủ ca sở
đê giải quyết hoàn thuế
Đ ó là trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng đại lý theo phương thức
bán đúng với giá hưởng hoa hồng, vì một lý do nào đó phải bán thấp hơn giá
bên bán giao đại lý quy định. K h i đó không đủ cơ sở để giải quyết hoàn thuế
cho số â m phát sinh
+ Trường hợp thông thường dẫn đến số thuế phải nộp âm phù họp
với các điều kiện quy định đề được hoàn thuế:
Một là: số phải nộp â m do kinh doanh hàng hóa xuất khẩu
Đương nhiên đơn vị kinh doanh hàng hoa xuất khẩu huống thuế xuất
0 % nếu không kinh doanh các mặt hàng khác sẽ được hoàn toàn bộ số thuế
đẫu vào của hàng xuất khẩu.
Hai là: Số phải nộp â m do hàng tồn kho lớn
Các đơn vị kinh doanh hàng hoa theo thời vụ như các mặt hàng nông
lâm sản chế biến, mặt hàng phục vụ các dịp lẽ hội... phải tập trung mua vào
với số lượng lớn để tiêu thụ trong tương lai sẽ dẫn đến lượng hàng tồn kho lớn,
số thuế GTGT phải nộp là âm.
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến một đơn vị có số phải nộp thuế
GTGT â m tạm thời trong một khoáng thời gian.
Ba là: số phải nộp âm do đẫu ra nhỏ hơn đẫu vào
Trường hợp này xảy ra khi đơn vị bán hàng dưới giá mua vào. Hoặc tại
cửa khẩu, khi xác định thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu, cơ quan hải
quan ấn định giá tính thuế cao hơn giá m à đơn vị bán ra. Hoặc cũng có thể vì
lý do khách quan hoặc chủ quan, doanh nghiệp phải bán hàng dưới giá mua,
dưới giá thành..Các trường hợp trên đều dẫn đến số thuế GTGT phải nộp là số
âm.
Bôn là: số phải nộp â m do nhà nước điều chỉnh giảm thuế
M ộ t ví dụ thể hiện điều này là vào thời điểm tháng 9/1999 nhà nước
điều chỉnh giảm một số mặt hàng từ 1 0 % xuống 5%. Điều này dẫn đến tình
trạng một số doanh nghiệp mua vào một số hàng hoa có thuế suất thuế GTGT
là 1 0 % trước thời điểm thay đổi thuế suất, r ồ i bán ra sau thời điểm nhà nước
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
13
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
thay đổi thuế suất thuế GTGT sẽ có số phải nộp cho lô hàng liên quan là số
âm.
Từ các lý do nêu trên, số thuế phải nộp â m có thể tạm thời hoặc liên tục
trong một khoảng thời gian nhất định. V ớ i tờ khai thuế có số thuế phải nộp â m
và tuy vào từng đơn vị, phù hợp với chính sách của nhà nước, sẽ phát sinh việc
hoàn thuế. Việc nỗm chỗc các nguyên nhân dẫn đến hoàn thuế cũng như
trường hợp có số â m nhưng không được hoàn thuế là yêu cầu không thể thiếu
về nghiệp vụ đối với mỗi cán bộ thuế khi thẩm định hồ sơ hoàn thuế.
1.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn
thuếGTGT
1.2.3.1 Khuyến khích xuất khẩu
Hàng xuất khẩu được hưởng thuế suất 0 % nên doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu sẽ được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã nộp trong thị
trường nội địa. Điều này tạo điểu kiện cho các nhà xuất khẩu giảm chi phí sản
xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
1.2.3.2 Thúc đẩy ý thức chấp hành chế độ quản lý và sử dụng hoa đơn
của các doanh nghiệp
Hoàn thuế GTGT nói riêng, khấu trừ thuế nói chung giành quyền tự ké
khai, tính toán cho doanh nghiệp. Việc khấu trừ thuế liên quan trực tiếp đến
quyền lợi kinh tế của các doanh nghiệp. Muốn được hoàn thuế GTGT doanh
nghiệp buộc phải thực hiện chế độ hoa đơn chứng từ, ghi rõ số thuế đẩu vào,
đâu ra để cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm căn cứ xét hoàn thuế do đó đòi
hỏi họ phải có hoa đơn khi mua bán hàng hoa.
ỉ.2.3.3 Thúc đẩy đẩu tư, mở rộng sản xuất
- Việc hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp sử dụng vốn O D A đã
thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho
các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp m ở rộng sản xuất
- Hoàn thuế GTGT có tác dụng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong
nền kinh tế đầu tư bởi vì theo Luật thuế GTGT thì doanh nghiệp mới thành lập
chưa phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra nếu có thời gian
đẩu tư một năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế GTGT đầu vào theo từng năm
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
14
Khoa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Huyền - Nhật 2 - K40-KTNT
1.2.4. Yêu cẩu đối với công tác hoàn thuê GTGT
Hoàn thuế GTGT cũng là một khoản chi từ ngân sách Nhả nước do vậy
nó phải đảm bảo nguyên tắc " tất cả các khoản chi ngân sách phải được kiểm
tra kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi
phải có trong d ự toán ngân sách Nhà nước được duyệt, đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ
trưởng đơn vị sồ dụng ngân sách chuẩn chi. Người chuẩn chi chịu trách nhiệm
về quyết định cả mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ " ( Điếm 7,
Mục ì Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng
dãn việc cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước ). Các yêu cầu
cụ thể như sau:
- Một là: Thực hiện việc hoàn thuế GTGT cho các đối tượng nộp thuế
đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng đối tượng.
- Hai là: Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ kếtoán thống kê, hoa đơn, chứng từ, kê khai đẩy
đủ, chính xác số thuế phải nộp cũng như số thuế đề nghị được hoàn.
- Ba là: Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra việc hoàn thuế GTGT tại cơ
sở kinh doanh theo hướng phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng cụ thể giữa các
bộ phận trong bộ máy quản lý thu thuế của Cục thuế. Phát hiện kịp thời các
trường hợp trốn thuế, lậu thuế, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước.
- Bốn là: Ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong công tác kiểm tra, thanh
tra việc hoàn thuế GTGT tại các cơ sỏ kinh doanh.
1.2.5. Đối tượng và trường hợp hoàn thuê GTGT
Căn cứ vào Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết về Luật thuế GTGT V àLuật sồa đổi bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT quy định:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
1) C ơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt
niên độ kếtoán) có lũy kếsố thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đẩu
Hoàn thuế giá trị gia tăng - Thực bạng và giải pháp
15
- Xem thêm -