Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện văn hóa tổ chức của trường PTTH Thanh Bình, Huyện Thanh Hà, Tỉnh Hải ...

Tài liệu Hoàn thiện văn hóa tổ chức của trường PTTH Thanh Bình, Huyện Thanh Hà, Tỉnh Hải Dương

.PDF
84
112
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƢU THỊ THU HƢƠNG HOÀN THIỆN VĂN HOÁ TỔ CHỨC CỦA TRƢỜNG PTTH THANH BÌNH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH \ Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------- LƢU THỊ THU HƢƠNG HOÀN THIỆN VĂN HOÁ TỔ CHỨC CỦA TRƢỜNG PTTH THANH BÌNH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƢƠNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. ĐỖ MINH CƢƠNG XÁC NHẬN CỦA GVHD XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ Hà Nội - 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC ẢNH .......................................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VĂN HÓA TỔ CHỨC VÀ VIỆC ÁP DỤNG NÓ TRONG TRƢỜNG PTTH NƢỚC TA HIỆN NAY ............... 8 1.1. Khái niệm: .................................................................................................. 9 1.2. Những hình thái và cấp độ biểu hiện: ...................................................... 10 1.2.1. Phần nổi có thể nhìn thấy. ..................................................................... 10 1.2.2. Phần chìm: ............................................................................................. 11 1.3. Mục tiêu, bản chất, nội dung, vai trò, chức năng của văn hoá tổ chức trong trƣờng học phổ thông nƣớc ta:............................................................... 13 1.3.1. Mục tiêu của văn hoá trƣờng học .......................................................... 14 1.3.2. Bản chất của văn hoá trƣờng học .......................................................... 14 1.3.3. Nội dung của văn hoá trƣờng học ......................................................... 15 1.3.4. Vai trò của văn hoá trƣờng học nƣớc ta. ............................................... 16 1.4. Những yếu tố cấu thành văn hóa trƣờng học ........................................... 20 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình xây dựng và hoàn thiện văn hóa tổ chức trƣờng PTTH. ......................................................................................... 25 1.5.1. Toàn cầu hóa và xu thế hội nhập........................................................... 25 1.5.2. Văn hóa dân tộc. .................................................................................... 25 1.5.3. Ngƣời lãnh đạo ...................................................................................... 25 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA TỔ CHỨC TRƢỜNG PTTH THANH BÌNH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƢƠNG....................... 28 2.1. Tổng quan về Trƣờng PTTH Thanh Bình: .............................................. 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ...................................................... 28 2.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức trƣờng PTTH Thanh Bình .............................. 32 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ trƣờng phổ thông trung học Thanh Bình ........... 35 2.2. Đánh giá thực trạng của công tác văn hoá tổ chức trƣờng THPT Thanh Bình. ................................................................................................................ 37 2.2.1. Thông qua điều tra: Trắc nghiệm tháng 9 năm 2014 ........................... 37 2.2.2. Thông qua phỏng vấn:.......................................................................... 39 2.3. Đánh giá về kết quả thực hiện công tác hoàn thiện văn hóa tổ chức trƣờng PTTH Thanh Bình huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng .................................... 40 2.3.1. Phong cách quản lý, lề lối làm việc. ..................................................... 41 2.3.2. Tác phong làm việc, phong cách giao tiếp, ứng xử của cán bộ công nhân viên, giáo viên. ....................................................................................... 42 2.3.3. Điều kiện công tác và đời sống văn hóa tính thần của cán bộ công nhân viên, giáo viên. ................................................................................................ 51 2.3.4. Về ý thức xây dựng cơ quan văn hóa .................................................... 53 2.3.5. Về thiết kế, bài trí trƣờng học ............................................................... 53 CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VĂN HÓA TỔ CHỨC TRƢỜNG PTTH THANH BÌNH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................. 60 3.1. Những cơ hội và thách thức ..................................................................... 60 3.1.1. Những cơ hội ........................................................................................ 60 3.1.2. Những thách thức ................................................................................. 60 3.2. Phƣơng hƣớng và giải pháp ..................................................................... 60 3.2.1. Phƣơng hƣớng. ...................................................................................... 60 3.2.2. Giải pháp ............................................................................................... 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng việt 1 BGH Ban Giám hiệu 2 CBCNV, GV Cán bộ công nhân viên, giáo viên 3 CBCNV, GV và HS Cán bộ công nhân viên và học sinh 4 VHTCTH Văn hóa tổ chức trƣờng học 5 VHTC Văn hóa tổ chức 6 PTTH Phổ thông trung học 7 TW Trung ƣơng i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng kết quả điều tra 72 cán bộ, giáo viên, nhân viên nhƣ sau: .... 38 Bảng 2.2. Bảng kết quả điều tra của 1.258 học sinh nhƣ sau: ........................ 38 Bảng 2.4: Về hạnh kiểm .................................................................................. 44 Bảng 2.5: Về học lực ...................................................................................... 45 Bảng 2.6: Về hạnh kiểm ................................................................................. 45 Bảng 2.7: Về học lực ...................................................................................... 46 Bảng 2.8: Về hạnh kiểm ................................................................................. 46 Bảng 2.9: Về học lực ...................................................................................... 47 Bảng 2.10: Về hạnh kiểm ............................................................................... 47 Bảng 2.11: Về học lực .................................................................................... 48 Bảng 2.12: Về hạnh kiểm ............................................................................... 48 Bảng 2.13: Về học lực .................................................................................... 49 Bảng 2.14: Về hạnh kiểm ............................................................................... 49 ii DANH MỤC ẢNH Ảnh 2.1: Ông Nguyễn Dƣơng Thái - Phó CTUBND tỉnh Hải Dƣơng trao quyết định trƣờng PTTH Thanh Bình từ hệ bán công sang hệ công lập. ...........................29 Ảnh 2.2: TS - Nguyễn Văn Quốc - Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Hải Dƣơng tặng hoa chúc mừng. ............................................................................29 Ảnh 2.3: Cảnh quan toàn trƣờng PTTH Thanh Bình ................................................30 Ảnh 2.4: Hình ảnh quả vải Thiều Thanh Hà .............................................................30 Ảnh 2.5: Giờ học thực hành trên lớp môn Vật Lý ....................................................44 Ảnh 2.6: Hội diễn văn nghệ của tập thể CBCNV, GV nhân ngày 20/11.................52 Ảnh 2.7: Giao lƣu bóng đá nhân ngày 22/12 ............................................................53 Ảnh 2.8: Cảnh học sinh tập chung chào cờ tại sân trƣờng buổi sáng thứ 2 ..............55 Ảnh 3.1: Lễ kỉ niệm ngày Nhà Giáo Việt Nam ........................................................66 Ảnh 3.2: Đi thăm đền Thầy Giáo Chu Văn An đầu năm 2013 .................................67 Ảnh 3.3.: Đại hội đại biểu đoàn TNCS Hồ chí Minh................................................67 Ảnh 3.4: Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên toàn trƣờng .......................................68 Ảnh 3.6: Lễ khai giảng năm học mới ........................................................................68 Ảnh 3.5: Hội thi học sinh với thời trang học đƣờng nhân ngày 20/11 .....................69 Ảnh 3.7: Lễ trao thƣởng học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi cuối năm. ................69 iii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc ta rất coi trọng nhiệm vụ xây dựng con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa. Ngành Giáo dục và Đào tạo có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện chính sách, chủ trƣơng đó. Vì thế Đảng và Nhà nƣớc đã đặt mục tiêu cho ngành Giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực, giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa và xây dựng môi trƣờng văn hóa giáo dục lành mạnh. Trƣờng học sẽ không thể có sự nghiệp phát triển lâu dài, bền vững nếu không xây dựng cho mình một hệ thống văn hóa tổ chức. Một nền văn hóa tích cực sẽ thu hút học sinh và giáo viên, gắn kết các thành viên, khơi dậy niềm tin, niềm tự hào về trƣờng học và tạo sự phát triển nhân cách toàn diện. Văn hóa tổ chức trƣờng học (VHTCTH) là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của Nhà trƣờng. Chính vì vậy, việc hoàn thiện VHTCTH là đòi hỏi cấp bách hiện nay và là điều mà trƣờng học không thể không hƣớng tới nếu muốn tồn tại và phát triển. Hiện nay, nƣớc ta đang trên đà phát triển, xã hội có nhiều vấn đề phức tạp, có những luồng tƣ tƣởng độc hại du nhập vào nƣớc ta làm ảnh hƣởng đến đạo đức, tác phong, lối sống của học sinh. Chính vì vậy mà việc “Hoàn thiện văn hóa trƣờng học” lại càng có ý nghĩa cấp bách. Và điều này càng có ý nghĩa hơn đối với hệ thống các trƣờng ngoài công lập bởi những học sinh của hệ ngoài công lập thƣờng có hạn chế về khả năng tiếp thu kiến thức, ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ học tập thụ động, tác phong, lời nói còn tùy tiện, hạn chế về kĩ năng lựa chọn giá trị sống, … 1 Nhƣ đã nói ở trên, VHTCTH có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà trƣờng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có trƣờng PTTH nào đặc biệt là bộ phận trƣờng ngoài công lập có văn bản quy định tiêu chí hay chỉ tiêu về văn hóa trƣờng học một cách hoàn thiện. Mỗi nhà trƣờng, mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên có cách hiểu khác nhau, dẫn đến việc thực hiện và kết quả thu đƣợc cũng khác nhau. Xuất phát từ đòi hỏi, yêu cầu thực tiễn trên, Ngƣời viết luận văn mạnh dạn nghiên cứu đề tài, “Hoàn thiện văn hoá tổ chức của trường phổ thông trung học Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của mình. Câu hỏi nghiên cứu: Văn hóa tổ chức tại Trƣờng PTTH Thanh Bình có nét gì đặc biệt và làm thế nào để hoàn thiện văn hóa tổ chức tại trƣờng phổ thông trung học Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng? 2. Tình hình nghiên cứu Một số công trình nghiên cứu cố liên quan đến vấn đề này nhƣ: Văn hoá kinh doanh và triết lý kinh doanh của Đỗ Minh Cƣơng - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2011.[2]; Giáo trình văn hoá kinh doanh của Dƣơng Thị Liễu - Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân năm 2011.[9]; Giáo trình đạo đức kinh doanh và Văn hoá doanh nghiệp của Nguyễn Mạnh Quân - Nhà xuất bản Lao đọng - Xã hội năm 2004.[11]; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “ Nâng cao tính văn hoá trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân” Điều đó có thể khẳng định tính văn hoá phải đƣợc thể hiện trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung và trong trƣờng học nói riêng.[13] 2 Mục tiêu của giáo dục nhân cách tổng quát của Việt Nam đƣợc chính thức hóa trong Nghị quyết Hội nghị TW 2 khóa VIII năm 1996 nhƣ sau: “Xây dựng những con ngƣời và thế hệ tha thiết với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có ý chí kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ tổ quốc; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có tƣ duy sáng tạo, tính độc lập và tích cực cá nhân; có năng lực thực hành giỏi, yêu nghề làm chủ khoa học, kỹ thuật hiện đại; có ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong công nghiệp; ý thức cộng đồng và tinh thần hợp tác; có ý thức bảo vệ môi trƣờng; có nếp sống lành mạnh và có sức khỏe tốt”.[12] Trong nền kinh tế toàn cầu và nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO với nhiều thời cơ và thách thức, mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập đã tác động lớn đến xã hội nói chung cũng nhƣ giáo dục nói riêng, nó làm cho bộ mặt văn hoá của xã hội dần bị biến dạng và đã có nhiều biểu hiện xuống cấp, tha hoá. Hiện nay, một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên đua đòi ăn chơi, sa vào các tệ nạn xã hội, thực trạng bạo lực học đƣờng đến mức báo động; đạo đức nhà giáo thì xuống cấp nghiêm trọng, tình trạng thiếu công bằng, gian lận trong thi cử, chuyện mua bán các kết quả học tập không còn xa lạ,.. Những minh chứng tiêu biểu gần đây nhƣ: Vụ tiêu cực trong kỳ thi tốt nghiệp PTTH trƣờng Dân lập Đồi Ngô - Bắc Giang, Vụ “đổi tình lấy điểm” ở trƣờng Cao đẳng phát thanh - Truyền hình trung ƣơng I, những clip video liên tục đƣợc tung lên mạng internet về bạo lực học đƣờng với cảnh học sinh đánh nhau tho bạo, thậm chí là dã man trong sự chứng kiến vô cảm của bàn bè xung quanh… Tất cả điều đó đã gây ra những hệ luỵ đáng tiếc cho xã hội và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng giáo dục. Văn hoá Nhà trƣờng bị biến dạng cũng là điều hiển nhiên. Thực tế đó đã làm cho những ngƣời có lƣơng tri đau xót và đối với Nhà giáo chân chính thì chắc hẳn đó là sự xúc phạm nhân 3 phẩm và đạo đức nghề nghiệp ghê gớm, xúc phạm đến truyền thống “tôn sƣ trọng đạo” của dân tộc. Vậy mà những gì chúng ta chứng kiến đƣợc cũng chỉ là phần nổi của cả tảng băng khổng lồ chứa đầy tiêu cực trong ngành giáo dục. Mặt khác, lâu nay giáo dục chúng ta coi trọng dạy chữ mà lơ đi là việc dạy ngƣời; coi trọng số lƣợng hơn là chất lƣợng. Để tạo ra đƣợc một sản phẩm lao động cho xã hội, quả thực là cần đến kiến thức và kỹ năng của học sinh. Tuy nhiên, vì chạy đua theo sản phẩm, theo số lƣợng mà chúng ta chƣa quan tâm đến phƣơng thức tạo ra sản phẩm đó một cách đầy đủ. Xã hội cần phải nhìn nhận lại, đánh giá giá trị sản phẩm đó gồm cả cách thức mà ngƣời đó lao động có chân chính không, có vì mục tiêu con ngƣời không … hay nói cách khác là cách thức lao động để tạo ra sản phẩm đó có văn hoá hay không. Một doanh nghiệp không thể kiếm lợi nhuận bằng mọi cách bất chấp đạo lý, một Nhà trƣờng không đƣợc coi kinh tế làm mục tiêu hàng đầu và một ngƣời lao động không thể tạo ra sản phẩm cho xã hội một cách phi văn hoá. Đã đến lúc chúng ta cần phải chấn hƣng giáo dục nƣớc nhà. Thực tế, cũng đã có rất nhiều giải pháp của các nhà nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục. Dƣới góc độ ngƣời viết luận văn, thiết nghĩ, việc hoàn thiện văn hoá tổ chức trong Nhà trƣờng là vô cùng quan trọng , bởi Nhà trƣờng là cơ sở nền tảng, là tế tào của hệ thống giáo dục. Cũng nhƣ cơ thể con ngƣời, chỉ khi có đƣợc những tế bào lành mạnh thì cơ thể mới phát triển bình thƣờng. Tóm lại, có nhiều tài liệu, văn bản bàn về vấn đề VHTC. Nhƣng hầu hết chƣa đề cập cụ thể đến VHTC trƣờng PTTH và luận văn này mong muốn sẽ thực hiện đƣợc điều đó. Đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân. Việc chọn đề tài nghiên cứu của luận văn không bị trùng lặp với đề tài nghiên cứu nào khác. 3. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu: 4 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích đánh giá mặt tích cực và những mặt hạn chế trong VHTC tại trƣờng PTTH Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa tổ chức và quản trị của Trƣờng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn cứu thực tiễn về văn tieenxtoor chức, nhất là văn hoá tổ chức của trƣờng PTTH. Thứ hai: Luận văn thực hiện nghiên cứu, khảo sát thực trạng việc hoàn thiện VHTC Trƣờng PTTH Thanh Bình, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và đƣa ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ ba: Luận văn đƣa ra những đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện VHTC Trƣờng PTTH Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng phù hợp với thực tiễn hơn. Những mục tiêu trên đƣợc thể hiện cụ thể trong 3 chƣơng trong phần Nội dung VHTC trƣờng PTTH Thanh Bình, huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dƣơng. 4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Văn hóa tổ chức tại trƣờng phổ thông trung học Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung văn hóa tổ chứcTrƣờng PTTH Thanh Bình, huyện Thanh Hà, Hải Dƣơng từ năm 2011 -2014. - Thời gian: 2011-2014 - Không gian: trƣờng phổ thông trung học Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, ngƣời viết luận văn đã sử dụng những phƣơng pháp sau: 1. Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu của các môn khoa học quản trị cụ thể nhƣ: Kinh tế học, quản trị học, văn hóa học, toán học, xã hội học, môn học đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp và quản trị nguồn nhân lực … Để nhận thức đƣợc vai trò, tác dụng, đối tƣợng, phạm vi của văn hóa tổ chức nói chung và văn hóa tổ chức trong trƣờng THPT Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng nói riêng luận văn sẽ sử dụng nguồn tài liệu thứ cấp, nhƣ là các báo cáo của trƣờng, các bài báo viết về trƣờng nhƣ bài đã đăng trên báo Giáo Dục và thời đại Chủ Nhật số 46 ngày 11/11/2011. Tạp chí Thanh Tra ngày 11/8/2011. 2. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê dựa trên tài liệu thu thập đƣợc về văn hóa trƣờng THPT Thanh Bình huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dƣơng. 3. Phƣơng pháp khảo sát điều tra xã hội học thu thập các dữ liệu sơ cấp (Phát phiếu điều tra và phân tích kết quả), định lƣợng, định tính. 4. Phƣơng pháp chuyên gia: (Phỏng vấn sâu giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh), 5. Phƣơng pháp quan sát: Qua các cuộc sinh hoạt tập thể của nhà trƣờng nhƣ: Buổi chào cờ sáng thứ 2 hàng tuần, Kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập quân đội nhân Việt nam 22/12, ngày Quốc khánh 2/9, ngày thành lập Đoàn 26/3, ngày phụ nữ Việt Nam 8/3 ... 6. Phƣơng pháp lịch sử: Tìm hiểu quá trình hình thành VHTC trƣờng THPT Thanh Bình huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dƣơng, thực trạng văn hóa và phƣơng hƣớng xây dựng, phát triển VHTC tại Nhà trƣờng. 6 6. Những đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới văn hoá tổ chức trong trƣờng. Về mặt thực tiễn: + Khảo sát thực trạng về văn hoá tổ chức tại trƣờng PTTH Thanh Bình huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng. + Đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng đến văn hoá tổ chức tại trƣờng PTTH Thanh Bình huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng. + Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế về văn hoá tổ chức tại trƣờng PTTH Thanh Bình huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng. - Trên cở sở thực trạng và những hạn chế, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện văn hoá tổ chức tại trƣờng PTTH Thanh Bình huyện Thanh Hà, Hải Dƣơng . 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn văn hóa tổ chức trƣờng PTTH Chƣơng 2: Thực trạng văn hóa tổ chức trƣờng PTTH Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng. Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa tổ chức trƣờng PTTH Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn hiện nay. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VĂN HÓA TỔ CHỨC VÀ VIỆC ÁP DỤNG NÓ TRONG TRƢỜNG PTTH NƢỚC TA HIỆN NAY Theo quan điểm cảu Phƣơng Đông văn hoá là cái đẹp theo nghĩa rộng, là sự thống nhất của ba giá trị cơ bản: Chân - Thiện - Mỹ. Hình thức đẹp đẽ biểu hiện trƣớc hết trong lễ, nhạc, cách lãnh đạo, quản lý, … đặc biệt trong ngôn ngữ, cách ứng xử nhân văn. Nó biểu hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, giá trị ứng xử đƣợc mọi ngƣời chấp nhận và xem là đẹp đẽ. Văn hoá là dòng chảy của các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, các truyền thống, nghi lễ của một cộng đồng. Giáo dục là một chức năng cơ bản của văn hoá, gắn liền với lịch sử loài ngƣời. Đối với nhân loại, giáo dục là phƣơng thức bảo tồn và bảo vệ kho tàng tri thức văn hoá xã hội. Nhân dân Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học và một nền giáo dục lâu đời, trải qua các thời kỳ lịch sử, cộng đồng ngƣời Việt đã tiếp thu và chọn lọc, hình thành nên đạo đức, tƣ tƣởng văn hoá Việt Nam. Nền tảng văn hoá ấy đã tạo nên bản sắc về nhân cách con ngƣời Việt Nam. Cũng nhƣ sự tồn tại của giáo dục, văn hoá xuất hiện từ khi có loài ngƣời, có xã hội. Văn hoá tồn tại khách quan và tác động vào con ngƣời sống trong nó. Nếu môi trƣờng tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con ngƣời, để loài ngƣời hình thành và sinh tồn thì văn hoá là cái nôi thứ hai giúp con ngƣời trở thành “ngƣời” theo đúng nghĩa, hoàn thiện con ngƣời, hƣớng con ngƣời khát vọng vƣơn tới chân - thiện - mỹ. Xác định đƣợc vị trí vai trò của việc hoàn thiện văn hóa tổ chức Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào thi đua: “Xây dựng trƣờng học thân thiện học sinh tích cực”. Nội dung của phong trào này gắn liền với văn 8 hóa trƣờng học, hoàn thiện văn hóa trƣờng học là yếu tố đảm bảo và nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo. 1.1. Khái niệm: Văn hóa tổ chức.Theo Michel Amiel, Pracis Bonnet, Jonseph Jacobs 1993: “Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian” [24] “Văn hoá tổ chức là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên tổ chức khác”. Theo Greert Hofstede, Cultures & Organisations, 1991. [25] Văn hoá tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một tổ chức. Nó biểu hiện trƣớc hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, …bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử đƣợc xem là tốt đẹp và đƣợc mỗi ngƣời trong tổ chức chấp nhận. Văn hóa tổ chức của một nhà trường. Theo nhà nghiên cứu giáo dục Lê Thị Loan - Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam: “Văn hóa tổ chức của một nhà trƣờng là hệ thống niềm tin, giá trị chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trƣờng, đƣợc các thành viên trong nhà trƣờng thừa nhận, làm theo và đƣợc thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sƣ phạm”. [21, tr.3] Văn hóa trong trường học. Theo quan điểm của GS: Phạm Minh Hạc: “Văn hóa trong trƣờng học là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục 9 quốc dân và mang bản sắc chung của nền văn hóa dân tộc. Cụ thể hơn văn hóa trƣờng học là hệ thống các chuẩn mực, giá trị giúp các cán bộ quản lý nhà trƣờng, các thầy giáo, cô giáo, các bậc phụ huynh và các em học sinh có cách thức suy nghĩ, tình cảm và hành động tốt đẹp” [19] Trong một tổ chức nói chung cũng nhƣ một Nhà trƣờng, văn hoá luôn tồn tại trong mọi hoạt động tổ chức đó. Vấn đề là con ngƣời có ý thức đƣợc sự tồn tại của nó để quản lý và sử dụng sức mạnh của nó hay không. Bản thân văn hoá rất đa dạng và phức tạp. Do đó, khi có những tiếp cận nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm về văn hoá khác nhau. Vì thế, việc hoàn thiện VHTC trong các cơ quan hành chính sự nghiệp nói chung, các trƣờng PTTH nói riêng đặc biệt trong loại hình trƣờng PTTH ngoài công lập có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 1.2. Những hình thái và cấp độ biểu hiện: Nghiên cứu về văn hoá tổ chức, các nhà nghiên cứu trên thế giới và nƣớc ta hiện nay thƣờng theo mô hình cấu trúc hệ thống văn hoá của Edgar H Shein trong cuốn sách “Văn hoá tổ chức và sự lãnh đạo” của ông, đã đƣợc tái bản nhiều làn ở Mỹ từ những năm 2000 đến nay. Mô hình VHTC của Shein chia ra một hệ thống VHTC gồm 3 tầng lớp xếp chồng lên nhau, có hình ảnh nhƣ một tảng băng chìm, đƣợc quan sát từ trên xuống dƣới: (1) Các cấu trúc hữu hình, (2) Các giá trị tuyên bố, (3) Các ngầm định nền tảng. 1.2.1. Phần nổi có thể nhìn thấy: Đó là những thực thể hữu hình nhƣ: Cơ sở vật chất trƣờng lớp, bàn ghế, các nội quy, thiết bị dạy học và sinh hoạt chung. Những thực thể vô hình nhƣ: Các triết lý, nguyên tắc, phƣơng pháp giải quyết các vấn đề phát sinh và cách thức tiến hành các hoạt động giáo dục, các thủ tục, chƣơng trình công tác các chuẩn mực hành vi; Nghi thức tập thể, cách tổ chức các nghi lễ, cách tổ chức thăm viếng, liên hoan trong tập thể giáo viên và học sinh. Cách sử dụng ngôn ngữ: Khẩu hiệu hành động, ngôn ngữ 10 xƣng hô giao tiếp giữa thầy và thầy, thầy và trò, trò và trò, các biểu tƣợng, truyền thống, ... 1.2.2. Phần chìm: 1.2.2.1. Các giá trị được thể hiện: Giá trị đƣợc coi nhƣ là thƣớc đo đúng và sai, xác định những gì nên làm và không nên làm trong cách hành xử chung và riêng của con ngƣời trong một tổ chức. Có nhà trƣờng đề cao giá trị nhân văn, tình yêu thƣơng giữa những con ngƣời trong tập thể. Có nhà trƣờng đề cao tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong công việc. Có nhà trƣờng đề cao các giá trị nhƣ sự trung thực, tính thực chất hoặc khả năng đổi mới thƣờng xuyên để nâng cao chất lƣợng các hoạt động dạy học, giáo dục; Có nhà trƣờng đề cao chất lƣợng dạy và học, tính năng động, tự giác của ngƣời dạy và ngƣời học, … Giá trị trong nhà trƣờng đƣợc chia thành 2 loại. Loại thứ nhất là các giá trị mà nhà trƣờng đã hình thành và vun đắp trong cả quá trình xây dựng và trƣởng thành (Giá trị nền tảng). Loại thứ 2 là những giá trị mới mà cán bộ quản lý hoặc tập thể giáo viên, học sinh mong muốn nhà trƣờng mình có và tạo lập từng bƣớc nhằm đem đến sự phát triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội (Giá trị hƣớng tới). 1.2.2.2. Các ngầm định nền tảng: Bao gồm niềm tin, niềm tự hào, những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm tình cảm đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cá nhân và tạo thành nét chung trong tập thể nhà trƣờng. Những ngầm định khó thấy này đƣợc coi là những quy ƣớc có tính chất bất thành văn, có tính đƣơng nhiên và tạo nên một mạch ngầm tinh thần kết lối các thành viên trong nhà trƣờng và làm nền tảng cho các giá trị và suy nghĩ, hành động của họ. Ví dụ Cứ nhắc đến trƣờng PTTH chuyên Nguyễn Trãi, giáo viên, học sinh, phụ huynh ai ai cũng tin tƣởng rằng đây là ngôi trƣờng mà từ đội ngũ từ giáo viên đến học sinh đều đƣợc tuyển chọn kĩ lƣỡng chất lƣợng cao, đào tạo 11 ra những thế hệ tài năng cho tỉnh nhà, cho đất nƣớc vì thế khi học trong trƣờng, học sinh luôn có ý thức vƣợt lên chính mình, nỗ lực không ngừng, không gian lận và sau này khi ra trƣờng, các thế hệ học sinh đó đều cố gắng làm tốt mọi việc để xứng đáng là học sinh của trƣờng chuyên lớp chọn. 1.2.2.3. Phong cách ứng xử hàng ngày:Đó là cách thể hiện của mỗi thành viên nhà trƣờng trong ứng xử hàng ngày. Tùy theo hệ giá trị đƣợc thừa nhận và những ngầm định nền tảng của mỗi tổ chức nhà trƣờng mà có những loại phong cách ứng xử đƣợc lựa chọn phù hợp. Chẳng hạn, mỗi tập thể giáo viên có một phong cách ứng xử khác nhau: Niềm nở, thân mật hay giữ khoảng cách, nghiêm túc; xuề xòa vui nhộn hay công thức trang trọng; nơi nhiệt tình, quan tâm nhƣng có nơi lạnh nhạt, bàng quan, ... 1.2.2.4. Phong cách làm việc: Mỗi tổ chức nhà trƣờng, dù có ý thức hay vô thức, đều hình thành nên một phong cách làm việc riêng. Cùng là giáo viên với công việc dạy học nhƣng có tập thể giáo viên làm việc vì tinh thần trách nhiệm, lại có tập thể làm việc vì những mục tiêu, lợi ích trƣớc mắt; có nơi cán bộ giáo viên tận dụng mọi thời gian để làm việc say mê, sáng tạo, lại có nới làm việc kiểu công chức hành chính “Sáng cắp ô đi, tối xách về”; có đội ngũ giáo viên làm việc với tinh thần đồng đội cao, hợp tác và chia sẻ, bên cạch những tập thể làm việc trong sự ganh đua, cá nhân, “đèn nhà ai nhà ấy rạng”. 1.2.2.5. Phương pháp ra quyết định:Việc ra quyết định cho mỗi chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, kế hoạch, chính sách phát triển của nhà trƣờng - một đặc trƣng của quản lý nhà trƣờng - cũng thể hiện rất rõ tính chất và mức độ văn hóa của một tổ chức sƣ phạm. Có thể nêu 3 khía cạnh biểu hiện sau đây: Sự tham gia con ngƣời khi ra quyết định: Nếu đó là quyết định độc đoán của cá nhân ngƣời quản lý nhà trƣờng sẽ khác biệt rất căn bản về văn 12 hóa so với việc ra quyết định tập thể dựa trên sự tham gia bàn bạc dân chủ của mọi thành viên trong tổ chức nhà trƣờng. Thái độ của con ngƣời khi tham gia quyết định quản lý cũng bộc lộ rõ văn hóa, chẳng hạn một thái độ mạnh dạn đổi mới, dám nghĩ, dám làm sẽ khác hẳn thái độ đƣợc chăng hay chớ, né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm... Phƣơng pháp ra quyết định: Việc ra quyết định có các công cụ hỗ trợ bài bản nhƣ hệ thống thông tin, sự phân tích chiến lƣợc, các cơ sở khoa học, pháp lý ... cũng tạo ra sự khác biệt văn hóa so với cách ra quyết định dựa trên cảm tính, kinh nghiệm hoặc rất tùy tiện, ngẫu hứng của chủ thể quản lý ... 1.2.2.6. Phương pháp truyền thông: Việc truyền bá, phổ biến thông tin trong nội bộ tổ chức ra bên ngoài và ngƣợc lại cũng là một trong những dấu hiệu nhận biết quan trọng về văn hóa ở một tổ chức nhà trƣờng. Trƣớc hết là sự chia sẻ thông tin trong nội bộ tổ chức có đƣợc phổ biến rộng khắp tới mọi thành viên, ai cần cũng đƣợc cung cấp hay chỉ một bộ phận cán bộ quản lý tự coi đó là một thứ “đặc quyền”, quản lý các thông tin rất khắt khe, không muốn cho ngƣời khác biết sẽ có nhiều bất lợi cho địa vị của mình. Cách thức truyền thông cũng là nét văn hóa tổ chức bởi đó là cách thức giao tiếp giữa ngƣời - ngƣời; Ý kiến đƣợc truyền đạt trực tiếp hay gián tiếp, theo hƣớng một chiều độc đoán “truyền lệnh” hay hai chiều dân chủ đối thoại, thông qua phƣơng tiện truyền thống hay hiện đại. Ví dụ: Ở một số trƣờng học rất nhiều công văn, quyết định của cấp trên, kế hoạch của Nhà trƣờng đều đƣợc BGH gửi tới hòm thƣ của từng CBCNV, GV, mọi ngƣời đều đƣợc phổ biến, bàn bạc, chia sẻ, có ý tƣởng tham mƣu với BGH. 1.3. Mục tiêu, bản chất, nội dung, vai trò, chức năng của văn hoá tổ chức trong trường học phổ thông nước ta: Việt Nam, với sự phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, vào những năm gần đây, văn hoá tổ chức đã đƣợc nhận diện 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất