1
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Hàng nghìn việc làm đã được tạo ra. Các chỉ số phát triển kinh tế thời gian gần đây
mang lại thêm nhiều kì vọng mới cho các nhà hoạch định và người dân.
Việt Nam đang ngày một hội nhập sâu rộng vào sân chơi chung quốc tế. Do vậy,
việc chịu ảnh hưởng bởi tác động của khủng hoảng là điều không tránh khỏi. Trong sự
vận động của kinh doanh thế giới các danh nghiệp đều gặp phải những thuận lợi và khó
khăn nhất định. Môi trường kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải biết vận dụng để
nắm bắt thời cơ và có những phương án để đề phòng và giải quyết những thách thức
những rủi ro trong quá trình kinh doanh mà môi trường này đem lại.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh
nghiệp phải biết sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Do đó, việc
hoạch định và triển khai chiến lược một cách đúng đắn sẽ là nền tảng, tiền đề tốt cho
việc kinh doanh. Có được chiến lược kinh doanh phù hợp chính là kim chỉ nam cho các
bước đi trong tương lai, là xương sống cho các quyết sách mang tầm vĩ mô.
Nhận thức rõ được vấn đề này, Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) quốc tế Delta
cũng đã nghiên cứu và có những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế
hiện nay. Công ty TNHH quốc tế Delta được thành lập vào tháng 6 năm 2004 theo luật
doanh nghiệp năm 1999 tai Hà Nội. Khởi đầu Công ty là một văn phòng tại Hà Nội với
6 nhân viên, nay Công ty đã có 70 nhân viên ở các chi nhánh tại Hải Phòng, TP Hồ Chí
Minh, Bắc Ninh và Bình Dương. Là công ty mới thành lập nhưng đã dần khẳng định
được mình trên thị trường giao nhận vận tải ở Việt Nam. Delta được đánh giá là một
trong những FORWADER có uy tín và chuyên nghiệp ở Việt Nam, được áp dụng bảng
giá ưu đãi của các hãng tàu và hãng hàng không danh tiếng tại Việt Nam và các nước.
Có được những chiến lược kinh doanh tốt chưa đủ để mang lại thành công mà nó
còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động triển khai chiến lược kinh doanh của công ty. Hiện
công ty đã xúc tiến nhiều hoạt động nhằm thực hiện chiến lược của mình. Công ty đã
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
2
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
gặt hái được nhiều thành công, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên gấp 6 lần so với
mức vốn điều lệ khi thành lập và công ty cũng đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên trong đó vẫn còn có nhiều nhược điểm và thiếu sót cần được sửa
chữa. Qua điều tra trắc nghiệm tại công ty cho thấy có 50% số người trả lời phiếu điều
tra cho rằng công tác triển khai chiến lược tại công ty còn nhiều thiếu sót. Đặc biệt là
việc xây dựng các chính sách marketing của công ty được đánh giá là còn nhiều thiếu
sót nhất. Vì vậy, hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh là vấn đề cấp thiết đòi hỏi
công ty cần phải hoàn thiện.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề sau:
Chiến lược kinh doanh là gì?
Nội dung của chiến lược kinh doanh gắn với các đặc điểm của ngành logistics, kinh
doanh hàng hoá xuất nhập khẩu?
Quy trình tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu và
dịch vụ logistics của công ty TNHH quốc tế Delta?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với việc thực hiện đề tài “hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
TNHH quốc tế Delta” bằng những kiến thức về môn quản trị chiến lược nói chung và
công tác triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty, tác giả làm đề tài này với mục
đích là nghiên cứu những lý thuyết về triển khai chiến lược kinh doanh và thực tế hoá
việc triển khai chiến lược kinh doanh trong công ty TNHH quốc tế Delta để thấy được
những thành công cũng như những hạn chế trong việc triển khai chiến lược kinh doanh
của công ty. Từ đó đưa ra những biện pháp để đẩy mạnh và tăng cường hiệu lực triển
khai chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH quốc tế Delta. Trong đề tài nghiên cứu
sẽ tập trung nghiên cứu:
-
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty TNHH quốc tế Delta
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
3
Trường đại học Thương Mại
-
Khoa quản trị doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ đó đánh giá thực trạng
triển khai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta
- Đưa ra các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến
lược tại công ty TNHH quốc tế Delta
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các nhân tố, quy trình của triển khai chiến lược kinh
doanh.
Phạm vi nghiên cứu:
-
Về không gian: hiện nay công ty TNHH quốc tế Delta mở rộng hoạt động trên
nhiều tỉnh thành như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hải Phòng và Bắc Ninh
nhưng do hạn chế về chuyên môn và điều kiện nghiên cứu nên đề tài tập trung nghiên
cứu khu vực thuộc địa bàn thành phố Hà Nội và các chi nhánh tại miền Bắc.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu các hoạt động của công ty TNHH quốc tế Delta
trong 3 năm 2009 – 2011, định hướng phát triển và các mục tiêu của công ty trong thời
gian tới
- Giới hạn nội dung: đề tài tập trung vào các chính sách marketing
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp lí luận thực tế và thống kê, phân
tích để xử lý các số liệu thu thập được.
Bên cạnh đó có hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thu thập số liệu và
phương pháp phân tích xử lí dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
Cụ thể, khi nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng tại công ty sử dụng phương
pháp thu thập số liệu thứ cấp về công ty như: Kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ
chức, cơ cấu phân bổ nguồn lực các phòng ban….Ngoài ra phương pháp phân tích xử lí
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp qua tiến hành phát và thu thập phiếu điều tra và phỏng vấn
đối tượng nhà quản trị cấp chức năng tại công ty và một số nhân viên
6. Kết cấu đề tài
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
4
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
Đề tài bao gồm tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt và được chia theo các mục chính
Phần mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng nghiên cứu
về triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH quốc tế Delta
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với vấn đề hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH quốc tế Delta
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
5
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Chiến lược và các nhân tố cấu thành chiến lược
Khái niệm chiến lược
Dưới sự phát triển của nền kinh tế cùng với những cách nhìn khác nhau từ nhiều
góc độ nên có nhiều định nghĩa về chiến lược khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung về bản
chất các khái niệm này đều mang những điểm chung nhất. Dưới đây là một số khái
niệm chiến lược phổ biến.
Khái niệm chiến lược của Alfred Chandler (1962): “chiến lược bao hàm việc ấn
định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các
hành động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu
này”
Theo Jonhson & Scholes (1999): “ chiến lược là đinh hướng và phạm vi của một tổ
chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng
các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và
thoả mãn mong đợi của các bên liên quan”
Bên cạnh khái niệm chiến lược còn có khái niệm chiến lược kinh doanh: “chiến
lược kinh doanh được hiểu là tập hợp những quyết định và hành động nhằm hướng
đến các mục tiêu để các nguồn lực của doanh nghiệp đáp ứng được những cơ hội và
thách thức từ môi trường bên ngoài”
Các nhân tố cấu thành chiến lược
Các nhân tố cấu thành nên chiến lược kinh doanh bao gồm: mục tiêu dài hạn,
phương thức cạnh tranh, nhân tố định vị và nhân tố nguồn lực. Đây chính là những
nhân tố chủ yếu để cấu thành nên chiến lược kinh doanh. Trước hết là mục tiêu dài hạn
của công ty là thị phần, là doanh thu, là mức tăng trưởng lợi nhuận. Về phương thức
cạnh tranh, các công ty thường cạnh tranh về giá, thời gian cũng như phương thức giao
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
6
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
hàng, các dịch vụ và hỗ trợ về đơn đặt hàng, cạnh tranh cả về phương thức thanh toán.
Đối với nhân tố định vị, mỗi công ty có một thị trường mục tiêu riêng tương ứng với
mỗi sản phẩm chủ lực cụ thể. Với nhân tố nguồn lực, các công ty cần phải phân bổ cho
hợp lý.
1.1.1.2. Triển khai chiến lược kinh doanh
Khái niệm
Khái niệm triển khai chiến lược: “Triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia
nhỏ các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành các mục ngắn hạn cùng với sự phân
bổ nguồn lực và thiết lập các chính sách nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”
Triển khai chiến lược chính là các hoạt động tác nghiệp, đòi hỏi phải có những kĩ
năng lãnh đạo và khích lệ đặc biệt, có sự phối hợp giữa nhiều cá nhân, nhiều bộ phận.
triển khai chiến lược có sự khác nhau rất lớn giữa các quy mô và loại hình hoạt động
của tổ chức
Vị trí của triển khai chiến lược kinh doanh
Triển khai chiến lược có vị trí quan trong trong hoạt động quản trị chiến lược của
công ty. Là hoạt động đi sau hoạch định chiến lược cho phép công ty triển khai, thực
thi được các kế hoạch đã đặt ra trong hoạch định chiến lược.
Triển khai chiến lược là bước thực hiện các kế hoạch, mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đề ra trước đó.
Nội dung của triển khai chiến lược kinh doanh
Triển khai chiến lược kinh là việc thiết lập các mục tiêu hàng năm, xây dựng các
chính sách, phân bổ các nguồn lực, thay đổi cấu trúc tổ chức, phát triển lãnh đạo chiến
lược và phát huy văn hoá doanh nghiệp.
Thiết lập các mục tiêu chính là việc cụ thể hoá các mục tiêu dài hạn thành các mục
tiêu ngắn hạn để từng bước thực hiện được các kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Xây dựng các chính sách là việc xây dựng những chỉ dẫn chung nhằm chỉ ra những
giới hạn về cách thức đạt được mục tiêu chiến lược.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
7
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
Phân bổ các nguồn lực là việc phân chia các nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực
một cách phù hợp cho các hoạt động chức năng để thực hiện mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
1.1.1.3. Chính sách trong triển khai chiến lược kinh doanh
Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt: “Chính sách là sách lược, kế hoạch chi tiết cụ thể nhằm
đạt được mục đích và tình hình thực tế mà chính sách đề ra”.
Theo James Anderson-2003: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích
mà một cá nhân hay một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn
đề”.
Theo cách tiếp cận của quản trị chiến lược: “Chính sách là một hệ thống các chỉ
dẫn, dẫn dắt doanh nghiệp trong quá trình đưa ra và thực hiện các quyết định chiến
lược”.
Vai trò
Chính sách có vai trò như là một phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Chính sách nhằm chỉ ra những giới hạn về cách thức đạt tới mục tiêu chiến lược
Các chính sách được lập ra để hỗ trợ và củng cố tối đa cho các mục tiêu dài hạn đã
đặt ra từ trước.
Các chính sách cần phải cụ thể và ổn định vì nhiệm vụ của chúng là làm giảm
những bất trắc trong hoạt động chung và tạo ra sự thống nhất, nhịp nhàng trong công
việc của các nhóm và cá nhân.
Các chính sách sẽ xác định những quyết định kinh doanh hàng ngày trong quản trị
chiến lược.
1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản
1.1.2.1. Một số lý thuyết về triển khai chiến lược kinh doanh
Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung vào 3 vấn đề chính trong triển khai chiến lược kinh
doanh là thiết lập mục tiêu hàng năm, xây dựng các chính sách, phân bổ các nguồn lực.
Trong đó:
-
Thiết lập mục tiêu hàng năm là việc doanh nghiệp xây dựng cho mình những
chiến lược kinh doanh, kế hoạch hoạt động, phát triển trong mỗi năm. Kế hoạch hàng
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
8
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
năm yêu cầu phải có sự nhất quán logic, phải có sự hợp lý của tổ chức và sự hợp lý của
cá nhân.
- Xây dựng các chính sách là việc xây dựng những chỉ dẫn chung nhằm chỉ ra
những giới hạn (hoặc ràng buộc) về cách thức đạt tới mục tiêu chiến lược. Yêu cầu đối
với các chính sách chiến lược là phải cụ thể và có tính ổn định, phải được tóm tắt thành
các văn bản hướng dẫn, các quy tắc thủ tục mà các chỉ dẫn này đóng góp thiết thực cho
việc đạt tới các mục tiêu của chiến lược chung. Các loại chính sách trong triển khai
chiến lược bao gồm chính sách marketing, chính sách nhân sự, chính sách tài chính,
chính sách R&D.
- Phân bố các nguồn lực là hoạt động quan trọng để doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả nguồn vật lực và tài lực. Qua đó phối hợp hoạt động của các bộ phận và đơn vị
khác nhau trong doanh nghiệp để đảm bảo chiến lược được lựa chọn thực hiện tốt nhất.
Để phân bổ được nguồn lực doanh nghiệp cần tiến hành triển khai quy hoạch nguồn
lực thông qua xác định được các năng lực cốt lõi và các nhiệm vụ chủ yếu, vạch ra các
ưu tiên, kiểm định những giả định, lập ngân sách và hoạch định tài chính, triển khai
nguồn nhân lực và phân tích.
1.1.2.2. Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược
Mô hình 7S của McKinsey cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến triển
khai chiến lược. Hiệu quả triển khai chiến lược không chỉ phụ thuộc vào việc quan tâm
đầy đủ tới 7 nhân tố mà còn phụ thuộc vào tác động của các nhân tố này dưới góc độ
hệ thống.
Các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược trong mô hình 7S bao gồm:
-
Strategy (chiến lược): một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi
thế cạnh tranh.
- Structure (cấu trúc): sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện các
quan hệ mệnh lệnh, báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và hội nhập.
- Systems (hệ thống): các quá trình, quy trình thể hiện cách thức tổ chức vận hành
hàng ngày.
- Style (phong cách): những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo cách
họ sử dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang tính
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
9
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
biểu tượng. Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với những gì họ
nói.
-
Staff (nhân viên): những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân
viên và tạo cho họ những giá trị cơ bản.
- Skills (kỹ năng): những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức.
- Super-ordinate Goals (những mục tiêu cao cả): những giá trị thể hiện trong sứ
mạng và các mục tiêu. Những sứ mạng này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ
chức.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chiến lược kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. trên
thế giới đã có rất nhiều công ty xây dựng thành công chiến lược kinh doanh của mình
tào cơ sở cho những lý luận, cơ sở thực tiễn về chiến lược ra đời. Hiện nay đã có nhiều
nghiên cứu về triển khai chiến lược kinh doanh của công ty của nhiều tác giả nổi tiếng
trên thế giới như:
-
Tác phẩm nổi tiếng “chiến lược cạnh tranh” của tác giả Micheal Porter nói về
chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị
tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó.
Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi: Khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả như
thế nào? Một nhóm giá trị tiêu biểu mới lạ và độc đáo thường sẽ giúp mở rộng thị
phần.
- Rowe & R. Mason & K. Dickl & R. Mann & R. Mockler (1998), Strategic
Management: A Methodological Approach , nhà xuất bản Addtion-Wesley Publishing.
Tác phẩm chỉ ra những phương thức cạnh tranh dựa trên chi phí, chất lượng và dịch vụ.
Tác phẩm phân tích về việc tái cơ cấu tổ chức trong quản trị chiến lược, phân tích đối
thủ cạnh tranh và phương pháp sử dụng các phương pháp để đạt được một lợi thế cạnh
tranh, chiến lược cạnh tranh toàn cầu, liên minh chiến lược và chiến lược cạnh tranh
chung. Ngoài ra tác phẩm nhấn mạnh đến khía cạnh quản trị chiến lược, phân tích môi
trường, lãnh đạo và kiểm soát sự thay đổi chiến lược kinh doanh.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
10
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
Ngoài ra còn có một số cuốn sách đã được dịch sang tiếng Việt như cuốn “Triển
khai chiến lược kinh doanh” của tác giả David A.Aaker đã đề cập một cách toàn diện
và sâu sắc về vấn đề triển khai chiến lược kinh doanh.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về chiến
lược kinh doanh góp phần vào hoàn thiện cơ sở lý luận chung cũng như cơ sở thực tiễn
cho chiến lược kinh doanh tại các công ty. Trong thời gian qua ở Việt Nam đã có nhiều
nghiên cứu liên quan đến triển khai chiến lược kinh doanh như bài giảng về quản trị
chiến lược của trường Đại học Thương Mại do bộ môn quản trị chiến lược biên soạn.
PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Ths Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và Chính
sách kinh doanh, nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Tác phẩm cung cấp thêm những kỹ
thuật phân tích chiến lược cơ bản nhất và những ma trận thường dùng trong các doanh
nghiệp khi hoạch định chiến lược, đưa ra bài tập tình huống kinh điển và những bài tập
tình huống điển hình, cập nhật, mang tính thời sự của tình hình kinh doanh hiện nay ở
Việt Nam.
Cùng với đó là một số luận văn tốt nghiệp của các sinh viên trường đại học Thương
Mại như:
-
Nguyễn Thị Ngọc (2009), Tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh
dược phẩm của công ty Sovina. Đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về triển khai
chiến lược kinh doanh. Từ đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích đánh
giá thực trạng chiến lược kinh doanh tại công ty Sovina, rút ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân hạn chế đó của chiến lược kinh doanh. Qua đó đề xuất một số giải
pháp giúp công ty tăng cường được hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh, khắc
phục được hạn chế còn tồn tại, hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty.
- Lại Thị Thu Huyền (2009), Giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh tại công
ty cổ phần xuất nhập khẩu than – TKV. Đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về triển
khai chiến lược kinh doanh. Từ đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích
đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than –
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
11
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
TKV nhằm rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế đó của chiến
lược kinh doanh. Qua đó đề xuất một số giải pháp giúp công ty khắc phục được hạn
chế còn tồn tại, hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty.
Các bài luận văn trên đã nêu được cơ sở lý luận của công tác triển khai chiến lược
kinh doanh, ứng dụng của lý luận vào thực tế việc triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty, những thành công và hạn chế trong triển khai chiên lược của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu than và công ty Sovina, chưa có đề tài nào về công ty TNHH quốc tế
Delta chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài này để nghiên cứu về triển khai chiến lược
kinh doanh tại công ty TNHH quốc tế Delta, tìm ra những thành công và những mặt
còn hạn chế trong việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty nhằm đưa ra
những giải pháp, đề xuất hợp lý cho việc triển khai chiến lược kinh doanh.
1.3. MÔ HÌNH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phân tích nội dung chiến lược kinh doanh hiện tại
- Nhận dạng đơn vị kinh doanh chiến lược SBU: tập trung chủ yếu vào các mặt
hàng mang lại doanh thu lớn, có khả năng mang lại thành công cho công ty. Xác định
được các SBU công ty sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường,
tăng thị phần và tạo ra nguồn lợi nhuận cao hơn.
- Phương thức và lợi thế cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh đó
chính là giá sản phẩm, dịch vụ, là khả năng đáp ứng những nhu cầu của khách hàng
trong thời gian ngắn nhất, là uy tín của công ty. Ngoài ra còn những khác biệt về sản
phẩm và dịch vụ mà chỉ công ty mới có.
- Giá trị gia tăng mà công ty mang lại cho khách hàng: ngoài những giá trị cốt lõi
của sản phẩm còn phải chú trọng đến những giá trị gia tăng mà sản phẩm mang lại.
- Chiến lược định vị của công ty: các công ty khi gia nhập trên thị trường cần xác
định sản phẩm, dịch vụ chủ lực trên thị trường mục tiêu, phân đoạn và lựa chọn thì
trường mục tiêu chính xác cho sản phẩm đó. Cần phải xác định những khách hàng mục
tiêu của công ty và đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng đó.
- Thị trường hiện tại: thị trường hiện tại chính là thị trường chủ lực của công ty.
Từ thị trường này các công ty sẽ mở rộng thị trường của mình thông qua các chiến lược
phát triển thị trường.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
12
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
1.3.2. Thiết lập các mục tiêu triển khai chiến lược kinh doanh
Là việc thiết lập các mục tiêu hàng năm, mục tiêu lâu dài cho công ty. Mục tiêu
hàng năm cần thiết cho việc triển khai chiến lược. Các mục tiêu hàng năm giúp cho
việc hoàn thành các kế hoạch dài hạn của công ty được thực hiện tốt. Mục tiêu hàng
năm là cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực, là căn cứ để đánh giá các nhà quản trị, nó
giúp cho việc tiếp cận các mục tiêu chiến lược. Các mục tiêu thường được đề ra là các
mục tiêu theo quý hoặc theo tháng. Với việc xác định các mục tiêu ngắn hạn doanh
nghiệp sẽ có cơ sở để phân bổ, xác định vị trí của các cá nhân, bộ phận trong công ty.
1.3.3. Thiết lập các chính sách triển khai chiến lược kinh doanh
Bước cơ bản và quan trọng nhất trong triển khai chiến lược kinh doanh chính là
thiết lập các chính sách triển khai chiến lược kinh doanh. Các chính sách này chính là
những chỉ dẫn chung nhất nhằm chỉ ra những giới hạn về cách thức đạt tới mục tiêu
chiến lược. trong triển khai chiến lược bao gồm chính sách marketing, chính sách nhân
sự, chính sách tài chính và chính sách R & D
Chính sách marketing
Là việc công ty xác định thị trường hiện tài và định hướng mở rông, phát triển thị
trường theo mục tiêu hàng năm đã đặt ra. Chính sách marketing cho phép doanh nghiệp
sử dụng các công cụ marketing – mix để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình.
Trong chính sách marketing bao gồm:
-
Chính sách phân đoạn thị trường: chính sách này cho phép doanh nghiệp xác
định được đoạn thị trường mục tiêu mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất cho
doanh nghiệp. Đồng thời với chính sách này doanh nghiệp cũng có thể xác định được
% thị phần mà công ty đang nắm giữ để có hướng đầu tư phát triển hợp lý nhất vào mỗi
đoạn thị trường khác nhau.
- Chính sách định vị sản phẩm: cùng với việc phân đoạn thị trường công ty phải
định vị được sản phẩm của mình nhằm xây dựng chỗ đứng cho sản phẩm cũng như
thương hiệu của công ty. Đối với những công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác
nhau thì việc định vị sản phẩm cho những sản phẩm sẽ giúp công ty mở rộng được
đoạn thị trường và đáp ứng được nhiều nhu cầu của nhiều tập khách hàng hơn.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
13
Trường đại học Thương Mại
-
Khoa quản trị doanh nghiệp
Chính sách sản phẩm: là những chiến lược, kế hoạch, định hướng về sản phẩm
của công ty, về tất cả những gì công ty có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý của
người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng hay mong muốn nào đó.
Chính sách sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở giúp công ty xác định
phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng, hạn
chế rủi ro, cũng như chỉ đạo các chiến lược kinh doanh khác nhau liên quan đến sản
phẩm.
- Chính sách giá: bao gồm việc định giá sản phẩm, xác định vòng đời giá, giá
khuyến mại. Xác định giá có thể dựa vào chi phí, dựa vào giá trị cảm nhận của khách
hàng, giá của đối thủ cạnh tranh.
- Chính sách phân phối: bao gồm các chính sách để tổ chức mạng lưới bán hàng
cùng với việc tổ chức lực lượng bán hàng nhằm tạo ra một hệ thống phân phối tốt nhất
thuận tiện nhất cho người tiêu dung một cách tối ưu nhất.
- Chính sách xúc tiến thương mại: là việc sử dụng các công cụ quảng cáo, khuyến
mại, giảm giá… để khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm.
Chính sách nhân sự
Cần gắn chính sách lương thưởng và thành tích với triển khai chiến lược. phải có hệ
thống lương thưởng và cơ chế khuyến khích mới tạo được động lực cho đội ngũ nhân
viên làm việc. Tuy nhiên cũng cần chú ý cơ chế khen thưởng phải dựa trên mục tiêu
hàng năm của công ty. Với mỗi mục tiêu sẽ có hệ thống đánh giá thành tích khác nhau
và từ đó cũng có những khen thưởng khác nhau.
Chế độ đãi ngộ phải được thống nhất trong toàn thể công ty và trong thời gian nhất
định để đảm bảo tính công bằng cho các nhân viên trong công ty.
Giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ phải thông qua những quy định chung, rõ
ràng đã được ban lãnh đạo phê duyệt.
Tạo môi trường văn hoá nhân sự hỗ trợ triển khai chiến lược. Trong quá trình làm
việc có thể tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, thuyên chuyển, thăng tiến nhân viên cho
phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty.
Chính sách tài chính
Công ty cần xác định các nguồn vốn, đưa ra các chính sách huy động vốn cần thiết
như từ lợi nhuận, từ cổ phần, các khoản vay nợ…
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
14
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
Việc theo dõi và quản lý chặt chẽ việc thu chi và ngân sách tài chính cho phép công
ty có kế hoạch thu mua trong tương laic ho phù hợp với tình hình tài chính của công ty
và có kế hoạch bổ sung nguồn tài chính cho ngân sách khi cần thiết.
Chính sách tài chính còn bao gồm việc phân chia lãi cổ phần cho các cổ đông. Cần
phải có những quy định rõ ràng trong việc phân chia lợi nhuận để đảm bảo nguồn vốn
tái đầu tư được trích từ nguồn lợi nhuận. Qua đó đảm bảo cho triển khai chiến lược
được thực hiện đúng với các mục tiêu đã đề ra.
Chính sách tiền mặt sẽ xác định nguồn tiền mặt được lấy từ đâu và được sử dụng ra
sao. Cùng với công ty sẽ tìm ra cách làm thế nào để gia tăng lượng tiền mặt khi thực thi
chiến lược.
Chính sách R & D
Chính sách R & D là chính sách nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Phát triển sản
phẩm bao gồm:
- Hoàn thiện sản phẩm hiện có về nội dung, về hình thức và về cả nội dung và
hình thức. Sản phẩm hiện có của công ty khi đang ở giai đoạn bão hoà và suy thoái rất
cần có chính sách cải tiến sản phẩm để đưa sản phẩm trở lại và tiếp tục thu hút được
khách hàng.
- Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn: R&D để đưa ra một sản phẩm mới chưa
từng có trên thị trường. Với chiến lược kinh doanh này công ty có thể gặp nguy cơ sản
phẩm thất bại khi tung ra thị trường tuy nhiên nếu R&D tốt sẽ đem lại lợi nhuận không
nhỏ cho công ty.
1.3.4. Xây dựng nguồn lực triển khai chiến lược kinh doanh
Nguồn lực trong triển khai chiến lược bao gồm nguồn nhân lực và nguồn lực tài
chính. Để xây dựng được nguồn lực phù hợp với mục tiêu của công ty thì trước hết cần
xác định các nguồn lực sẵn có và mức độ phù hợp của các nguồn lực ấy với tình hình
thực tế của công ty.
Đối với nguồn nhân lực cần xác định mức độ phù hợp cả về số lượng lẫn chất
lượng. Nếu nguồn lực là thừa cần có sự điều chỉnh cắt giảm nhân viên và có thể thuyên
chuyển các nhân viên từ vị trí thừa đến vị trí thiếu trong trường hợp nhân viên đó có
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
15
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
khả năng đảm nhiệm vị trí công tác mới. Với trường hợp thiếu cần bổ sung bằng cách
tuyển dụng nhân sự với các mục tiêu, tiêu chuẩn rõ ràng.
Đối với nguồn lực tài chính cần xác định lại nguồn ngân quỹ của công ty bao gồm
tiền mặt, các khoản nợ và các nguồn vốn để từ đó có kế hoạch phân bổ và sử dụng
nguồn lực một cách hợp lý nhất tránh tình trạng thừa thiếu hoặc phân bổ không hợp lý
gây lãng phí. Kiểm soát nguồn lực tài chính giúp công ty có kế hoạch huy động vốn khi
cần thiết và có thể sử dụng để tái đầu tư khi nguồn lực tài chính đủ mạnh.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
16
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
2.1.1. Quá trình hình thành của công ty
Công ty TNHH quốc tế Delta được thành lập vào tháng 6 năm 2004 theo luật doanh
nghiệp năm 1999 tai Hà Nội. Đầu tiên là một nhà cung cấp dịch vụ hậu cần, tập trung
chủ yếu vào việc vận tải hàng không tại sân bay Nội Bài. Sau 8 năm hình thành và phát
triển công ty đã xây dựng được các chi nhánh tại Hải Phòng, Bắc Ninh, Bình Dương và
TP Hồ Chí Minh là những nơi có cảng biển lớn, kinh tế phát triển.
Tên trụ sở Hà Nội: công ty TNHH quốc tế Delta
Tên giao dịch: DELTA INTERNATIONAL COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: DELTA INT'L CO., LTD
Đại chỉ: P1609, Toà nhà N09-B1, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Mã số thuế: 0101502542
Điện thoại: 043 556 3356
Fax: 043 556 3369
Email:
[email protected]
Website: http://delta.com.vn/
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Ngành nghề chính chủ yếu là hoat động giao nhận kê khai hải quan, ngoài ra Công
ty còn đăng ký các ngành nghề như sau:
- Dịch vụ giao nhận, bốc xếp hàng hóa
- Dịch vụ kho vận
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách
- Dịch vụ khai thuê hải quan
- Cho thuê kho bãi, nhà xưởng
- Đại lý cho các công ty chuyển phát nhanh nước ngoài
- In và các dịch vụ liên quan đến in
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
17
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
- Mua bán hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng thêu ren, tơ tằm, thiết bị văn phòng, hàng
điện, điện tử, điện lạnh, hàng lương thực, thực phẩm, nông, lâm, thủy sản, đồ dùng cá
nhân và đồ gia dụng gia đình
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: phiếu điều tra được phát cho các nhân viên trong
công ty. Bảng phiếu điều tra được thiết lập căn cứ trên nội dung nghiên cứu của đề tài
để làm rõ vấn đề nghiên cứu, đó là bao gồm các vấn đề về tổ chức triển khai chiến lược
kinh doanh, mục tiêu chiến lược, các chính sách hỗ trợ thực thi chiến lược và công tác
phân bổ nguồn lực cho triển khai chiến lược kinh doanh. Phiếu điều tra được phát vào
ngày 23 – 4 – 2012 với số phiếu là 10 phiếu, thu lại được 10 phiếu và có 10 phiếu hợp
lệ vào ngày 25 – 4 – 2012. Nội dung phiếu điều tra trắc nghiệm gồm 11 câu hỏi và
danh sách nhân viên tham gia trả lời phiếu điều tra trắc nghiệm được đính kèm trong
phụ lục.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: đặt câu hỏi trực tiếp cho giám đốc của công ty
là ông Trần Đức Nghĩa và phó giám đốc công ty là bà Dương Lạc An. Phỏng vấn trực
tiếp lãnh đạo công ty nhằm làm rõ hơn những nội dung mà bảng câu hỏi chưa cụ thể,
chi tiết. Qua cuộc phỏng vấn nhằm đi sâu tìm hiểu mục tiêu chiến lược, các chính sách
hỗ trợ triển khai chiến lược và phân bổ nguồn lực trong tổ chức triển khai chiến lược
kinh doanh của công ty dưới đánh giá của các nhà quản trị cấp cao. Từ đó phân tích, đề
xuất giải pháp cho việc hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH
quốc tế Delta. Phỏng vấn được tiến hành vào ngày 25 – 4 – 2012 với nội dung gồm 7
câu hỏi được đính kèm trong phụ lục.
Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua tài liệu sơ bộ của công ty, báo cáo tài chính
trong 3 năm 2009, 2010 2011, các tài liệu liên quan đến việc triển khai chiến lược kinh
doanh và các tài liệu liên quan đến triển khai chiến lược kinh doanh. Cùng với đó là
các tài liệu báo chí, ấn phẩm có liên quan đến hoạt động triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty và website của công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng các kĩ thuật phỏng vấn nhằm tìm hiểu,
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
18
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
thu thập các thông tin về thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh hiện tại tại công
ty thông qua phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo. Các kết quả phỏng vấn được phân tích
bằng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp lý luận thực tế. Phương pháp này giúp
ta biết được những biến động của nền kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh doanh
của công ty ta đánh giá được các nguyên nhân, điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp
từ đó đưa ra các chính sách hoạch định và triển khai chiến lược.
Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm cho
mẫu là 10 nhân viên. Các kết quả thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS từ đó
có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu, mô hình hóa các
nội dung bằng các mô hình, các kết quả phân tích được cụ thể hóa bằng các mô hình
thông qua các công cụ như bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ… nhằm tạo ra sự liên kết các mắt
xích của vấn đề nghiên cứu.
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
2.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến triển khai chiến lược
kinh doanh
2.3.1.1. Nhóm lực lượng kinh tế
Công ty TNHH quốc tế Delta hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên chịu ảnh
hưởng nhiều của nhóm lực lượng kinh tế. Đặc biệt là dưới ảnh hưởng của cán cân
thương mại quốc tế, hệ thống tiền tệ và trình độ phát triển kinh tế. Năm 2009 sau khi
chịu ảnh hưởng của thị trường thế giới và cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thì hoạt
động kinh doanh của công ty cũng đã được cải thiện.
Từ năm 2004 trở lại đây, lạm phát bắt đầu tăng mạnh trở lại, đạt đỉnh điểm trong
năm 2008 ở mức 20%, giảm xuống 7% trong năm 2009, tăng trở lại gần 12 % trong
năm 2010 và vẫn tăng mạnh trong 4 tháng đầu năm 2011 và ở mức 15,5% trong năm
2011 (nguồn http://www.qdnd.vn và http://vneconomy.vn). Lạm phát tăng khiến cho
người dân càng thắt chặt tiêu dùng và việc kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn.
Tỉ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam liên tục tăng cao so với dự báo. Với mức tăng
trưởng năm 2009 là 5,3%, năm 2010 là 6,8% và năm 2011 là 5,9% (Nguồn: World
Economic Outlook, IMF). Trong khi nền kinh tế thế giới còn gặp nhiều khó khăn sau
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
19
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
cuộc khủng hoảng kinh tế thì tỉ lệ tăng trưởng này cho thấy Việt Nam vẫn là một thị
trường tiềm năng và ổn định. Đây là cơ hội cho công ty tiếp tục hoạt động và mở rộng
thị trường.
Logistics được đánh giá là một ngành vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam và đang trên
đà phát triển mạnh. Dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành sẽ đạt mức 20-25%/ năm.
Như vậy, sự phát triển của ngành logistics trong tương lai là một cơ hội lớn cho công ty
tăng thị phần, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Tuy nhiên đây cũng là thách thức khi sự
phát triển của ngành sẽ kéo theo nhiều công ty ra nhập vào ngành.
2.3.1.2. Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật
Việt Nam được đánh giá là nước có hệ thống pháp luật tương đối ổn định, có sự ổn
định về chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
Chính phủ cũng đưa ra nhiều chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh quốc tế.
Việc nhà nước thực hiện thuế xuất nhập khẩu đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của
công ty. Tại Điều 234 luật Thương Mại 2005 chỉ quy định rất chung về điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics cụ thể: thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật, Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics trong các văn bản hướng dẫn thi hành,
Nghị định 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về điều
kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics ban hành được coi là hành lang pháp lý quan trọng để phát triển
loại hình dịch vụ này tại Việt Nam (nguồn: http://www.hslaw.vn). Với những quy định
cụ thể và chi tiết giúp công ty định hướng các hoạt động theo đúng pháp luật. Đồng
thời với các quy định pháp lý cũng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra
minh bạch.
2.3.1.3. Nhóm lực lượng văn hoá xã hội
Sự phát triển của đất nước góp phần thu hẹp khoảng cách, sự khác biệt về kinh tế,
văn hoá với các quốc gia đang phát triển và phát triển trên thế giới từ đó có những
tương quan về văn hoá xã hội.
Việt Nam được đánh giá là nước có mức tiêu dùng cao đặc biệt là sự gia tăng của
các sản phẩm công nghệ cao là mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ lực của công
ty TNHH quốc tế Delta. Điều này cũng là lợi thế cho sự phát triển của công ty.
Sự phát triển của văn hoá giáo dục cũng tạo ra nguồn nhân lực không chỉ đa dạng
về số lượng, độ tuổi mà còn cả về chất lượng, trình độ chuyên môn đòi hỏi công ty phải
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2
20
Trường đại học Thương Mại
Khoa quản trị doanh nghiệp
nắm bắt được thị trường lao động để có thể tuyển dụng được những cán bộ, nhân viên
phù hợp nhất.
2.3.1.4. Nhóm lực lượng công nghệ
Tiến bộ kĩ thuât tạo ra cho công ty những thị trường mới, tạo điều kiện cho thực
hiện công tác kê khai hải quan được tiến hành thuận lợi hơn. Mạng lưới kinh doanh
ngày càng được mở rộng mà không đòi hỏi công ty phải xây dựng nhiều chi nhánh.
Bên cạnh đó, nhiều hệ thống quản lý ra đời đòi hỏi công ty phải có sự bắt nhịp kịp thời
để ứng dụng khoa học kĩ thuật. Một trong những phần mềm quản lý kho được nhiều
công ty lớn sử dụng hiện nay là phần mềm WMS - Warehouse Management System.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực logistics chưa thực
sự có được sự tín nhiệm của khách hàng quốc tế nhất là về thời gian giao hàng. Đây
cũng là điều tất yếu vì chúng ta còn thiếu công nghệ và năng lực quốc tế. Theo những
kết quả điều tra trước đó về ứng dụng các phần mềm quản lý kho bãi, mạng lưới kinh
doanh ở nước ta còn rất hạn chế. Công ty TNHH quốc tế Delta cũng là một trong số
những công ty hoạt động trong lĩnh vực này chưa áp dụng phần mềm quản lý kho tiên
tiến WMS. Điều này sẽ gây cản trở lớn tới tiến trình hợp tác quốc tế của công ty.
2.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến triển khai chiến lược
kinh doanh
2.3.2.1. Ảnh hưởng của môi trường ngành
Đó là môi trường của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm
một tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng
chịu ảnh hưởng từ phía doanh nghiệp đó là khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Vì ảnh
hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự miễn cưỡng đối với tất cả các doanh
nghiệp, nên chìa khóa để tạo ra và theo đuổi được một chiến lược kinh doanh thành
công là phải phân tích từng yếu tố chủ yếu đó. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các cơ hội
và nguy cơ mà ngành kinh doanh đó gặp phải.
Khách hàng
Khách hàng của công ty TNHH quốc tế Delta là những doanh nghiệp trong và
ngoài nước có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá, sử dụng dịch vụ kho vận và vận tải.
Khi ngày càng có nhiều công ty gia nhập vào ngành, khách hàng ngày càng có nhiều sự
lựa chọn hơn. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ cũng cao hơn. Ví dụ
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Trang – K44A2