Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do hải qua...

Tài liệu Hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do hải quan việt nam thực hiện (tt)

.PDF
20
36
142

Mô tả:

MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI “ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU DO HẢI QUAN VIỆT NAM THỰC HIỆN ............................................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của Đề tài .................................................................................... 1 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài ...................... 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4 1.4 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 4 1.5 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 5 1.6 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5 1.7 Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu........................................................................... 9 1.8 Kết cấu của Luận văn......................................................................................... 9 CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 10 2.1 Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan trong quản lý của ngành hải quan 2.1.1 Khái niệm về kiểm tra sau thông quan ............................................................. 10 2.1.2 Các yếu tố cấu thành và tham gia vào hoạt động kiểm tra sau thông quan....... 14 2.1.3 Quan hệ giữa kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên quan ...... 15 2.1.4 Vai trò của kiểm tra sau thông quan .................................................................. 19 2.2 Tổ chức hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan .............. 20 2.2.1 Đối tượng kiểm tra và chịu sự kiểm tra của kiểm tra sau thông quan ............... 20 2.2.2 Phạm vi kiểm tra sau thông quan ...................................................................... 23 2.2.3 Nội dung các trường hợp kiểm tra sau thông quan ........................................... 25 2.2.4 Tổ chức bộ máy của lực lượng kiểm tra sau thông quan................................... 26 2.2.5 Quy trình tổ chức kiểm tra sau thông quan ....................................................... 27 2.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc tổ chức kiểm tra sau thông quan ................ 30 10 2.3.1 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Mỹ ............................................ 30 2.3.2 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Hàn Quốc ................................. 31 2.3.3 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Singapore ................................. 32 2.3.4 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Nhật Bản .................................. 35 2.3.5 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Trung Quốc .............................. 38 2.3.6 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Indonexia ................................. 41 2.3.7 Bài học kinh nghiệm vận dụng vào kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam ...... 43 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU DO HẢI QUAN VIỆT NAM THỰC HIỆN ........... 45 3.1 Mô hình hệ thống kiểm tra sau thông quan của Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu............................................................................................................................ 45 3.1.1 Căn cứ pháp lý để tiến hành kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam 45 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của lực lượng kiểm tra sau thông quan của Việt Nam ............. 50 3.1.3 Quy trình kiểm tra sau thông quan của Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu 53 3.2 Tình hình tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện ......................................................................................... 56 3.2.1 Đặc điểm chung của hàng hóa nhập khẩu và yêu cầu quản lý hàng hóa nhập khẩu của Cơ quan Hải quan Việt Nam ....................................................................................... 56 3.2.2 Tình hình tổ chức phân tích lựa chọn đối tượng tiến hành kiểm tra sau thông quan 59 3.2.3 Tình hình tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp . 74 3.2.4 Công tác xử lý vi phạm và khiếu nại ................................................................. 80 3.3 Đánh giá chung về tổ chức kiểm tra sau thông quan do Hải quan Việt Nam thực hiện ............................................................................................................................. 82 3.3.1 Kết quả chung của hoạt động kiểm tra sau thông quan ..................................... 82 3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại ........................................................................ 89 CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU DO HẢI QUAN VIỆT NAM THỰC HIỆN ........................................................................................ 96 4.1 Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện ......................................... 96 4.1.1 Bối cảnh quốc tế và những vấn đề đặt ra cho Hải quan Việt Nam về kiểm tra sau thông quan ............................................................................................................................ 96 4.1.2 Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về hiện đại hóa Hải quan .................. 98 4.1.3 Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan .................................................................................................................................... 99 4.1.4 Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện ................................................................................ 101 4.2 Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện ................................................................... 102 4.2.1 Nhóm giải pháp chung....................................................................................... 102 4.2.2 Nhóm giải pháp về thu thập và xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan.... 111 4.2.3 Hoàn thiện tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan ....... 114 4.2.4 Hoàn thiện Quy trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ... 119 4.2.5 Nhóm giải pháp về kỹ năng triển khai công tác kiểm tra sau thông quan ........ 120 4.3 Kiến nghị thực hiện giải pháp tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện ......................................................... 127 4.3.1 Điều kiện để thực hiện các giải pháp ................................................................. 127 4.3.2 Kiến nghị với Tổng cục Hải quan...................................................................... 127 4.3.3 Kiến nghị với Bộ Tài chính ............................................................................... 128 4.3.4 Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan ..................................... 129 KẾT LUẬN................................................................................................................ 131 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC THAM KHẢO TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI “HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU DO HẢI QUAN VIỆT NAM THỰC HIỆN” 1.1 Tính cấp thiết của Đề tài: Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về Hải quan đồng thời đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Hải quan Việt Nam đã chuyển đổi phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) theo cơ chế quản lý hải quan hiện đại. Theo đó, thay vì kiểm tra 100% hàng hóa nhập khẩu trong khâu thông quan, Cơ quan Hải quan sẽ thông qua hệ thống quản lý rủi ro trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tiến hành phân luồng và áp dụng biện pháp kiểm tra thích hợp đối với hàng hóa nhập khẩu. Thực tế hoạt động KTSTQ đã phát hiện nhiều bất cập, sơ hở trong khâu thông quan đặc biệt là đối với hàng hoá nhập khẩu như phí kỳ vụ, nhập khẩu hàng hoá tạo TSCĐ, xác minh thanh toán qua ngân hàng, hàng gia công, SXXK. Do vậy, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTSTQ là yêu cầu tự thân của Hải quan và thực hiện vai trò đảm bảo cho cải cách thủ tục hành chính ở khâu thông quan. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả Luận văn chọn Đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện” để làm đề tài luận văn thạc sĩ. 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài Tác giả đã nghiên cứu tham khảo và đưa ra một số vấn đề cần bổ sung, hoàn thiện của các Đề tài sau:“ Cơ sở lý luận, thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ KTSTQ trong ngành Hải quan” của tác giả Mai Văn Huyên; “ Hoàn thiện mô hình KTSTQ của Hải quan Việt Nam” của Thạc sĩ Nguyễn Viết Hồng; “ Hoàn thiện cơ chế KTSTQ của Hải quan Việt Nam” của tác giả Mai Chí Thành; “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra của Hải quan Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Tuấn. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là trên cơ sở cụ thể hoá lý luận kiểm tra vào KTSTQ và phân tích mô hình tổ chức và hoạt động KTSTQ trong giai đoạn hiện nay để đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện. 1.4 Vấn đề nghiên cứu Nội dung của luận văn cần làm rõ ba vấn đề: Lựa chọn đối tượng KTSTQ trên cơ sở quản lý rủi ro; Các giải pháp nâng cao kỹ năng triển khai công tác KTSTQ; Các giải pháp về tổ chức nguồn lực; tổ chức thông tin hỗ trợ công tác KTSTQ. 1.5 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Đề tài tập trung vào hoạt động KTSTQ đối với hàng nhập khẩu tại Cục KTSTQ và các Chi cục KTSTQ trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010. 1.6 Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật kết hợp giữa lý luận và kinh nghiệm thực tế phổ biến của các nước và thực tế của Việt Nam qua các phương pháp cụ thể sau: Sử dụng các mô hình quản lý rủi ro; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích chi tiết; phương pháp sử dụng bảng hỏi; phương pháp diễn giải; phương pháp trình bày thông qua đồ thị, sơ đồ, bảng biểu. 1.7 Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu Ý nghĩa của Đề tài thể hiện trên ba mặt chủ yếu sau: Một là, Khái quát và làm rõ cơ sở lý luận chung về tổ chức KTSTQ cùng kinh nghiệm tổ chức KTSTQ của một số nước; Hai là, Đánh giá thực trạng tổ chức KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện; Ba là, Đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện tổ chức KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện. 1.8 Kết cấu của Luận văn Kết cấu nội dung của Luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu Đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện tổ chức KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện”; Chương 2: Lý luận chung về tổ chức KTSTQ; Chương 3: Thực trạng tổ chức KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện; Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện. CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 2.1 Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan trong quản lý của Ngành Hải quan 2.1.1 Khái niệm về kiểm tra sau thông quan Sau khi phân tích một số định nghĩa về khái niệm kiểm tra là gì, Tác giả đi đến kết luận tổng hợp: kiểm tra là xem xét những việc thực tế diễn ra so với những quy tắc đã định và các mệnh lệnh về quản lý đã ban ra. Tiếp theo, Tác giả trình bày khái niệm về KTSTQ của WCO, công ước Kyoto, Hải quan ASEAN, Hải quan Nhật Bản và Hải quan Việt Nam đồng thời chỉ rõ hoạt động KTSTQ được thực hiện nhằm đạt được năm mục tiêu chủ yếu sau đây: Thẩm định tính chính xác, trung thực của các nội dung khai báo về đối tượng quản lý của cơ quan Hải quan, phù hợp với quy định của pháp luật; Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan; Tiến hành kiểm tra một cách có hệ thống các hoạt động gian lận thương mại; Tạo thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bảo vệ nguồn thu cho NSNN; Khai thác bố trí, sắp xếp nhân lực và phương tiện kiểm tra hải quan hiệu quả nhất. 2.1.2 Các yếu tố cấu thành và tham gia vào hoạt động kiểm tra sau thông quan Bao gồm chủ thể thực hiện KTSTQ (Cục KTSTQ và các Chi cục KTSTQ); khách thể tham gia vào hoạt động KTSTQ; đối tượng của KTSTQ; cách thức KTSTQ và mối quan hệ giữa các yếu tố khi tiến hành mọi hoạt động KTSTQ. 2.1.3 Quan hệ giữa kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên quan Tác giả xem xét mối quan hệ và so sánh giữa hoạt động của KTSTQ với hoạt động kiểm soát hải quan, hoạt động thanh tra chuyên ngành và hoạt động kiểm toán. 2.1.4 Vai trò của kiểm tra sau thông quan KTSTQ góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạo lập cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước và xu thế không ngừng mở rộng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2 Tổ chức hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan 2.2.1 Đối tượng kiểm tra và chịu sự kiểm tra của kiểm tra sau thông quan Đối tượng KTSTQ là sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính. Khách thể KTSTQ: Là các đối tượng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá đang là đối tượng của hoạt động KTSTQ. 2.2.2 Phạm vi kiểm tra sau thông quan Phạm vi của KTSTQ được thể hiện trên các khía cạnh như sau: Thứ nhất: KTSTQ chỉ chú trọng đi sâu vào việc kiểm tra các chứng từ thương mại, hồ sơ hải quan và các ghi chép về kế toán, các chứng từ ngân hàng có liên quan đến các lô hàng đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Thứ hai: các dấu hiệu vi phạm là một căn cứ quan trọng để tiến hành KTSTQ. Thứ ba: cơ quan hải quan áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro để quyết định KTSTQ. Thứ tư: Địa điểm KTSTQ là tại trụ sở cơ quan hải quan và tại trụ sở doanh nghiệp; thời hạn KTSTQ là 5 ngày làm việc đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm; tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu. 2.2.3 Nội dung các trường hợp kiểm tra sau thông quan Một là, kiểm tra tính đủ, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ hải quan; Hai là, kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu được hoàn; Ba là, kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật; Bốn là, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan. 2.2.4 Tổ chức bộ máy của lực lượng kiểm tra sau thông quan Về cơ bản tổ chức bộ máy của lực lượng KTSTQ đều gồm hai cấp là cấp trung ương và cấp địa phương. 2.2.5 Quy trình tổ chức kiểm tra sau thông quan Quy trình KTSTQ gồm ba giai đoạn như sau: Giai đoạn I: Lập kế hoạch chiến lược gắn với QLRR bao gồm 4 bước cơ bản là xác định và đánh giá chương trình KTSTQ áp dụng cho từng đối tượng doanh nghiệp; Xác định mục tiêu KTSTQ tiềm năng; Lựa chọn doanh nghiệp tiến hành KTSTQ; Chuẩn bị tiến hành KTSTQ. Giai đoạn II: Tiến hành KTSTQ Giai đoạn III: Kết thúc KTSTQ 2.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc tổ chức kiểm tra sau thông quan Tác giả trình bày mô hình tổ chức KTSTQ của một số nước trên thế giới như mô hình của Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonexia đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam như sau: Thứ nhất, Đánh giá rủi ro là một phương pháp tiếp cận tiên tiến đã được áp dụng tại hầu hết các nước. Thứ hai, Đánh giá rủi ro cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp và thống nhất để làm cơ sở phân loại doanh nghiệp khi lựa chọn đối tượng KTSTQ. Thứ ba, Cải cách hành chính theo hướng đồng bộ hóa trên cơ sở chuyển sang ứng dụng quản lý rủi ro và công nghệ thông tin . Thứ tư, Mô hình tổ chức bộ máy KTSTQ theo chiều dọc. Thứ năm, Các hình thức KTSTQ chia thành kiểm tra theo kế hoạch, theo tình huống và kiểm tra toàn diện (doanh nghiệp tự đánh giá). CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU DO HẢI QUAN VIỆT NAM THỰC HIỆN 3.1 Mô hình hệ thống kiểm tra sau thông quan của Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu 3.1.1 Căn cứ pháp lý để tiến hành kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam Hiện nay, hoạt động KTSTQ chịu sự điều chỉnh của các văn bản sau: Điều 32 Luật Hải quan năm 2001 được sửa đổi bổ sung tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm 2005; Chương VI Nghị định 154/2005/NĐ-CP; Phần VI Thông tư số 194/2010/TT-BTC. 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của lực lượng kiểm tra sau thông quan của Việt Nam Hệ thống tổ chức bộ máy của lực lượng KTSTQ được bố trí theo chiều dọc. Cấp Tổng cục là Cục KTSTQ với 7 phòng chức năng. Dưới các Cục Hải quan tỉnh thành phố là các Chi cục KTSTQ. Các Chi cục KTSTQ tuỳ theo quy mô và khối lượng công việc được chia thành Chi cục loại 1, 2, 3. 3.1.3 Quy trình kiểm tra sau thông quan của Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu Quy trình KTSTQ gồm 12 bước theo quy định tại Quyết định Số 1383/QĐ-TCHQ ngày 14/7/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan 3.2 Tình hình tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện 3.2.1 Đặc điểm chung của hàng hóa nhập khẩu và yêu cầu quản lý hàng hóa nhập khẩu của Cơ quan Hải quan Việt Nam Số lượng hàng hoá nhập khẩu ngày càng tăng lên cả về số lượng, chất lượng, đa dạng về chủng loại, phức tạp về tính chất kỹ thuật cùng với đó là xu hướng ngày càng giảm của thuế suất thuế nhập khẩu, sự phức tạp và tinh vi của các hành vi gian lận thương mại. Trước thực tế đó đòi hỏi về quản lý của cơ quan Hải quan là vừa tạo thuận lợi cho thương mại phát triển vừa đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan. 3.2.2 Tình hình tổ chức phân tích lựa chọn đối tượng tiến hành kiểm tra sau thông quan Giai đoạn I: Phân công thực hiện công việc: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị thuộc Cục KTSTQ trực thuộc Tổng cục Hải quan và Chi cục KTSTQ. Giai đoạn II: Giai đoạn thu thập và xử lý thông tin trong nghiệp vụ KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ ngày 14/7/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan gồm: Trường hợp 1: Thu thập, xử lý thông tin đối với loại chưa có dấu hiệu vi phạm gồm 6 bước là tiếp nhận thông tin về dấu hiệu vi phạm; nhận dạng dấu hiệu; xác định quy mô của dấu hiệu vi phạm được phản ánh tại cơ sở dữ liệu; thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác; phân tích, xử lý thông tin; kết thúc giai đoạn thu thập, xử lý thông tin. Trường hợp 2: Thu thập, xử lý thông tin đối với loại chưa có dấu hiệu vi phạm gồm 5 bước là xác định đối tượng thu thập thông tin; xác định phạm vi thu thập thông tin về đối tượng; thu thập thông tin trong phạm vi đã xác định; phân tích, xử lý thông tin, kết thúc giai đoạn thu thập, xử lý thông tin; kết thúc giai đoạn thu thập, xử lý thông tin. Giai đoạn III: Tổ chức phân tích lựa chọn đối tượng tiến hành KTSTQ Việc lựa chọn đối tượng tiến hành KTSTQ được thực hiện thông qua các bước sau: Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro; đánh giá, sắp xếp, sàng lọc và phân loại doanh nghiệp; xác định doanh nghiệp trọng tâm, trọng điểm; lựa chọn doanh nghiệp tiến hành KTSTQ. 3.2.3 Tình hình tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp Việc tiến hành KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thành lập đoàn kiểm tra tại doanh nghiệp: Xác định thành phần tham gia kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Bước 2: Xác định phạm vi kiểm tra: Bước 3: Đoàn kiểm tra thành lập kế hoạch kiểm tra: Bước 4: Đoàn kiểm tra rà soát, củng cố lại các thông tin thuộc phạm vi kiểm tra. Bước 5: Ban hành quyết định KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp Bước 6: Gửi quyết định kiểm tra tới trụ sở doanh nghiệp Bước 7: Thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp Bước 8: Kết luận KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp: Bước 9: Báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất Bước 10: Quyết định ấn định thuế (nếu có) 3.2.4 Công tác xử lý vi phạm và khiếu nại Công tác xử lý vi phạm và khiếu nại thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan. 3.3 Đánh giá chung về tổ chức kiểm tra sau thông quan do Hải quan Việt Nam thực hiện 3.3.1 Kết quả chung của hoạt động kiểm tra sau thông quan Tác giả luận văn đã đánh giá và đưa ra các kết quả đạt được của lực lượng KTSTQ sau 8 năm thực hiện thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: Thứ nhất, Về công tác tổ chức bộ máy lực lượng KTSTQ: Tổ chức được hệ thống bộ máy hoạt động của KTSTQ có hiệu quả. Thứ hai, Về công tác cán bộ và đào tạo: Về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công việc trong điều kiện còn nhiều hạn chế. Thứ ba, Thu NSNN đạt kết quả tốt với số thu tăng trưởng đều qua các năm. Thứ tư, Tổ chức phân tích lựa chọn đối tượng KTSTQ đã cơ bản áp dụng phương thức QLRR để lực chọn đối tượng tiến hành KTSTQ. Thứ năm, Về tổ chức KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan và tại trụ sở doanh nghiệp: Công tác tổ chức KTSTQ đã tương đối hoàn thiện. Thứ sáu, Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức hải quan cũng như doanh nghiệp đối với yêu cầu của KTSTQ. Thứ bảy, Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ hải quan. Thứ tám, Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các cơ quan bên ngoài và trong nội bộ cơ quan hải quan. Thứ chín, Góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp đồng thời phát hiện ra các vấn đề bất cập của chính sách, pháp luật. 3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại Tác giả phân tích và đưa ra một số hạn chế còn tồn tại trong hoạt động KTSTQ như sau: Thứ nhất, hệ thống QRLRR chưa hiệu quả ảnh hưởng đến chất lượng công tác tổ chức lựa chọn đối tượng KTSTQ. Thứ hai, Quy trình KTSTQ ban hành kèm theo Quyết định Số 1383/QĐ-TCHQ còn nhiều hạn chế và chưa cập nhật sự thay đổi của pháp luật. Thứ ba, Nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động KTSTQ còn nhiều hạn chế và bất cập. Thứ bốn, Các tiêu chí về rủi ro chưa được cập nhật kịp thời. Thứ năm, Hiệu quả công tác KTSTQ còn hạn chế. Thứ sáu, Công tác đánh giá sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Thứ bảy, Cơ quan hải quan chưa xây dựng được hồ sơ doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ trong đó có hoạt động KTSTQ. Thứ tám, Hiệu quả KTSTQ không đồng đều giữa các đơn vị. Thứ chín, Công tác lập kế hoạch và tổ chức lựa chọn đối tượng KTSTQ chưa có hiệu quả cao, số cuộc KTSTQ không phát hiện vi phạm còn chiếm tỷ lệ lớn. Thứ mười, Số lượng cán bộ công chức làm nhiệm vụ KTSTQ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đồng thời trình độ nghiệp vụ của cán bộ công chức làm nhiệm vụ KTSTQ còn chưa đồng đều. Thứ mười một, Quy chế luân chuyển cán bộ làm công tác KTSTQ chưa hợp lý. Thứ mười hai, chưa có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác KTSTQ. Sở dĩ còn tồn tại những hạn chế nêu trên trong hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam là do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan sau đây: Thứ nhất, Quyết tâm chuyển đổi phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang KTSTQ của một bộ phận đáng kể lãnh đạo, công chức hải quan chưa cao. Thứ hai, Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến KTSTQ còn nhiều hạn chế. Thứ ba, Cơ cấu tổ chức bộ máy chưa đáp ứng được với yêu cầu của KTSTQ Thứ tư, Hệ thống công cụ kỹ thuật phục vụ KTSTQ còn nhiều hạn chế Thứ năm, Công tác lập kế hoạch KTSTQ vẫn còn mang tính hình thức, chưa thật sự dựa trên các căn cứ khoa học, hợp lý. Thứ sáu, Trình độ hiểu biết pháp luật của các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu còn nhiều hạn chế Thứ bảy, Ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn hạn chế Thứ tám, Công tác phối hợp để xác minh, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong nội bộ ngành và với các cơ quan bên ngoài chưa đáp ứng yêu cầu CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU DO HẢI QUAN VIỆT NAM THỰC HIỆN 4.1 Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện 4.1.1 Bối cảnh quốc tế và những vấn đề đặt ra cho Hải quan Việt Nam về kiểm tra sau thông quan KTSTQ là một hoạt động nghiệp vụ mang tính tất yếu, khách quan và được áp dụng tại hầu hết các nước thành viên của WCO và được khuyến nghị trong công ước Kyoto về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan. 4.1.2 Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về hiện đại hóa Hải quan Hải quan phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư đồng thời đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan. 4.1.3 Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan Đến năm 2020, hoạt động KTSTQ đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả, dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro; quy trình nghiệp vụ KTSTQ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin; phân loại được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; kiểm soát được các doanh nghiệp, loại hình, mặt hàng xuất nhập khẩu có rủi ro cao. 4.1.4 Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện Tác giả đề xuất hoàn thiện quyết tâm chính trị về KTSTQ, thể chế, mô hình tổ chức, phân bổ nguồn lực, biên chế, đào tạo, các biện pháp nghiệp vụ. 4.2 Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện 4.2.1 Nhóm giải pháp chung Thứ nhất: Minh bạch hóa và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về KTSTQ và các văn bản có liên quan. Tác giả cho rằng, việc minh bạch hoá văn bản thể hiện ở hai phương diện là khả năng áp dụng trực tiếp các điều khoản vào thực tế và tính liên thông giữa các văn bản pháp luật. Do đó việc hoàn thiện văn bản phải tập trung vào hai phương diện nêu trên. Thứ hai, Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức, tăng cường nhân lực - Về cơ cấu tổ chức: Tác giả đưa ra ý kiến sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp. Theo đó tăng thêm quyền hạn cho các phòng thuộc Cục KTSTQ và tại các Chi cục KTSTQ thực hiện theo hướng kết hợp quản lý theo địa bàn với chuyên sâu trong đó chú trọng tới công tác chuyên sâu. - Nâng cao nhận thức của cán bộ công chức thông qua công tác tuyên truyền và thi đua khen thưởng. - Bố trí nhân sự thực hiện theo nguyên tắc bố trí cán bộ phải phù hợp với mô tả và khối lượng công việc. - Về đào tạo: Đẩy mạnh đào tạo các nghiệp vụ liên quan phục vụ KTSTQ. - Công tác luân chuyển phải phù hợp với đặc thù công tác của lực lượng KTSTQ. Thứ ba, Nâng cấp các hệ thống cơ sở dữ liệu của Ngành và hoàn thiện phần mềm hệ thống thông tin phục vụ KTSTQ và QLRR Nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu của Ngành (dữ liệu giá, QLRR, phần mềm quản lý tờ khai XNK, phần mềm xử lý vi phạm, kế toán thuế…) để nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho việc lựa chọn đối tượng tiến hành KTSTQ cũng như công tác xác minh thông tin. Thứ tư, Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về hải quan nói chung và pháp luật về KTSTQ nói riêng Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về KTSTQ tới cộng đồng doanh nghiệp. Theo đó các phương pháp tuyên truyền đề xuất áp dụng là: phối hợp với các cơ sở đào tạo kiến thức liên quan đến hải quan; mở rộng chương trình đào tạo và cập nhật các kiến thức liên quan đến KTSTQ; mở rộng và hoàn thiện hệ thống đại lý hải quan; phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền; phối hợp với Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội ngành nghề. Thứ năm, Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp: Đẩy mạnh công tác phối hợp về nghiệp vụ, cung cấp và trao đổi thông tin theo chiều sâu giữa các đơn vị trong ngành Hải quan, các đơn vị trong Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc các Bộ, Ngành có liên quan và với quốc tế nhằm mục đích thu thập, xác minh thông tin phục vụ KTSTQ. 4.2.2 Nhóm giải pháp về thu thập và xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan Với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin trong công tác KTSTQ cần thực hiện một số vấn đề sau: Thứ nhất, Củng cố các nguồn thông tin hiện có theo hướng nâng cấp, hoàn thiện các chương trình phần mềm hiện có, cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin, xây dựng danh bạ doanh nghiệp, xây dựng Website về KTSTQ. Thứ hai, Thiết lập thêm những nguồn và quan hệ trao đổi thông tin với các đơn vị có liên quan ngoài ngành theo hướng hoàn thiện các cơ chế trao đổi thông tin đã có; tập trung cho mô hình một cửa quốc gia; thiết lập quan hệ và trao đổi hợp tác thông tin với hải quan các nước; thiết lập trao đổi và cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp và hải quan. 4.2.3 Hoàn thiện tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan Đưa các chỉ tiêu dưới đây vào sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động của công tác KTSTQ. Chỉ tiêu 1: Tổng số doanh nghiệp được KTSTQ trên tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động XNK với cơ quan quản lý hải quan với mục đích đánh giá khối lượng công việc đã thực hiện của lực lượng KTSTQ. Chỉ tiêu 2: Tổng số doanh nghiệp được KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp trên tổng số doanh nghiệp được KTSTQ với mục đích là đánh giá khối lượng công việc đã thực hiện được của lực lượng KTSTQ. Chỉ tiêu 3: Tổng số thu thuế qua hoạt động KTSTQ trên tổng số thuế phải thu phát hiện được thông qua hoạt động KTSTQ của hải quan với mục đích đánh giá năng lực nghiệp vụ của lực lượng KTSTQ. Chỉ tiêu 4: Tổng số thu của hoạt động KTSTQ trên tổng số thu của toàn ngành với mục đích đánh giá mức độ đóng góp về số thu của lực lượng KTSTQ đối với ngành hải quan. Chỉ tiêu 5: Tổng số cán bộ làm công tác KTSTQ trên tổng số cán bộ hải quan với mục đích đánh giá mức độ phân bổ nguồn lực dành cho lĩnh vực KTSTQ. Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ cán bộ có kinh nghiệm KTSTQ trên tổng số cán bộ làm công tác KTSTQ với mục đích đánh giá năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác KTSTQ, thực hiện chuyên nghiệp, chuyên sâu đối với lực lượng KTSTQ. Chỉ tiêu 7: Tổng số doanh nghiệp được KTSTQ có phát sinh số thu trên tổng số doanh nghiệp được KTSTQ với mục đích đánh giá mức độ chính xác của công tác QLRR, lựa chọn đối tượng KTSTQ và đánh giá năng lực của cán bộ công chức làm công tác KTSTQ. Chỉ tiêu 8: Tổng số vụ khiếu nại liên quan đến các quyết định của lực lượng KTSTQ được cơ quan hải quan xác định là đúng trên tổng số vụ khiếu nại liên quan đến các quyết định của lực lượng KTSTQ gửi đến cơ quan hải quan với mục đích đánh giá năng lực công tác thực thi nghiệp vụ của lực lượng KTSTQ các cấp. Chỉ tiêu 9: Tổng số vụ khởi kiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến các quyết định của lực lượng KTSTQ được tòa án xác định là đúng trên tổng số vụ khởi kiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến các quyết định của lực lượng KTSTQ với mục đích đánh giá năng lực công tác thực thi nghiệp vụ hải quan và chất lượng giải quyết tranh chấp tại tòa của lực lượng KTSTQ. 4.2.4 Hoàn thiện Quy trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Tác giả đề xuất hoàn thiện Quy trình theo hướng phù hợp với Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg;Nghị định Số 106/2010/NĐ-CP;Thông tư Số 194/2010/TT-BTC. Mặt khác, KTSTQ bao gồm kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu nhưng khi quy trình đã xây dựng áp dụng phù hợp cho trường hợp KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm. Vì vậy, việc hoàn thiện lại Quy trình theo hướng thực hiện hợp lý và có kết quả cho cả hình thức kiểm tra theo kế hoạch và chọn mẫu. Đồng thời trong Quy trình cần bổ sung thêm yêu cầu về công tác phối hợp công tác giữa các đơn vị trong việc cung cấp thông tin, xác minh, chuyển hồ sơ. 4.2.5 Nhóm giải pháp về kỹ năng triển khai công tác kiểm tra sau thông quan Thứ nhất, Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro làm cơ sở cho việc lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan Công tác QLRR có vai trò rất quan trọng trong việc xác định được các đối tượng có nhiều rủi ro để có biện pháp kiểm soát hiệu quả, đối với hoạt động KTSTQ. QLRR rất quan trọng, đó là cơ sở để lực lượng sau thông quan xác định đối tượng trọng tâm, trọng điểm tiến hành KTSTQ. Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của công tác QLRR trong thời gian qua và trong quan hệ với KTSTQ, Tác giả có một số đề xuất để hoàn thiện công tác QLRR phục vụ KTSTQ như sau: Một là, Tăng cường các hoạt động nghiệp vụ phục vụ quản lý rủi ro. Hai là, Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành quản lý rủi ro Ba là, Hoàn thiện cơ chế điều hành QLRR theo phân cấp. Bốn là, Đánh giá hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro. Năm là, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo áp dụng QLRR. Thứ hai, Tổng hợp và phổ biến các hình thức gian lận và các biện pháp đối phó trong các lĩnh vực trị giá, gia công SXXK, hàng đầu tư miễn thuế, mã số thuế suất, xuất xứ để phổ biến cho lực lượng KTSTQ trong toàn ngành. 4.3 Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện Luận văn nêu ra các kiến nghị thực hiện các giải pháp đã nêu. Trong đó Tác giả lưu ý các điều kiện để thực hiện giải pháp là: - Phải có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Tổng cục trên cơ sở sự ủng hộ của Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội (thống nhất chủ trương và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến KTSTQ). - Các giải pháp phải được thực hiện đồng bộ mới đem lại hiệu quả cao; - Về nguyên tắc, các biện pháp, quy trình nghiệp vụ đã nêu thực hiện trong khuôn khổ các quy định pháp lý hiện tại. Vì vậy, khi có yếu tố thay đổi thì các biện pháp đó cũng phải điều chỉnh cho phù hợp. Để thực hiện các giải pháp, Tác giả nêu các kiến nghị với các cơ quan, chính quyền, ban ngành có liên quan như: - Kiến nghị với Tổng cục Hải quan - Kiến nghị với Bộ Tài chính - Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan Trong các kiến nghị này, Tác giả nhấn mạnh đến ban hành các chuẩn mực về QLRR và việc phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau một cách chặt chẽ và có hiệu quả. KẾT LUẬN Luận văn khẳng định KTSTQ là một phương thức quản lý hiện đại về hải quan phù hợp với chuẩn mực quốc tế. KTSTQ được hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là ngoại thương trên phạm vi toàn cầu. Với Đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện”, Luận văn có một số đóng góp sau: Một là, Hệ thống những vấn đề lý luận về KTSTQ và tổ chức KTSTQ. Đồng thời Luận văn đã nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm một số nước trên thế giới và trong khu vực về vấn đề này; Hai là, Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức KTSTQ đối với hàng nhập khẩu của Hải quan Việt Nam; Ba là; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức KTSTQ đối với hàng nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức KTSTQ mang tính đồng bộ từ khâu tổ chức thu thập và khai thác thông tin; xử lý nghiệp vụ phân tích, đánh giá rủi ro tuân thủ, thực hiện KTSTQ tại trụ sở Cơ quan Hải quan và tại doanh nghiệp đồng thời cũng đề xuất các giải pháp chung liên quan đến tổ chức bộ máy, nhân sự, đào tạo, luân chuyển, tuyên truyền, hạ tầng cơ sở, phối hợp để tạo điều kiện tốt nhất cho công tác KTSTQ hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra, Tác giả cũng nêu ra các kiến nghị để thực hiện các giải pháp đã đề xuất. Các kết quả nghiên cứu này có thể gợi mở cho việc điều chỉnh các căn cứ pháp lý cũng như công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực thi KTSTQ của Cơ quan Hải quan.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan