Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh công ty tnhh xuất nhập kh...

Tài liệu Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh công ty tnhh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị tam sơn

.PDF
79
85
61

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Ngọc Yến Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Thị Thanh Phƣơng HẢI PHÒNG – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƢ THIẾT BỊ TAM SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Ngọc Yến Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Thị Thanh Phƣơng HẢI PHÒNG - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến. Mã SV: 1313401014. Lớp Ngành: Kế toán - Kiểm toán : QTL701K Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty TNHH xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị Tam Sơn NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nghiệp vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp - Mô tả phân tích thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh công ty TNHH xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị Tam Sơn. - Đề xuất giải pháp Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh công ty TNHH xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị Tam Sơn. 2. Các số liệu cần thiết để tính toán: - Số liệu về thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh công ty TNHH xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị Tam Sơn. 3. Địa điểm thực tập: - Chi nhánh công ty TNHH xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị Tam Sơn - Khu công nghiệp Bến Kiền, An Hồng, An Dƣơng, Hải Phòng. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Trần Thị Thanh Phƣơng Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh Công ty TNHH xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị Tam Sơn Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên:............................................................................................. Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................. Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................ Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 18 tháng 7 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chịu khó học hỏi, nghiên cứu tài liệu phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. - Tuân thủ nghiêm túc yêu cầu về thời gian và nội dung nghiên cứu 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): - Về mặt lý luận: Tác giả đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về đối tƣợng nghiên cứu - Về mặt thực tế: Tác giả đã phản ánh đƣợc thực trạng đối tƣợng nghiên cứu - Những giải pháp mà tác giả đề xuất đã gắn với thực tiễn và có tính khả thi 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh hơn, kinh doanh là một trong những mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia.Trƣớc nhu cầu phát triển chung của một nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế nƣớc ta cũng đang hòa nhập vào sự phát triển chung đó.Đặc biệt nƣớc ta đã gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) vào năm 2007, và là thành viên thứ 150 của tổ chức này. Đây là một thách thức lớn đối với các công ty, cũng nhƣ các nhà kinh doanh. Trong cơ chế mới sự cạnh tranh khắc nghiệt luôn là những mối đe dọa cho những doanh nghiệp yếu kém. Chính vì vậy mà các nhà kinh doanh cũng nhƣ các doanh nghiệp phải phấn đấu không ngừng để giữ vững vị trí trên thị trƣờng. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải có một nguồn vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lƣu động và các loại vốn chuyên dùng khác.Trong đó không thể không kể đến tầm quan trọng của vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực tài chính - kế toán, nó có tầm quan trọng trong mỗi một doanh nghiệp. Điều tiên quyết để khởi đầu và duy trì hoạt động kinh doanh một cách liên tục. Vốn bằng tiền là một thiết yếu của vốn lƣu động,nếu có đầy đủ vốn bằng tiền doanh nghiệp không những có khả năng duy trì các hoạt động kinh doanh hiện có,giữ vững và cải thiện mối quan hệ với khách hàng mà còn có khả năng tận dụng nắm bắt thời cơ trong kinh doanh. Là một sinh viên ngành Kế toán – Kiểm toán, trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty TNHH xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị Tam Sơn, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo và anh chị trong công ty em đã quan tâm và tìm hiểu công tác kế toán ở đây. Và em đã chọn đề tài để đi sâu vào nghiên cứu và viết khóa luận”Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh công ty TNHH xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị Tam Sơn. Trong khóa luận của em gồm 3 phần: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh công ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị Tam Sơn. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh công ty TNHH xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị Tam Sơn. Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 1 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền: 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại vốn bằng tiền: Khái niệm, ý nghĩa vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại dƣới hình thái tiền tệ,bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ, hàng hóa để sản xuất kinh doanh,vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ .Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lƣu động. Mặt khác, vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý chặt chẽ và khoa học. Phân loại vốn bằng tiền: Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc chia thành: - Tiền Việt Nam: Đây là các loại giấy bạc do nhà nƣớc Việt Nam phát hành và đƣợc sử dụng là phƣơng tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngoại tệ: Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành nhƣng đƣợc phép lƣu hành chính thức trên thị trƣờng Việt Nam nhƣ các đồng đô la Mỹ (USD) , bảng Anh (GBP), yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông,…. - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất,tuy nhiên đƣợc lƣu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thƣờng khác chứ không phải mục đích thanh toán trong kinh doanh. Theo trạng thái tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền tại quỹ :gồm giấy bạc Việt Nam, ngọai tệ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang đƣợc giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 2 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng - Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phƣơng tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác 1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền  Vai trò của kế toán vốn bằng tiền: Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trƣởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là đối tƣợng có khả năng phát sinh rủi ro hơn các tài sản khác, vì vậy cần đƣợc quản lý chặt chẽ, thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm soát các khoản thu, chi bằng tiền là rất cần thiết. Trong quản lý ngƣời ta sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau nhƣ thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế nhƣng kế toán luôn đƣợc coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép,phản ánh,tính toán ,giám sát thƣờng xuyên, liên tục sự biến động của vật tƣ, tiền vốn bằng các thƣớc đo giá trị và hiện vật, kế toán vốn bằng tiền cung cấp các tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.  Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền,với vai trò công cụ quản lý kinh tế, kế toán thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế sau: - Phản ánh chính xác kịp thời các khoản thu chi và tình hình còn lại của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền nhằm đẳm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hành và ngăn ngừa các hiện tƣợng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh. - Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền ,kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao. 1.1.3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền: Kế toán vốn bằng tiền phải tôn trọng đầy đủ các nguyên tắc,các chế độ quản lý và lƣu thông tiền tệ hiện hành. Cụ thể: - Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đó là đồng Việt Nam, trừ trƣờng hợp đƣợc phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng. Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 3 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh)để ghi sổ kế toán + Trƣờng hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ,gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì đƣợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 112, TK 1122 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ sách TK 112, hoặc TK 1122 theo một trong các phƣơng pháp: bình quân gia quyền ,nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc,thực tế đích danh. + Nhóm tài khoản có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ(theo dõi ở TK 007). Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên các tài khoản doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính (Nếu phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đàu tƣ xây dựng cơ bản) hoặc phản ánh vào TK 413 (nếu phát sinh trong giai đoạn xây dựng cơ bản giai đoạn trƣớc hoạt động). Số dƣ cuối kỳ các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải đƣợc đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 1.2 Nội dung tổ chức kế toán tiền mặt tại quỹ: 1.2.1. Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ: 1.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ là tiền Việt Nam: - Chi phản ánh vào TK 111”tiền mặt”,số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt.Đối với khoản thu đƣợc chuyển nộp ngay vào Ngân hàng(không qua quỹ tiền mặt của đơn vị)thì không ghi vào bên nợ TK 111”Tiền mặt”mà ghi vào bên nợ của TK 113”Tiền đang chuyển”. - Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệpđƣợc quản lý và hạch toán nhƣ các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. - Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đầy đủ chữ ký của ngƣời nhận, ngƣời giao,ngƣời cho phép nhập, xuất qũy theo Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 4 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp quy định chế dộ chứng từ kế toán. Một số trƣờng hợp đặc biệt phải có lệnh nhập, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý và nhập,xuất quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày và liên tục theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt,ngoại tệ tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt.Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt,nếu có chênh lệch thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. - Mỗi doanh nghiệp thƣờng xuyên có một lƣợng tiền mặt nhất định nằm trong quỹ theo định mức phục vụ cho nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên của doanh nghiệp, số tiền còn lại phải gửi vào kho bạc, ngân hàng hay công ty tài chính. 1.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi ngoại tệ trên tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau: - Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tƣ, hàng hóa, tài sản cố định...dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế. - Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả đƣợc ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc thah toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì đƣợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có các TK1112, TK1122 quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK1112 hoặc TK1122 theo một trong các phƣơng pháp: bình quân gia quyền, nhập trƣớc Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 5 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, thực tế đích danh (nhƣ một loại hàng hóa đặc biệt). 1.2.2. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng: *Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu (Mẫu số 01-TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02-TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT) - Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT) - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT) - Bảng kê vàng bạc, kim khí, đá quý (Mẫu số 07-TT) - Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) (Mẫu số 08a – TT) - Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá quý) (Mẫu số 08bTT) - Bảng kê chi tiền mặt (Mẫu số 09-TT) *Sổ sách sử dụng: - Sổ quỹ tiền mặt - Các sổ kế toán tổng hợp (tùy theo hình thức kế toán) *Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền mặt tại quỹ, kế toán sử dụng TK111 – Tiền mặt. Tài khoản 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý của doanh nghiệp. * Kết cấu TK111 nhƣ sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Bên Có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 6 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Số dư bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt. *Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp 2: - TK1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - TK1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ, quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam. - TK1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập xuất quỹ, tồn quỹ. 1.2.3. Phƣơng pháp hạch toán tiền mặt: 1.2.3.1: Phƣơng pháp hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ là Việt Nam đồng. Kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 7 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt bằng VND TK 1121 TK1111 Rút tiền gửi NH nhập quỹ TM TK1121 Gửi TM vào NH TK 121,128,221… Thu hồi các khoản đầu tƣ bằng TM TK 131,136,138 Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng TM TK 141,144,244 TK 121,128,221 Đầu tƣ ngắn hạn dài hạn khác bằng TM TK 141,144,244 Chi tạm ứng ,ký cƣợc ký quỹ bằng TM TK 152,153,156,611,211,213 Thu hồi các khoản ký quỹ bằng TM Mua vật tƣ,hàng hóa ,công cụ bằng TM TK 311,411 TK 133 Thuế GTGT đƣợc KT Vay ngắn hạn,dài hạn TK 411 TK 627,641,642,635,811 Nhận vốn góp vốn cấp bằng TM TK 511,512,515,711 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Khác bằng TM TK 3331 Chi phí phát sinh bằng TM TK 311,315,331,333,334,336,338 Thanh toán nợ bằng TM Thuế GTGT phải nộp TK 138 TK 338 Kiểm kê thừa quỹ TM Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K Kiểm kê thiếu quỹ TM 8 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3.2: Phƣơng pháp hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ. Giai đoạn Doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh Sơ đồ 1.2 Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ TK 131,136,138 TK1112 Thu nợ bằng ngoại tệ TK 311,331,336,338 thanh toán bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ khi nhận nợ hoặc bình quân của ngoại tệ khi nhận nợ liên ngân hàng xuất dùng TK 515 Lãi TK 635 Lỗ TK 515 Lãi TK511,515,711 Doanh thu tài chính,thu nhập khác bằng tiền ngoại tệ TK 635 Lỗ TK152,156,211,153 Mua vật tƣ,hàng hóa,ccdc tài sản bằng tiền ngoại tệ (tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi Tỷ giá thực tế tại thời điểm ps nghiệp vụ) sổ của ngoại tại thời điểm xuất dùng TK 515 Lãi ps nghiệp vụ TK 635 Lỗ TK 413(Đồng thời ghi Nợ Tk 007) Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K TK 413(Đồng thời ghi Có TK 007) Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ 9 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4: Kế toán tiền mặt là vàng, bạc, đá quý: Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì doanh nghiệp phản ánh vào TK111 (1113). Do vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có giá trị cao nên khi cần có đầy đủ các thông tin nhƣ: ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán...Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đƣợc ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp tính giá nhƣ: phƣơng pháp bình quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc hay thực tế đích danh. 1.3. Nội dung tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng: 1.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng: 1.3.1.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam Khi phát hành các chứng từ tài khoản Ngân hàng, các doanh nghiệp chỉ đƣợc phép phát hành trong phạm vi số dƣ tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dƣ là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trƣởng phải thƣờng xuyên phản ánh đƣợc số dƣ tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. Khi nhận đƣợc chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ cử Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chƣa xác định đƣợc nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào tài khoản bên Nợ TK138 – Phải thu khác (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK338 – Phải trả phải nộp khác (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại). Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 10 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.1.2. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ Trƣờng hợp tiền gửi vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc giao dịch bình quân trên thị trƣờng tiền tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trƣờng hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng, đƣợc phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trƣờng hợp rút tiền gửi từ Ngân hàng bằng ngoại tệ thì đƣợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo 1 trong các phƣơng pháp: bình quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, thực tế đích danh. Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này đƣợc hạch toán vào bên có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (lãi tỷ giá) hoặc vào bên nợ Tk 635 “Chi phí tài chính” (lỗ tỷ giá). Các nghiệp vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ bản (giai đoạn trƣớc hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này đƣợc hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. 1.3.2. Chứng từ, sổsách ,tài khoản kế toán sử dụng: *Chứng từ: - Giấy báo nợ , giấy báo có của Ngân hàng. - Bản sao kê của Ngân hàng (kèm theo các chứng từ gốc có liên quan nhƣ: séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu...) *Sổ sách sử dụng - Kế toán chịu trách nhiệm mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại tiền gửi: Việt Nam đồng, ngoại tệ hay vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và chi tiết theo từng Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. - Các sổ kế toán tổng hợp ( tùy theo hình thức kế toán). *Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động về tiền gửi kế toán sử dụng TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại các Ngân hàng và các công ty tài chính. Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 11 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112: Bên Nợ: - Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ. - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng (đối với tiền gửi ngoại tệ). Bên Có: - Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ. - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm (đối với tiền gửi ngoại tệ). Số dư bên Nợ: - Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính hiện có cuối kỳ. *Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp hai: - TK 1121 – Tiền Việt Nam - TK 1122 – Ngoại tệ - TK 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 1.3.3: Phƣơng pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng: 1.3.3.1. Phƣơng pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng là Việt Nam đồng Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 12 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.3 Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền VND TK 111 TK1121 Gửi tiền mặt vào NH TK 121,128,221,222,223,228 Thu hồi các khoản đầu tƣ bằng TGNH TK111 Rút TGNH nhập quỹ TM TK 121,128,221,222,223,228 Đầu tƣ ngắn hạn dài hạn khác bằng TGNH TK 131,136,138 TK 141,144,244 Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng TGNH TK 141,144,244 Chi tạm ứng ,ký cƣợc ký quỹ bằng TGNH TK 152,153,156,611,211,213 Thu hồi các khoản ký quỹ bằng TGNH Mua vật tƣ,hàng hóa ,công cụ bằng TGNH TK 311,411 TK 133 Thuế GTGT đƣợc KT Vay ngắn hạn,dài hạn TK 411 TK 627,641,642 Nhận vốn góp vốn cấp bằng TGNH TK 511,512,515,711 Chi phí phát sinh bằng TGNH TK 311,315,331,334,336,338 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ Khác bằng TGNH bằng TGNH TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 13 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.3.2. Phƣơng pháp hạch toán kế toán tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ. Kế toán tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ đƣợc thực hiện qua sơ đồ sau: Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh Sơ đồ 1.4.Kế toán tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ: TK131,136,138 TK1122 Thu nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá TK311,331,336,338 Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế hoặc Tỷ giá ghi sổ ghi sổ khi nhận nợ TK515 Lãi bình quân liên Ngân hàng TK635 Lỗ của ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tại thời điểm PS nghiệp vụ) Tk515 TK635 Lãi Lỗ TK152,153,156,133 Mua vật tƣ,hàng hóa,công cụ,TSCĐ..bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của ngoại tệ tại thời điểm Xuất dùng TK515 PS nghiệp vụ TK 635 Lãi TK413(Đồng thời ghi Nợ TK 007) khi nhận nợ xuất dùng TK511,515,711 Doanh thu ,TN tài chính ,thu nhập khác bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Lỗ TK 413 (Đồng thời ghi có TK 007) Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yến Lớp: QTL701K 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng