Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại...

Tài liệu Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại song thắng

.PDF
74
225
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ------------------------------- ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Phƣơng Thanh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Phƣơng HẢI PHÕNG - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI SONG THẮNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Phƣơng Thanh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Phƣơng HẢI PHÕNG - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Phƣơng Thanh Mã SV: 1112401148 Lớp: QT1506K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Song Thắng. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................. Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................ Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên:............................................................................................. Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................. Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................ Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày ….tháng ….năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày ….. tháng …. năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Người hướng dẫn Sinh viên Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NSƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Phải xem xét tình hình tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng có đủ khả năng thanh toán để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả quá trình mua hàng và tiêu thụ, vì vậy nó liên quan mật thiết đến các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Nhƣ vậy có thể nói, thanh toán là nghiệp vụ có ý nghĩa vôc ùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong tình hình thế giới hiện nay, chính trị bất ổn, kinh tế khó khăn, giá cả leo thang, hàng sản xuất ra tiêu thụ kém. Do đó với doanh nghiệp, vốn để duy trì sự hoạt động sản xuất kinh doanh là vô cùng cần kíp. Đối với công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng với hoạt động chủ yếu là kinh doanh thƣơng mại thì vấn đề vốn lại càng quan trọng , vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan đến công nợ phải thu khách hàng và phải trả ngƣời bán. Giải quyết tốt vấn đề công nợ là một cách tích cực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán thanh toán là việc làm thực sự cần thiết có ý nghĩa. Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán thanh toán của công ty nói riêng là bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Song Thắng” làm khóa luận tốt nghiệp. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài -Nghiên cứu những lý luận chung về kế toán thanh toán với ngƣời mua ngƣời bán trong các doanh nghiệp -Mô tả đƣợc thực trạng tổ chức kế toán thanh toán với ngƣời mua ngƣời bán tại công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng -Qua nghiên cứu lý luận và mô tả thực trạng có thể đƣa ra những đề xuất hợp lý để giúp công ty hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 1 Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng 3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng nghiên cứu : Kế toán thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán tại công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng. Phạm vi nghiên cứu : -Về không gian : Tại công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng -Về thời gian : Lấy số liệu năm 2014 4.Phƣơng pháp nghiên cứu -Các phƣơng pháp kế toán : phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp tài khoản, phƣơng pháp tổng hợp cân đối. -Phƣơng pháp thống kê so sánh -Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chƣơng: CHƢƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán thanh toán với người mua người bán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. CHƢƠNG 2: Thực trạng tổ chức kế toán thanh toán với người mua người bán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Song Thắng. CHƢƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Song Thắng. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phƣơng, các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng, các cô chú phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH thƣơng mại Song Thắng đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 2 Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA, NGƢỜI BÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Phƣơng thức thanh toán và hình thức thanh toán -Thanh toán: Là sự chuyển giao tài sản của một bên (ngƣời hoặc công ty, tổ chức) cho bên kia, thƣờng đƣợc sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý. - Phƣơng thức thanh toán: Là cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch mua bán giữa các cá nhân, các đơn vị, các doanh nghiệp với nhau, hai bên đồng thời thống nhất phƣơng thức thanh toán áp dụng cho giao dịch đó. Có hai nhóm phƣơng thức thanh toán cơ bản là: thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm. - Hình thức thanh toán: Là tổng thể các quy định về một cách thức trả tiền, là sự liên kết các yếu tố của quá trình thanh toán. Hình thức thanh toán gồm hai loai: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không bằng tiền mặt. *) Thanh toán bằng tiền mặt: Là bên mua xuất tiền mặt ra khỏi quỹ để thanh toán trực tiếp cho bán khi nhận đƣợc vật tƣ hàng hóa, chủ yếu áp dụng cho những giao dịch phát sinh với số tiền nhỏ, nghiệp vụ đơn giản và khoảng cách đại lý giữa hai bên hẹp. *) Thanh toán không bằng tiền mặt: Hình thức này ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi vì tính thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí cũng nhƣ giảm đáng kể lƣợng tiền trong lƣu thông. Hình thức thanh toán không bằng tiền mặt bao gồm hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, hình thức thanh toán bằng phiếu thu trơn, hình thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ, hình thức tín dụng chứng từ. +Hình thức thanh toán ủy nhiệm thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng đối với các đối tƣợng đã có quan hệ buôn bán với doanh nghiệp từ trƣớc và trong cùng một quốc gia. Đây là một hình thức có lợi cho doanh nghiệp bởi thủ tục đơn giản. +Hình thức nhờ phiếu thu trơn là hình thức thanh toán mà trong đó ngƣời bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của ngƣời mua trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ thì gửi thẳng cho ngƣời mua không thông qua ngân hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 3 Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng +Hình thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ là hình thức trong đó ngƣời bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua không có những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao đổi bộ chứng từ gửi hàng cho ngƣời mua để nhận hàng. +Hình thức tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng mở thƣ tín dụng theo yêu cầu của ngƣời mở thƣ tín dụng cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận hối phiếu cho một ngƣời trong phạm vi số tiền của thƣ tín dụng khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thƣ tín dụng. 1.2. Nội dung kế toán thanh toán với ngƣời mua 1.2.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với ngƣời mua Kế toán thanh toán phải thực hiện các nguyên tắc sau: - Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tƣợng; thƣờng xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán diễn ra kịp thời. - Đối với các đối tƣợng có quan hệ giao dịch, mua bán thƣờng xuyên, có số dƣ nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần phải kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán và có xác nhận bằng văn bản. - Đối chiếu các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả nguyên tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi dòng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dƣ thực tế. - Đối với các khoản thu bằng vàng, bạc, đá quý cần chi tiết cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật, cuối kỳ điều chỉnh theo số dƣ thực tế. Cần phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng nhƣ theo từng đối tƣợng có nghi ngờ để có kế hoạch, biện pháp thanh toán và thu hồi vốn phù hợp. 1.2.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với ngƣời mua. a. Chứng từ sử dụng: -Hợp đồng bán hàng -Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT) -Phiếu xuất kho -Phiếu thu -Giấy báo có Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 4 Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng b. Tài khoản sử dụng TK 131 – phải thu khách hàng Kết cấu tài khoản 131 – phải thu khách hàng Bên Nợ Bên Có -Số tiền phải thu của khách hàng về -Số tiền khách hàng đã trả nợ Sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu -Số tiền đã nhận ứng trƣớc, trả trƣớc cho Tƣ , TSCĐ đã giao , dịch vụ đã cung khách hàng Cấp và đƣợc xác định là đã bán trong -Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng Kỳ. sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu -Số tiền thừa trả lại cho khách hàng nại -Doanh thu của số hàng đã bán bị ngƣời mua Trả lại (có thuế GTGT hoặc không thuế GTGT) -Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu Thƣơng mại cho ngƣời mua. Số dƣ bên Nợ Số dƣ bên có (nếu có) Số tiền doanh nghiệp còn phải thu của Số tiền ngƣời mua trả trƣớc cho doanh nghiệp Khách hàng c. Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết phải thu khách hàng - Sổ tổng hợp phải thu khách hàng - Sổ cái TK 131 Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 5 Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.2.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua ( 48/2006/QĐ – BTC) TK TK 511,515 TK 151,152,153,156 TK 3331 TK 133 ) TK 711 TK 635 TSCĐ TK 3331TK 111,112 TK 331 TK 111,112 , TK 521 CKTM, GGHB, TK 3331 TK 159 TK 642 Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 6 Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng 1.3. Nội dung kế toán thanh toán với ngƣời bán 1.3.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với ngƣời bán - Nợ phải trả cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ, hoặc ngƣời nhận thầu xây lắp chính, phụ cần đƣợc hạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu xây lắp nhƣng chƣa nhận đƣợc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ , khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao. - Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng) - Những vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhƣng đến cuối tháng vẫn chƣa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận đƣợc hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của ngƣời bán. - Khi hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của ngƣời bán, ngƣời cung cấp ngoài hóa đơn mua hàng. 1.3.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với ngƣời bán. a. Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng mua bán - Hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT) - Phiếu nhập kho - Ủy nhiệm chi - Phiếu chi - …. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 7 Khoá luận tốt nghiệp b. Tài khoản sử dụng TK 331 – phải trả ngƣời bán Kết cấu TK 331 – phải trả ngƣời bán Bên Nợ Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng Bên Có - Số tiền đã trả cho ngƣời bán vật - Số tiền phải trả cho ngƣời bán vật tƣ, Tƣ, hàng hóa, ngƣời cung cấp dịch hàng hóa, ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời Vụ, ngƣời nhận thầu xây lắp. nhận thầu xây lắp. - Số tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán, - Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm Ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tƣ, hàng Xây lắp nhƣng chƣa nhận đƣợc vật hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc Tƣ, hàng hóa, dịch vụ, khối lƣợng thông báo giá chính thức Sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn Giao - Số tiền ngƣời bán chấp thuận Giảm giá hàng bán, dịch vụ đã giao Theo hợp đồng - Chiết khấu thanh toán và chiết Khấu thƣơng mại đƣợc ngƣời bán Chấp nhận cho doanh nghiệp giảm Trừ vào phải trả cho ngƣời bán - Giá trị vật tƣ, hàng hóa thiếu hụt, Kém phẩm chất khi kiểm nhận và Trả lại ngƣời bán Số dƣ bên Nợ (nếu có) Số dƣ bên Có Số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán Số tiền còn phải trả cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu xây lắp Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 8 Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp c. Sổ sách sử dụng - Sổ chi tiết thanh toán cho ngƣời bán - Sổ tổng hợp thanh toán ngƣời bán - Sổ cái TK 331 1.3.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán ( theo quyết định 48/ QĐ- BTC) TK 111,112,141 TK 151,152,153,156 TK 515 TK 133 ) TK 152,153,156,611 TK 211,217 , CKTM TK 133TK 241 ) t TK 111,112 CĐ , XDCB, SCL TK 133 TK 131 ) TK 142,154,241,642 Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 9 Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng 1.4.Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến ngoại tệ 1.4.1. Tỷ giá và quy định về tỷ giá sử dụng trong kế toán Tỷ giá hối đoái theo các quan điểm khác nhau: + Theo quan điểm cổ điển: Tỷ giá là sự so sánh ngang giá vàng giwuax hai đồng tiền của hai nƣớc, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nƣớc này sang đơn vị tiền tệ nƣớc khác. + Theo quan điểm kinh tế hiện đại: Tỷ giá là giá mà ngƣời ta trả khi mua hoặc nhận đƣợc khi bán một ngoại tệ, trên thị trƣờng ngoại hối tỷ giá là giá cả của tiền tệ nƣớc này tính bằng đơn vị tiền tệ nƣớc khác.  Tỷ giá hối đoái đƣợc hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng nội tệ. Đây chính là giá cả của ngoại tệ trên thị trƣờng và đƣợc xác định dựa trên quan hệ cung cầu về ngoại tệ. + Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức đƣợc sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế ( gọi tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ kế toán. Trong kế toán có 3 loại tỷ giá: + Tỷ giá giao dịch hay còn gọi là tỷ giá thực tế ( là tỷ giá do ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh), tỷ giá giao dịch thực tế đƣợc sử dụng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, TSCĐ, khi ghi tăng tiền mặt, tiền gửi, hoặc công nợ bằng ngoại tệ đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp tăng công nợ là ngoại tệ. + Tỷ giá xuất là tỷ giá ghi trên sổ kế toán trƣớc thời điểm thanh toán, tỷ giá này đƣợc sử dụng đối với trƣờng hợp giảm vốn bằng tiền là ngoại tệ và đƣợc tính theo phƣơng pháp bình quân, LIFO, FIFO hoặc đích danh. + Tỷ giá ghi nhận nợ là tỷ giá đƣợc ghi chép trên sổ kế toán tại thời điểm phát sinh giao dịch mua bán, tỷ giá này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp giảm công nợ là ngoại tệ. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 10 Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá mua bán thực tế. 1.4.2. Kế toán các nghiệp thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán có liên quan đến ngoại tệ. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán có liên quan đến ngoại tệ thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán thanh toán với ngƣời mua bằng ngoại tệ phát sinh trong giai đoạn hoạt động SXKD (trong năm tài chính) TK 131: Phải thu của khách hàng TK 511,711 Doanh thu, thu nhập khác TK 1112,1122 Thu các khoản thu bằng ngoại tệ (tỷ giá giao dịch) của HĐ SXKD TK 3331 Thuế GTGT nếu có TK 515 TK 635 Lãi tỷ giá ( Tỷ giá giao dịch lớn hơn tỷ giá ghi Nhận nợ) ) Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 11 Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán thanh toán với ngƣời bán bằng ngoại tệ phát sinh trong giai đoạn SXKD (trong năm tài chính) TK 331: Phải trả ngƣời bán TK 1112,1122 TK 152,153,156 ) TK 133 ) TK 515 TK 635 ) Sơ đồ 1.5: Kế toán chênh lệch và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản thanh toán cuối năm tài chính của hoạt động SXKD TK 515 TK 131,331 Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K TK 131,331 TK 635 12 Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải đƣợc thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức đƣợc sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản và của hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp đầu tƣ XDCB tỷ giá phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ phát sinh trong kỳ (giai đoạn trƣớc hoạt động) chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm và chênh lệch do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm đƣợc phản ánh vào Nợ hoặc Có TK 413 cho đến thời điểm hoàn thành đầu tƣ xây dựng, bàn giao công trình đƣa vào sử dụng sẽ đƣợc kết chuyển ngay toàn bộ hoặc phân bổ dần vào có TK 515 hoặc nợ TK 635 trong thời gian không quá 5 năm. 1.5. Đặc điểm kế toán thanh toán theo các hình thức kế toán Các hình thức kế toán bao gồm: -Hình thức kế toán nhật ký chứng từ -Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái -Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ -Hình thức kế toán nhật ký chung -Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 13 Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê số 8,10,11 Nhật ký chứng từ số 8,10 Sổ Cái TK Sổ kế toán chi tiết TK Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hang ngày : Ghi định kỳ : Quan hệ đối chiếu : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (1)Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có lên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và tập hợp trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký - chứng từ có lien quan. Đối với các Nhật ký-chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - chứng từ. (2)Cuối tháng, khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có lien quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan