Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cp dtc việt nam...

Tài liệu Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cp dtc việt nam

.PDF
64
80
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG…………….. LUẬN VĂN Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP DTC Việt Nam Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất” đó là phương châm giáo dục và đào tạo của Đảng ta, của nhà trường Xã hội chủ nghĩa chúng ta. Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học được vào sản xuất, vừa nâng cao năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hoà nhập và đảm đương các nhiệm vụ được phân công. Là một sinh viên chuyên nghành kế toán, trong thời gian thực tập tại công ty , được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và của Quý công ty , em đã quan tâm tìm hiểu về hoạt động của công ty đặc biệt là về công tác kế toán tại công ty và mạnh dạn chọn đề tài : hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP DTC Việt Nam Với đề tài này em đã tìm hiểu nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm hiểu biết cho bản thân đồng thời mạnh dạn bày tỏ một vài ý kiến hy vọng có thể giúp ích cho hoạt động kế toán của công ty trong thời gian tới. Nội dung của báo cáo này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm 3 chương chính : Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP DTC Việt Nam Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP DTC Việt Nam Vì thời gian thực tập ở công ty có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên có thể báo cáo này của em còn chưa được tốt. Rất mong được các thầy cô giáo và Quý công ty CP DTC Việt Nam góp ý kiến để báo cáo được hoàn thiện hơn. Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 1 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN 1.1.1. Khái niệm: Vốn bằng tiền là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu qua quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ bao gồm: - Tiền mặt- TK 111 - Tiền gửi ngân hàng- TK 112 - Tiền đang chuyển- TK 113 Vai trò kế toán vốn bằng tiền : Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn là khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là đối tượng có nhiều khả năng phát sinh rủi ro hơn các loại tài sản khác, vì vậy nó cần được quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền là rất cần thiết. Trong quản lý có nhiều phương pháp quản lý khác nhau như thống kê, phân tích,…nhưng trong đó thì công tác kế toán luôn được coi là công cụ quản lý quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, cập nhật, tính toán, phản ánh giám sát thường xuyên liên tục do sự biến động tài sản bằng các thước đo giá trị và hiện vật, kế toán cung cấp các số liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh nghiệp và người quản lý nắm vững được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp rồi từ đó đưa ra được phương án tối ưu nhằm phát triển doanh nghiệp. Để phản ánh các nghiệp vụ thu chi tiền thì kế toán có các nghiệp vụ sau: - Kế toán tiền mặt tại quỹ - Kế toán tiền gửi ngân hàng - Kế toán tiền đang chuyển( nếu doanh nghiệp có sử dụng) Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 2 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền Mọi biến động của vốn bằng tiền cần phải làm đầy đủ thủ tục và chứng từ hợp lệ và phải được phản ánh đầy đủ. Việc sử dụng, chi tiêu vốn bằng tiền phải đứng mục đích, đúng chế độ. 1.1.2. Nguyên tắc hạch toán - Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam tên gọi quốc tế là VNĐ. - Các nghiệp vụ phát sinh trong niên độ kế toán bằng đồng tiền khác với đồng VNĐ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Cuối niên độ kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc khác với đồng VNĐ được quy đổi theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân liên Ngân hàng do Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày kết thúc niên độ kế toán (ngày 31/12). Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền gửi ngân hang : - Hàng ngày, khi nhận được giấy báo nợ, báo có và các giấy tờ khác có liên quan, kế toán tiến hành ghi sổ. Kế toán phải đối chiếu số liệu ở “Giấy báo số dư khách hàng ” do ngân hàng gửi đến với số liệu trên sổ của mình. Nếu có sự chênh lệch thì doanh nghiệp phải thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý cho kịp thời. 1.1.3. nhiệm vụ hạch toán - Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ phải đầy đủ, kịp thời để phản ánh chính xác và đầy đủ quá trình vận động của vốn bằng tiền - Giám sát chặt chẽ quá trình thu chi tiền mặt, tiền gửi nhân hàng, tiền đang chuyển - Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền - Thông qua việc ghi chép kế toán thực hiện các chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu không hợp lý, sai chế độ, phát hiện chênh lệch, sai sót, xác định nguyên nhân và tìm biện pháp xử lý Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 3 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.1.4. Nguyên tắc quản lý tiền mặt Chỉ phản ánh vào tài khoản 111- Tiền mặt, số tiền mặt thực tế xuất nhập quỹ tiền mặt. Đối với tài khoản thu được đang chuyển vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp)thì không ghi vào bên nợ tài khoản 111 mà ghi vào tài khoản 113- Tiền đang chuyển. Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký quỹ, ký cược quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các tài sản bằng tiền khác. Khi tiến hành nhập quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ đính kèm. Kế toán tiền mặt tại quỹ phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục, theo trình tự phát sinh các khoản thu chi xuất, nhập quỹ tiền mặt, tính ra số tiền tồn tại quỹ tại mọi thời điểm. Thủ quỹ chịu trách nhiệm, quản lý nhập- xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ còn lại đến thời điểm thực tế. Đối chiếu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và từ đó đưa ra biện pháp xử lý. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải được quy đổi ra Việt Nam Đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Việt Nam Đồng theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có tài khoản 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ - Phương pháp nhập trước- xuất trước - Phương pháp nhập sau – xuất trước - Phương pháp giá thực tế đích danh Tiền mặt ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 “Nguyên tệ các loại” (đây là loại tài khoản ngoài bảng) Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 4 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán như các laọi hàng tồn kho khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. 1.2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN  Tài khoản 111- Tiền mặt - Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam - Tài khoản 1112: Ngoại tệ - Tài khoản 1113: Vàng, bạc, kim khí, đá quý  Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng - Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam - Tài khoản 1122: Ngoại tệ - Tài khoản 1123: Vàng, bạc, kim khí, đá quý  Tài khoản 113- Tiền đang chuyển - Tài khoản 1131: Tiền Việt Nam - Tài khoản 1132: Ngoại tệ 1.2.1. kế toán tiền mặt tại quỹ Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu - Kế toán tiền mặt tại quỹ là Việt Nam Đồng - Kế toán tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ - Kế toán tiền mặt tại quỹ là vàng, bạc, đá quý Kết cấu và nội dung tài khoản 111 Bên nợ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lai số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 5 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bên có Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ) Số dư bên nợ Phản ánh số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, còn tồn tại quỹ đến thời điểm kiểm kê. Tài khoản 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2 Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. Tài khoản 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu chi, tăng giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá quy đổi ra Việt Nam Đồng Tài khoản 1113- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc kim khí quy, đá quý khi xuất nhập và tồn quỹ 1.2.1.1. chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng khi hạch toán tiền mặt tại quỹ - Phiếu thu (MS01- TT) - Phiếu chi ( MS01- TT) - Giấy đề nghị tạm ứng ( MS03- TT) - Giấy thanh toán tạm ứng (MS04- TT) - Biên lai thu tiền (MS06- TT) - Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (MS07- TT) - Bảng kiểm kê quỹ (MS08a- TT) – Dùng cho Việt Nam Đồng - Bảng kiểm kê quỹ (MS08b- TT) – Dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. - Bảng kê chi tiền (MS09- TT) Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 6 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 111 : Tiền mặt Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam Tài khoản 1113: Vàng, bạc, kim khí, đá quý Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 7 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.3. Kế toán 1 số nghiệp vụ Sơ đồ 1.1: Kế Toán Tiền Mặt (VNĐ) 112(1121) 112(1121) 111(1111) Rút TGNH nhập quỹ TM Gửi TM vào ngân hàng 131,136,138 141,144,244 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng TM 121,128,221,2 22,223,228 141,144,224 Thu hồi các khoản ký quỹ ký cược bằng tiền mặt Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt 152,153,156,157, 611,211,213,217 121,128,221, Thu hồi các khoản đầu tư 515 635 lãi Mua vật tư hàng hoá công cụ dụng cụ... bằng TM 133 lỗ 311,315,331,333, 334,336,338 311,341 Vay ngắn hạn, dài hạn 411,441 Nhận góp vốn, vốn cấp bằng tiền mặt Thanh toán nợ bằng TM 627,641,642,635, 811 133 Chi phí phát sinh bằng TM 133 511,512,515,711 Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 8 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.2: Kế Toán Tiền Mặt - Ngoại Tệ (Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh) 311,315,331,334,3 36,341,342 Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ 111(1112) 131,136,138 Thu nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ hoặc BQLNH 515 635 lãi lỗ 511,515,711 Doanh thu, thu nhập tài chính, thu nhập khác bằng ngoại tệ (tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) 515 lãi 635 lỗ 152,156,211,213, 217,241,627,642 Mua vật tư hàng hóa, TS, Dvụ... bằng Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH 635 515 lãi lỗ Đồng thời ghi có TK 007 Đồng thời ghi nợ TK 007 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm 413 Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm 1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 -Bên nợ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý gửi vào ngân hàng Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ - Bên có Các khoản tiền Việt Namngoại tệ, vàng bạc, đá quý rút ra từ ngân hàng Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 9 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Số dư bên nợ Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng. Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2 Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam Tài khoản 1122: Ngoại tệ Tài khoản 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý Một số nguyên tắc khi hạch toán trên tài khoản 112- TGNH Khi hạch toán trên tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng, là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc(Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản,…) Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu của chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh , xử lý kịp thời. Cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng theo giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê. Số chênh lệch của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng thì ghi vào bên nợ TK 138(1388). Còn nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng thì ghi vào bên có TK 338(3388). Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu xác định được nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ cho phù hợp. Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận không phụ thuộc và không có tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc thanh toán giao dịch. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Việt Nam Đồng). Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra VIệt Nam Đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 10 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng phải được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút TGNH bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Việt Nam Đồng theo tỷ giá đang phản ánh trên số kế toán tài khoản 1122 theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp nhập trước xuất trước - Phương pháp nhập sau xuất trước - Phương pháp thực tế đích danh Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi tỷ giá) thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên có tài khoản 515-Doanh thu hoạt động tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản(giai đoạn trước hoạt động) Nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá lên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào tài khoản 413- chênh lệch tỷ giá hối đoái. 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng - Hoá đơn giá trị gia tăng - Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi - Sổ phụ khách hàng - Séc chuyển khoản, séc bảo chi - Bản sao kê của khách hàng 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 11 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.2.3. Kế toán một số nghiệp vụ Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán TGNH là tiền Việt Nam (Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh) 111 112(1121) Gửi GM vào ngân hàng 111 Rút TGNH về quỹ TM 131,136,138 141,144,244 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng TGNH 121,128,221,2 22,223,228 141,144,244 Thu hồi các khoản ký quỹ ký cược bằng TGNH Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng TGNH 152,153,156,157, 611,211,213,217 121,128,221, 222,223,228 Thu hồi các khoản đầu tư 515 635 lãi Mua vật tư hàng hoá công cụ dụng cụ... bằng TM 133 lỗ 311,315,331,333, 334,336,338 311,341 Vay ngắn hạn, dài hạn Thanh toán nợ bằng TGNH 133 411,441 Nhận góp vốn, vốn cấp bằng TGNH 627,641,642,635, 811 Chi phí phát sinh bằng TGNH 133 511,512,515,711 Doanh thu, thu nhập khác bằng TGNH Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 12 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.4: Kế toán TGNH là ngoại tệ (Giai đoạn Doanh nghiệp SXKD) 311,315,331,334,3 36,341,342 Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ 111(1122) 131,136,138 Thu nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ hoặc BQLNH 515 635 lãi lỗ 511,515,711 Doanh thu, thu nhập tài chính, thu nhập khác bằng ngoại tệ (tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) 515 lãi 635 lỗ 152,156,211,213, 217,241,627,642 Mua vật tư hàng hóa, TS, Dvụ... bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ 515 lãi Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH 635 lỗ Đồng thời ghi nợ TK 007 Đồng thời ghi có TK 007 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 413 Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm 13 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.3 kế toán tiền đang chuyển Kế toán tiền đang chuyển (TK 113- tiền đang chuyển) Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc nhà nước Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 113- Tiền đang chuyển Bên nợ - Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện chuyển vào ngân hàng nhưng chưa có giấy báo có của ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên có - Số kết chuyển vào tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có liên quan. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dư bên nợ Số tiền còn đang chuyển cuối kỳ. 1.2.3.1 Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền đang chuyển 1.2.3.2 Tài khoản sử dụng  Tài khoản 113- Tiền đang chuyển - Tài khoản 1131: Tiền Việt Nam - Tài khoản 1132: Ngoại tệ Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 14 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.3.3 Kế toán một số nghiệp vụ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán Tiền đang chuyển 111,112 113 Xuất TM gửi vào ngân hàng hoặc chuyển tiền NH trả nợ nhưng chưa nhận được giấy báo có 112 Nhận được giấy báo có của NH về số tiền đã gửi 131 331 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo có Nhận được giấy báo nợ của NH về số tiền đã trả nợ 511,512,515,711 413 Thu tiền bán hàng và doanh thu khác, nộp thẳng vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo có Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm 333(3331) Thuế GTGT 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 15 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3 VẬN DỤNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP - Hình thức kế toán nhật ký chung - Hình thức kế toán nhật ký sổ cái - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ - Hình thức kế toán bằng phần mềm kế toán(trên máy vi tính) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ áp dụng trong KT vốn bằng tiền - Chứng từ ghi sổ PT, PC, UNT, UNC - Sổ cái 111,112 Phần mềm kế toán - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ chi tiết 112 Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại - Sổ, thẻ chi tiết Máy vi tính -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 16 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP DTC VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về công ty CP DTC Việt Nam 2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP DTC Việt Nam : Công ty cổ phần thương mại DTC Việt Nam được thành lập năm từ năm 2007, với số vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng. Là đơn vị kinh doanh ngoài quốc doanh, trong thời gian đầu tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng đến nay doanh nghiệp luôn đảm bảo được doanh thu năm sau cao hơn năm trước và mang lại thu nhập khá cho người lao động. Nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường công ty đã đi sâu vào lĩnh vực kinh doanh về thiết bị xây dựng , môi giới trao đổi mua bán đất đai, dịch vụ, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường thủy, đường bộ và đường ven biển. Dịch vụ kí gửi, ủy thác, xuất nhập khẩu…. Từ những ngày đầu thành lập công ty gặp nhiều khó khăn bởi nền kinh tế thị trường đang bắt đầu xâm nhập vào nền kinh tế nước ta, không ít những doanh nghiệp đã không thể trụ lại với sự cạnh tranh gay gắt của những công ty đến từ nước ngoài nhưng với sự năng động và sáng tạo trong công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ lãnh đạo giúp cho giám đốc cùng đội ngũ lãnh đạo của công ty phát triển đầy mạnh mẽ từ năm 2009. Công ty Cổ phần DTC Việt Nam đã luôn đứng vững và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị xây dựng. Trong quá trình phát triển công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn, phát huy tinh thần sáng tạo, nhiệt tình của tập thể CBCNV công ty, ổn định kinh doanh, tìm hiểu và mở rộng thị trường đa dạng hóa loại hình kinh doanh, sắp xếp lực lượng lao động phù hợp với điều kiện thực tế của từng loại hình kinh doanh. Cán bộ công nhân viên đã có việc làm ổn định và thu nhập tốt. Công ty cổ phần DTC Việt Nam có trụ sở chính tại Số 3 Núi Đèo – Thủy Nguyên – HP 2.1.2Lĩnh vực hoạt động và bộ máy quản lý của công ty CP DTC Việt Nam : Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 17 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Công ty Cổ phần DTC Việt Nam hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ xây dựng với chức năng chính như sau: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu và nội dung hoạt động. - Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, thục hiẹn đầy dủ nhũng nghĩa vụ đối với nhà nước - Tổ chức khai thác hàng hóa, tập trung tối đa nguồn hàng từ bán buôn tới bán lẻ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, mở rông đa dạnh hóa loại hình kinh doanh dịch vụ hơn nữa để đáp ứng nhu cầu và hiệu quả kinh tế cao. - Trong nền kinh tế thị trường sôi động như hiện nay công ty Cổ phần DTC Việt Nam mặc dù thành lập chưa lâu nhưng đã không ngừng phát triển mở rộng qui mô, Trong chiến lược của công ty sẽ vươn ra những tỉnh thành lân cận trong vài năm tới. Mặt hàng kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp: Kinh doanh về thiết bị xây dựng , môi giới trao đổi mua bán đất đai, dịch vụ, Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường thủy, đường bộ và đường ven biển. - Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thương mại. - Đại lý, ký gửi, ủy thác hàng hóa,ủy thác xuất nhập khẩu. - Đầu tư xây dựng cơ bản, thi công xây dựng công trình dân dụng, nhà ở, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. - Kinh doanh, đại lý vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, xe máy, điện tử, điện dân dụng, điện lạnh. Những thuận lợi, khó khăn và mục tiêu phát triển của công ty CP DTC Việt Nam: Thuận lợi: - Là doang nghiệp kinh doanh nên nguồn bạn hàng rất phát triển.Quy mô của doanh nghiệp tương đối lớn và các trụ sở giao dịch được đặt trên các tuyến đường chính, giao thông tốt tạo sự thuận tiện cho quảng cáo và liên hệ của các bạn hàng, thúc đẩy mối quan hệ kinh tế, thu hút nhiều tiềm năng từ các nhà đầu tư. Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 18 Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Là doanh nghiệp đạt được nhưng thành tích cao luôn được thành Phố khen tặng, đặc biệt là những năm gần đây nên doanh nghiệp đã tạo được lòng tin với khách hàng cũng như các nhà đầu tư. - Kinh doanh về thiết bị xây dựng cũng là một trong những nghành đang rất phát triển tại nước ta với nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng đang tăng cao vì vậy lượng khách hàng sẽ tương đối dồi dào. - Trình độ tay nghề của công nhân cao, cùng với sự tận tụy, chăm chỉ và tình yêu đối với doanh nghiệp nên chỉ tiêu đạt được luôn như mong đợi - Lực lượng cán bộ công nhân nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động, trình độ quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên môn cao, có khả năng tìm kiếm việc làm cho công ty. Với chế độ hậu mãi va cham sóc khách hàng tận tụy công ty đã được rất nhiều kkhách hàng tin tưởng và đặt niềm tin Khó khăn: Việc đầu tư vẫn còn cần nhiều về vốn nên khó có khả năng mở rộng thị trường. Trên thị trường đã xuất hiện các nhà cạnh tranh mới nên tính độc quyền bị giảm dần làm giảm thiểu nguồn thu không nhỏ đối với phía doanh nghiệp. Kinh doanh về thiết bị xây dựng là một ngành mà đang có cầu tăng không ngừng nhưng ngược lại đây cũng là ngành kinh doanh cũng có rất nhiều người đầu tư nên không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt có thể xảy ra cả sự cạnh tranh không lành mạnh. 2.1.3 Hình thức kế toán và hệ thống sổ sách mà công ty CP DTC Việt Nam : Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán: Hiện nay, kế toán Công ty áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ và sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính. Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan