Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các công ty chứng khoán trên địa bàn thà...

Tài liệu Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố hồ chí minh (1)

.DOC
74
84
129

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Trần Thị Như Ý ii LỜI CÁM ƠN Trong suốt quá trình học tâ âp và hoàn thành luâ n văn này, tôi đã nhâ n được â â sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô và đồng nghiệp, các bạn trong lớp. Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám hiê u, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô Trường Đại Học â Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiê ân thuâ n lợi giúp đỡ tôi â trong quá trình học tâ âp và hoàn thành luâ n văn. â Phó giáo sư Tiến sĩ Võ Văn Nhị, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, và tạo mọi điều kiê n thuâ n lợi cho tôi trong suốt quá trình học tâ âp và hoàn thành â â luâ n văn tốt nghiê âp. â Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và thành viên trong gia đình đã luôn ở bên cạnh đô ng viên và giúp đỡ tôi học tâ âp, nghiên cứu và â hoàn thành luâ n văn. â Trần Thị Như Ý iii TÓM TẮT Thị trường chứng khoán Việt Nam là kênh huy động vốn cho nền kinh tế và góp phần rất quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Công ty chứng khoán là một trong những định chế tài chính trung gian góp phần vào sự phát triển đó. Luận văn nghiên cứu các nội dung của tổ chức công tác kế toán trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này mở rộng cho luận văn nghiên cứu trước đó về hoàn thiện công tác kế toán của các công ty chứng khoán. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổ chức công tác kế toán của các công ty chứng khoán hiện nay chưa thật khoa học, hợp lý làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho người sử dụng và việc hoàn thiện các nội dung tổ chức công tác kế toán để góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin cho các đối tượng sử dụng trong điều kiện thị trường chứng khoán ngày càng phát triển với xu thế hội nhập toàn cầu. iv ABSTRACT Vietnam securities market is the channel to raise capital of the economics and plays an important role in the economic development. The securities company is one of the intermediary financial institutions contribute to its development. Thesis researches contents of accounting operation at securities company in Ho Chi Minh City. This study extended for the previous researching the affect the quality of accounting. The study results showed the accounting operation currently is not scientific, reasonable arrangement and affect the quality of accounting information provided to users. The improvement of contents enhances the quality of accounting information for user’s requirements with trend of global integration in the developing securities market. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CÁM ƠN ii TÓM TẮT ... iii ABSTRACT. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG x Chương 1. GIỚI THIỆU ix 1 1.1. Lý do chọn đề tài: 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 1.3. 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: 2 2 1.4. Câu hỏi nghiên cứu: 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu:3 1.5.1. Phương pháp chung: 3 1.5.2. Phương pháp cụ thể: 3 1.5.2.1. Phương pháp định tính: 3 1.5.2.2. Phương pháp định lượng: 3 1.6. Kết cấu đề tài: 4 Chương 2. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 5 2.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán: 2.1.1. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán:5 2.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán: 5 2.1.3. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán: 5 5 vi 2.2. Nội dung của tổ chức công tác kế toán: 6 2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: 6 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ và các hình thức kế toán: 2.2.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán: 8 2.2.5. Tổ chức bộ máy kế toán: 10 2.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán: 2.2.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế: 11 2.2.8. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin: 12 2.3. 6 7 11 Đặc điểm TCCTKT của công ty chứng khoán: 12 Đặc điểm hoạt động của công ty chứng khoán: 12 2.3.1. 2.3.1.1. Sự ra đời của công ty chứng khoán: 12 2.3.1.2. Mô hình tổ chức công ty chứng khoán: 2.3.2. 13 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng khoán: 15 2.3.2.1. Các quy định pháp lý: 15 2.3.2.2. Đặc điểm hoạt động và vai trò đối với nền kinh tế: 15 2.3.2.3. Yêu cầu cung cấp thông tin của các đối tượng sử dụng liên quan: 17 2.3.2.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ: 2.3.2.5. Yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin: 17 2.3.3. 17 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty chứng khoán: 2.3.3.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: 2.3.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: 2.3.3.3. Tổ chức hệ thống sổ và hình thức kế toán: 18 2.3.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin: 19 2.3.3.5. Tổ chức bộ máy kế toán: 2.3.3.6. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật: 18 19 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 21 18 17 vii 3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: 3.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính: 21 3.1.2. Nội dung nghiên cứu định tính: 21 3.1.3. 21 Kết quả nghiên cứu định tính: 22 3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: 22 3.2.1. Mẫu nghiên cứu sơ bộ: 22 3.2.2. Phương pháp và quy trình thu thập dữ liệu: 22 Chương 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 24 4.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của các công ty chứng khoán trên địa bàn TP.HCM:24 4.1.1. Tình hình hoạt động: 4.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán: 4.2. 24 27 Đặc điểm thông tin kế toán và đối tượng sử dụng thông tin kế toán: 29 4.2.1. Đặc điểm thông tin kế toán: 4.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán: 29 4.3. 29 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại các công ty chứng khoán trên địa bàn TP.HCM: 30 4.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: 4.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: 4.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán: 35 4.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin: 36 4.3.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại các CTCK:39 4.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán: 4.3.7. Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế: 4.3.8. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất: 43 4.4. 30 32 40 42 Đánh giá thực trạng TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM hiện nay: 44 viii 4.4.1. Ưu điểm: 44 4.4.1.1. Đối với quản lý vĩ mô: 44 4.4.1.2. Đối với các CTCK: 4.4.2. 44 Hạn chế và nguyên nhân: 45 4.4.2.1. Những hạn chế: 45 4.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế: 4.5. 47 Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các công ty chứng khoán trên địa bàn TP.HCM: 49 4.5.1. Các yêu cầu về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán: 49 4.5.2. Giải pháp hoàn thiện: 49 4.5.2.1. Giải pháp chung: 49 4.5.2.2. Giải pháp cụ thể: 50 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận: 56 5.2. Kiến nghị: 56 56 5.2.1. Kiến nghị với Cơ quan quản lý nhà nước: 5.2.1.1. Kiến nghị với Quốc hội: 5.2.1.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính: 57 5.2.1.3. 56 Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán: 57 5.2.2. 56 Kiến nghị với bản thân công ty chứng khoán:58 KẾT LUẬN . 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTCK : Công ty chứng khoán CTCP: Công ty cổ phần TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh Repo : nghiệp vụ mua/bán chứng khoán có kỳ hạn TCCTKT: Tổ chức công tác kế toán TTCK : Thị trường chứng khoán. UBCKNN : Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước x DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 : 10 công ty chứng khoán đạt lợi nhuận sau thuế năm 2012 25 Bảng 4.2 : 10 công ty chứng khoán có kết quả kinh doanh yếu kém nhất năm 2012 27 Bảng 4.3 : Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán 31 Bảng 4.4 : Kiểm soát nội bộ đối với chứng từ kế toán 31 Bảng 4.5 : Ứng dụng công nghệ thông tin vào chứng từ kế toán 32 Bảng 4.6 : Các vấn đề chung liên quan đến hệ thống tài khoản kế toán Bảng 4.7 : Việc áp dụng các nguyên tắc và phương pháp kế toán Bảng 4.8 : Ghi nhận doanh thu 33 33 34 Bảng 4.9 : Các vấn đề chung liên quan đến hệ thống sổ kế toán 35 Bảng 4.10 : Các biểu mẫu báo cáo trong doanh nghiệp 36 Bảng 4.11 : Các vấn đề liên quan đến báo cáo kế toán quản trị 38 Bảng 4.12 : Kiểm soát nội bộ đối với việc cung cấp thông tin kế toán 38 Bảng 4.13 : Các vấn đề liên quan đến bộ máy kế toán trong doanh nghiệp Bảng 4.14 : Biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên 39 Bảng 4.15 : Kiểm soát nội bộ đối với tổ chức bộ máy kế toán 40 Bảng 4.16 : Các vấn đề liên quan đến tổ chức kiểm tra kế toán41 Bảng 4.17 : Hoạt động kiểm tra khác 41 Bảng 4.18 : Phân tích hoạt động kinh tế 42 Bảng 4.19 : Các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất 43 Bảng 4.20 : Các vấn đề liên quan đến phần mềm kế toán 43 39 xi 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài: Sau hơn 13 năm thành lập, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã có nhiều bước tiến đáng kể. TTCK là kênh huy động vốn đa dạng cho nền kinh tế, cho các doanh nghiệp và tạo ra các công cụ mới cho thị trường, nhất là thị trường tài chính. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động của TTCK vẫn đang gặp nhiều khó khăn do chịu tác động nhiều nhân tố, trong đó các yếu tố kinh tế vĩ mô và nền tảng hoạt động của doanh nghiệp vẫn là những yếu tố then chốt. Nền kinh tế trong nước gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nhân tố như tăng trưởng giảm sút, mặt bằng lãi suất còn cao, sức cầu trong nền kinh tế yếu, huy động vốn và tín dụng ở mức thấp. Hơn nữa, Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới và cam kết mở cửa thị trường tài chính trong đó có thị trường chứng khoán, các CTCK Việt Nam đang phải đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt, sự cạnh tranh này diễn ra không chỉ giữa các CTCK Việt Nam mà còn giữa các CTCK Việt Nam và các CTCK nước ngoài..Để tồn tại và phát triển, các CTCK cần hoàn thiện bộ máy hoạt động của mình đặc biệt là tổ chức công tác kế toán (TCCTKT). Ngày nay sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải được đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính kế toán, lành mạnh hóa quan hệ và các hoạt động tài chính. TCCTKT của các CTCK đối với Việt Nam là lĩnh vực còn khá mới mẻ mang tính đặc thù cao vì vậy chế độ kế toán phải được quy định cho phù hợp với hoạt động kinh doanh và Luật chứng khoán. Việc xây dựng TCCTKT bắt nhịp với sự phát triển của TTCK phù hợp với chuẩn mực thông lệ quốc tế như thế nào? Vấn đề này sẽ được làm rõ bằng việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các công ty chứng khoán trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. 2 1.2. 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của đề tài này là hoàn thiện TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu thực trạng TCCTKT các CTCK trên địa bàn TP.HCM, đánh giá những ưu và nhược điểm của các CTCK Đề xuất những giải pháp nhằm giúp TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM ngày càng hoàn thiện hơn. 1.3. 1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Nội dung TCCTCK của các công ty chứng khoán. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Hiện tại có 98 công ty chứng khoán thành viên có trụ sở chính ở TP.HCM và Hà Nội thì việc nghiên cứu hoạt động tổ chức công tác kế toán của tất cả các CTCK là điều rất khó. Do đó, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số CTCK có trụ sở và chi nhánh tại TP.HCM. - Phạm vi thời gian :Từ khi các CTCK thành lập cho tới nay. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu: - Nội dung TCCTKT bao gồm những vấn đề nào ? - Thực trạng TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM như thế nào? Có ưu và nhược điểm gì ? 3 - Làm thế nào để hoàn thiện TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn hiện nay ? 1.5. Phương pháp nghiên cứu: 1.5.1. Phương pháp chung: Đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng trong đó phương pháp định tính là chủ yếu. 1.5.2. Phương pháp cụ thể: 1.5.2.1. Phương pháp định tính: Phương pháp định tính bao gồm phương pháp thống kê và so sánh, tiếp cận, thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp thống kê và so sánh để đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán. - Phương pháp tiếp cận nhằm phân tích đặc điểm của tổ chức công tác kế toán. - Phương pháp phân tích và tổng hợp dựa trên số liệu khảo sát để nhận xét, đánh giá thực trạng TCCTKT - Phương pháp thu thập thông tin: Để hiểu sâu về TCCTKT của các CTCK chúng ta cần thu thập thông tin qua các nguồn:  Nguồn thông tin sơ cấp: Nguồn thông tin từ nghiên cứu định tính có được ở sau khi gửi Bảng câu hỏi khảo sát đến Kế toán trưởng và kế toán viên của các CTCK.  Nguồn thông tin thứ cấp: Thông qua nguồn số liệu từ trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, trang web của Ủy ban Chứng khoán Nhà 1.5.2.2. nước, báo cáo của cục thống kê, các tạp chí về đầu tư tài chính…. Phương pháp định lượng: 4 Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân loại kết quả đánh giá theo nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau 1.6. Kết cấu đề tài: Chương 1 : Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng và giải pháp Chương 5: Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 5 Chương 2. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán: 2.1.1. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán: Tổ chức công tác kế toán là công việc tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán trên nền tảng các qui định pháp lý về kế toán và việc phối hợp sử dụng các phương tiện kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế toán để thực hiện việc ghi nhận, đo lường, xử lý, kiểm tra tổng hợp và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh tế tài chính của tổ chức nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng của các đối tượng bên trong và bên ngoài của tổ chức đó Tổ chức công tác kế toán chịu sự chi phối trực tiếp của các quy định về kế toán được Nhà nước ban hành đồng thời cũng chịu sự chi phối của qui mô và lĩnh vực hoạt động, trình độ, yêu cầu quản lý của các nhà quản trị của một tổ chức, một doanh nghiệp. 2.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán: Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung hết sức quan trọng. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một doanh nghiệp. - Giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn ngăn ngừa những hành vi - làm tổn hại đến tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Mọi tồn tại và thiếu sót về công tác tổ chức kế toán đều có thể dẫn đến sự trì trệ trong công tác hạch toán kế toán và cung cấp thông tin kinh tế không đầy đủ, không chính xác dẫn đến tiêu cực, lãng phí. (www.cnd.edu.vn/.../GT/To%20chuc%20cong%20tac%20ke%20toan.doc 2.1.3. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán: 6 - Đảm bảo thu nhận và hệ thống hóa thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kinh tế đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính của nhà nước và quản trị kinh doanh của - doanh nghiệp. Phù hợp với quy mô và đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh - nghiệp. Phù hợp với trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ kinh tế, và trình độ trang bị - các phương tiện, kỹ thuật tính toán, ghi chép của doanh nghiệp. Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành (www.cnd.edu.vn/.../GT/To%20chuc%20cong%20tac%20ke%20toan.doc) 2.2. 2.2.1. Nội dung của tổ chức công tác kế toán: Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ và vật mang tin các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Thực chất chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu quy định, chúng được dùng để ghi chép nội dung của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị. Chứng từ kế toán trong một doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau nên mang tính đa dạng gắn liền với đặc điểm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tính chất sở hữu. Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp kể cả bên ngoài doanh nghiệp nên việc xác lập quy trình luân chuyển chứng từ cho các loại chứng từ khác nhau nhằm bảo đảm chứng từ về phòng kế toán trong thời hạn ngắn nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo đảm tính kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin (Võ Văn Nhị, 2006). 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: 7 Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ này. Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. Trường hợp doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã quy định trong Quyết định này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý việc xây dựng hệ thống TK kế toán phù hợp, đáp ứng yêu cầu của vận dụng, xử lý thông tin kế toán bằng máy tính và đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. (Võ Văn Nhị, 2006) 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ và các hình thức kế toán: Việc sử dụng sổ kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp chọn hình thức kế toán nào. 8 Tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau trong đó có những loại sổ được mở theo quy định chung của nhà nước và có những sổ được mở theo yêu cầu và đặc điểm quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay có doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. Hình thức kế toán trên máy vi tính. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp. 2.2.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp bao gồm hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị. - Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo tài chính bao gồm những báo cáo được Nhà nước quy định thống nhất mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm lập đúng theo mẫu quy định, đúng phương pháp và phải gửi, nộp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định đúng thời hạn. Theo quy định này thì hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp ở các cấp độ khác nhau. 9 Nội dung tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo bao gồm - Xác định các loại báo cáo cần sử dụng : Việc xác định loại báo cáo nào là cần thiết tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia và yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp. Thông thường, phần lớn các quốc gia phải lập báo cáo tài chính. Các báo cáo này không chỉ để phục vụ cho Ban quản trị doanh nghiệp mà còn phục vụ các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng. - Xác định nội dung của báo cáo: Việc xác định nội dung trong báo cáo tài chính đơn giản hơn trong báo cáo kế toán quản trị do đối tượng mà báo cáo tài chính phục vụ là những người bên ngoài doanh nghiệp hơn là những người bên trong doanh nghiệp. Do đó, để doanh nghiệp và người sử dụng có cái nhìn chung về báo cáo, phần lớn các quốc gia đều quy định các loại báo cáo tài chính mà doanh nghiệp, đồng thời quy định các chỉ tiêu cần thể hiện trên báo cáo. Còn báo cáo kế toán quản trị được lập để phục vụ cho yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp. - Phương pháp lập và tính các chỉ tiêu trên báo cáo: Là việc vận dụng các công thức và kỹ thuật tính toán để tập hợp và xử lý số liệu. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường có nhiều bộ phận, nhiều phòng ban khác nhau và các bộ phận, phòng ban đều có nhiệm vụ báo cáo số liệu cho lãnh đạo. Cho nên doanh nghiệp cần quy định thống nhất các công thức tính toán và phương pháp lập báo cáo - Người lập và người nhận báo cáo: Đây là khâu cung cấp thông tin cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin phải đảm bảo chính xác, kịp thời vì mỗi thông tin đều ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo. Doanh nghiệp cần xây dựng “ Bản mô tả công việc” để phân công bộ phận lập báo cáo, thời gian phải hoàn thành và thời hạn gửi báo cáo cho các bộ phận 2.2.5. liên quan (Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2012) Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất