BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.05
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN SXTN
“HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO LOẠT NHỎ
MÁY PHAY CNC 3 TRỤC”
MÃ SỐ: KC.05.DA03/06-10
Cơ quan chủ trì Dự án: Trường ĐHBK Hà Nội
Chủ nhiệm Dự án:
TS. Hoàng Vĩnh Sinh
Hà Nội - 2010
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.05
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN SXTN
“HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO LOẠT NHỎ
MÁY PHAY CNC 3 TRỤC”
MÃ SỐ: KC.05.DA03/06-10
Chủ nhiệm đề tài/dự án:
Ban chủ nhiệm chương trình
Cơ quan chủ trì đề tài/dự án:
Bộ Khoa học và Công nghệ
Hà Nội - 2010
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI/DỰ ÁN SXTN
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài/dự án:
Mã số đề tài, dự án: KC.05.DA03/06-10
Thuộc:
- Chương trình (tên, mã số chương trình): KC.05
- Dự án khoa học và công nghệ (tên dự án):Dự án sản xuất thử nghiệm
“Hoàn thiện công nghệ thiết kế và chế tạo loạt nhỏ máy phay CNC 3 trục”
- Độc lập (tên lĩnh vực KHCN):
2. Chủ nhiệm đề tài/dự án:
Họ và tên: Hoàng Vĩnh Sinh
Ngày, tháng, năm sinh: 09/11/1972
Nam
Học hàm, học vị: Tiến sỹ kỹ thuật
Chức danh khoa học: .................................Chức vụ: trưởng Bộ môn
Điện thoại: Tổ chức:04. 38692007
Fax: 04.38692006
Mobile: 0917148486
E-mail:
[email protected]
Tên tổ chức đang công tác: Viện Cơ khí, Trường ĐHBK Hà Nội
Địa chỉ tổ chức: số 1, đường Đại Cồ Việt, Q. Hai bà Trưng, Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng: P403, N6D, Trung Hoà Nhân Chính, Q. Thanh xuân
3. Tổ chức chủ trì đề tài/dự án:
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Trường ĐHBK Hà Nội
Điện thoại: 04.38692136
Fax: 04.38692006
E-mail:
[email protected]
Website: www.hut.edu.vn
Địa chỉ: số 1, đường Đại Cồ Việt, Q. Hai bà Trưng, Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: GS. TS. Nguyễn Trọng Giảng
Số tài khoản: 931.01.062
Ngân hàng: Kho bạc nhà nước – Chi nhánh Hai Bà Trưng – Hà Nội Tên cơ quan
chủ quản đề tài:
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài/dự án:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ 1/2008 đến 12/2009
- Thực tế thực hiện: từ 4/2008 đến 6/2010
- Được gia hạn :
- Lần 1 từ 12/2009 đến 6/2010
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 22.722 tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH: 6.500 tr.đ.
Thực tế đã được sửa đổi là : 5.300 tr.đ (QĐ số 975/QĐ-BKHCN ngày 10/6/2010)
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 16.222 tr.đ.
Thực tế đã chi ra từ các đối tác thực hiện : 19.427 tr. đ
+ Tỷ lệ và kinh phí thu hồi đối với dự án (sau sửa đổi) : 70% (3.710 tr.đ)
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:
Số
TT
1
2
Theo kế hoạch
Thời gian
Kinh phí
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
2008
2.200
2009
4.300
Ghi chú
(Số đề nghị
quyết toán)
Thực tế đạt được
Thời gian
Kinh phí
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
2008
3.330
2009
2.219
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đối với dự án:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT
Nội dung
các khoản chi
1
Thiết bị, máy móc
mua mới và khấu hao
Nhà xưởng xây dựng
mới, cải tạo
Kinh phí hỗ trợ công
nghệ
Chi phí lao động
Nguyên vật liệu,
năng lượng
Thuê thiết bị, nhà
xưởng
Khác
Tổng cộng
2
3
4
5
6
7
- Lý do thay đổi (nếu có):
Theo kế hoạch
Tổng
SNKH
Thực tế đạt được
4.500
1.200
Nguồn
khác
3.300
2.500
0
2.500
1.900
1.700
200
1.373,2
11.953,5
300
3.217,3
0
0
495,3
22.722
82,7
6.500
Tổng
4.099
SNKH
Nguồn
khác
0
4.099
0
100
1.700
1.700
200
1.073,2
8.792,5
1.426,9
15.888
299,9
3.237
1.347
12.651
0
680
0
680
356,3
225,7
16.222 24.719,6
55,7
5.292,6
170
19.427
+ Xây dựng và cải tạo nhà xưởng: trong 2 năm 2008-2009, kinh tế khủng hoảng
nên các đối tác đã quyết định không xây mới mà chỉ thuê lại nhằm tiết giảm chi phí xây
dựng mà vẫn có ngay địa điểm để thực hiện dự án.
+ Kinh phí mua nguyên vật liệu tăng lên khá nhiều là do đặc điểm của quá trình chế
tạo phôi dùng cho quá trình sản xuất đòi hỏi phải để các phôi đúc trong thời gian dài nhằm
giảm ứng suất dư, tránh biến dạng làm hỏng máy về sau. Do vậy, các đối tác đã quyết định
đầu tư mua trước nhiều nguyên liệu để chế tạo các chi tiết máy cho dự án
+ Các khoản chi khác: giảm các chi phí khác như đi công tác trong và ngoài nước,
mua sắm đồ văn phòng,... không ảnh hưởng đển chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.
3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện đề tài/dự án:
(Liệt kê các quyết định, văn bản của cơ quan quản lý từ công đoạn xác định nhiệm vụ, xét chọn,
phê duyệt kinh phí, hợp đồng, điều chỉnh (thời gian, nội dung, kinh phí thực hiện... nếu có); văn
bản của tổ chức chủ trì đề tài, dự án (đơn, kiến nghị điều chỉnh ... nếu có)
Số
TT
1
2
3
4
5
6
Số, thời gian ban
hành văn bản
305/CV-ĐHBKKHCN ngày
06/10/08
190/CV-ĐHBKKHCN ngày
06/10/08
343/CV-ĐHBKKHCN ngày
26/11/08
28/CV-ĐHBKKHCN ngày
10/02/09
268/CV-ĐHBKKHCN ngày
23/11/09
921/QĐ-BKHCN
ngày 06/06/07
7
1342/ QĐ-BKHCN
ngày 09/07/07
8
25B/CKCT-CV
ngày 26/07/07
1551/QĐ-BKHCN
ngày 01/08/07
9
10
11
12
2163/QĐ-BKHCN
ngày 04/10/07
194/VPCT-TCKT
ngày 22/10/07
241/VPCT-TCKT
Tên văn bản
Công văn về việc Thay đổi các mục chi của Dự án
KC.05.DA03/06/10
Công văn về việc Kế hoạch và kinh phí thực hiện Dự
án KC.05.DA03/06-10
Công văn về việc Đề nghị thay đổi các mục chi năm
2009 của Dự án KC.05.DA03/06-10
Công văn về việc Đề nghị thay đổi các mục chi năm
2009 của Dự án KC.05.DA03/06-10
Công văn về việc Kéo dài thời gian thực hiện của Dự
án KC.05.DA03/06-10
Quyết định về việc phê duyệt Danh mục dự án sản
xuất thử nghiệm các chương trình KH và CN trọng
điểm cấp nhà nước giai đoan 2006-2010 để xét chọn
giao trực tiếp thực hiện trong kế hoạch năm 2007
Quyết định về việc thành lập Hội đồng KH&CN cấp
Nhà nước tư vấn xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì
thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm để thực hiện trong
kế hoạch năm 2007.
Công văn về việc Đề nghị cho thực hiện Dự án SXTN
Quyết định về việc phê duyệt các tổ chức, cá nhân
trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN năm
2007 (đợt 1).
Quyết định về việc thành lập Tổ thẩm định đề tài, dự
án khoa học và công nghệ cấp Nhà nước năm 2007
Công văn về Thủ tục mua sắm tài sản của các đề tài,
dự án.
Công văn về việc Hướng dẫn lập bảng kê và xác nhận
Ghi chú
ngày 04/12/07
13
3148/ QĐ-BKHCN
ngày 27/12/07
14
02A/CV-ĐHBKKHCN ngày
04/01/08
305/VPCT-HCTH
ngày 28/10/08
2464/QĐ-BKHCN
ngày 07/11/08
15
16
17
18
19
20
21
22
23
67/CKCT-CV ngày
1/12/08
43/VPCT ngày
17/12/08
61/VPCT-HCTH
ngày 11/03/09
475/QĐ-BKHCN
ngày 01/04/09
2957/QĐ-BKHCN
ngày 22/12/09
957/QĐ-BKHCN
ngày 10/06/10
304/VPCTTĐTHKH ngày
11/06/10
kinh phí cho các sản phẩm, nội dung công việc đã hoàn
thành
Quyết định về việc Phê duyệt kinh phí dự án sản xuất
thử nghiệm bắt đầu thực hiện năm 2007 thuộc Chương
trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn
2006-2010
Công văn về việc Ủy quyền ký Hợp đồng dự án số:
03/2007/HĐ-DACT-KC.05.DA03/06-10
Công văn về việc Cho phép điều chỉnh số nội dung
kinh phí của Dự án KC.05.DA03/06-10
Quyết định về việc Phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua
sắm vật tư, nguyên vật liệu của dự án “Hoàn thiện thiết
kế và công nghệ chế tạo loạt nhỏ máy phay CNC 3
trục”
Công văn đề nghị thay đổi số lượng và đơn giá mua
nguyên vật liệu năm 2009
Quyết định về việc Điều chỉnh phân bổ dự toán chi phí
ngân sách nhà nước năm 2008
Công văn về việc Đồng ý điều chỉnh số nội dung kinh
phí của Dự án KC.05.DA03/06-10
Quyết định về việc Phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua
sắm vật tư, nguyên vật liệu của dự án “Hoàn thiện thiết
kế và công nghệ chế tạo loạt nhỏ máy phay CNC 3
trục”
Quyết định về việc Điều chỉnh thời gian thực hiện của
đề tài, dự án SXTN KC.05/06-10
Quyết định về việc Điều chỉnh kinh phí của Dự án
KC.05.DA03/06-10 thuộc chương trình “Nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng công nghệ cơ khí chế tạo”
Công văn về việc Giảm dự toán ngân sách và điều
chỉnh một số khoản mục kinh phí của dự án
KC05.DA03/06-10
4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án:
Số
TT
1
2
Tên tổ chức đã
Tên tổ chức
tham gia thực
đăng ký theo
hiện
Thuyết minh
Công ty TNHH Công ty TNHH
Cơ điện tử Bách Cơ điện tử Bách
Khoa
Khoa
Công ty TNHH
Thương mại kỹ
thuật Phương
Đông
Công ty TNHH
Thương mại kỹ
thuật Phương
Đông
Nội dung
tham gia chủ
yếu
Thiết kế, triển
khai sản xuất,
xây dựng được
quy trình sản
xuất theo ISO9001:2008
Gia công các
chi tiết cho
máy
Sản phẩm
chủ yếu đạt
được
Máy công cụ
CNC 3 trục
VMC65 và
VMC110
Các bộ phận
của máy
Ghi chú*
Tham gia
chính
Tham gia
chính
3
Nhà máy sản
xuất nhựa và cơ
khí Hải phòng
Không
Không
Không
4
Công ty Cổ
phần kỹ thương
SMV
Công ty
AGMACHINE
TECHNO (Đài
loan)
Không
Không
Không
Công ty
AGMACHINE
TECHNO (Đài
loan)
Hỗ trợ chuyển
giao công nghệ
trong lắp ráp
máy
Hỗ trợ hoàn
thiện báo cáo
chuyên đề
lắp ráp máy
5
Là khách hàng
sử dụng và
đánh giá sản
phẩm
Chuyển hướng
sản xuất sang
ngành nhựa
Vai trò cố vấn
công nghệ
- Lý do thay đổi (nếu có): có 2 đối tác không tham gia vào dự án nữa vì họ trở thành khách
hàng sử dụng và đánh giá sản phẩm cho dự án. Có 1 đối tác chuyển hướng đầu tư và sản
xuất sang kinh doanh ngành nhựa
5. Cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án:
(Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không quá 10
người kể cả chủ nhiệm)
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên cá nhân
đăng ký theo
Thuyết minh
Hoàng Vĩnh
Sinh
Tên cá nhân
đã tham gia
thực hiện
Hoàng Vĩnh
Sinh
Phạm Đức An
Phạm Đức An
Nội dung tham
gia chính
Sản phẩm chủ
yếu đạt được
Thiết kế hệ thống
Chuyên đề thiết
kế, Báo cáo tổng
hợp
Chuyên đề về
điều khiển
Không
Phần mềm điều
khiển
Ngô T. Quỳnh Ngô T. Quỳnh Kiểu dáng công
Chi
Chi
nghiệp
Nguyễn
Nguyễn T.
Gia công tấm
T.Hồng Minh Hồng Minh
mỏng
Trần Xuân
Trần Xuân
Lắp ráp
Thái
Thái
Phùng Hải Hà Phùng Hải Hà Quản lý sản xuất
Giang
Nguyên Tú
Vũ Đình
Minh
Giang
Nguyên Tú
Vũ Đình
Minh
Nguyễn Hữu
Quang
Đinh Duy
Khoẻ
Nguyễn Văn
Hoan
Nguyễn Văn
Quân
Ghi chú*
Chủ nhiệm
Tham gia chính
Chuyển công tác
Chuyên đề chế
Tham gia chính
tạo vỏ máy
Chuyên đề lắp ráp Tham gia chính
Không
ở cty SMV nên
chuyển hướng
công việc
Chuyển công tác
Thiết kế cơ khí
Không
Thiết kế công
nghiệp
Hệ thống điện
điều khiển
Tối ưu hoá kết
cấu
Tối ưu hoá kết
cấu và kiểm định
thiết kế bằng FEA
Xây dựng QTCN
chế tạo
Chuyên đề mô
phỏng
Chuyên đề điều
khiển
Chuyên đề thiết
kế kết cấu máy
Chuyên đề mô
phỏng
Bổ sung. Tham
gia chính
Bổ sung. Tham
gia chính
Bổ sung. Tham
gia chính
Chuyên đề về gia
công chế tạo
Bổ sung. Tham
gia chính
- Lý do thay đổi ( nếu có): đã nêu ở cột Ghi chú
Tham gia chính
6. Tình hình hợp tác quốc tế:
Số
TT
1
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm, tên tổ chức hợp tác, số
điểm, tên tổ chức hợp tác, số
đoàn, số lượng người tham gia...) đoàn, số lượng người tham gia...)
02 đoàn công tác tại Đài Loan
01 đoàn công tác tại Đài Loan
(công ty AGMA)
theo kinh phí NSKH
02 đoàn theo kinh phí tự có của
các đối tác
Ghi chú*
- Lý do thay đổi (nếu có):
Có thêm 02 chuyến công tác sử dụng nguồn vốn tự có. Nguồn kinh phí từ ngân sách đã
được Văn phòng các chương trình đồng ý chuyển sang mua thêm nguyên vật liệu để chế
tạo hoàn chỉnh máy CNC
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Số
TT
1
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
(Nội dung, thời gian, kinh
điểm )
phí, địa điểm )
05 buổi hội thảo, 20tr.đ
08 buổi, trong đó có 02 buổi
hội thảo kết hợp với bên
ngoài, 06 buổi nội bộ, kinh
phí tự chi
Ghi chú*
- Lý do thay đổi (nếu có):
Do việc tổ chức hội thảo tập trung vào chuyên môn sâu theo các nhóm mà không
phổ biến. Do vậy, Dự án đã lấy nguồn vốn tự có để thanh toán.
Nguồn kinh phí dự trù cho hội thảo đã được Văn phòng các Chương trình đồng ý
chuyển sang mua thêm nguyên vật liệu để có thể chế tạo hoàn chỉnh các máy CNC
8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
(Nêu tại mục 15 của thuyết minh, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo sát
trong nước và nước ngoài)
Số
TT
1
2
3
Quy trình công nghệ thiết kế máy
phay CNC
Quy trình công nghệ chế tạo các
cụm chi tiết lớn chính
Thời gian
(Bắt đầu, kết thúc
- tháng … năm)
Theo kế
Thực tế đạt
hoạch
được
4/2008Đạt
12/2008
8/2008 –
Đạt
6/2009
Quy trình công nghệ lắp ráp cụm
kết cấu máy CNC
10/200812/2009
Các nội dung, công việc
chủ yếu
(Các mốc đánh giá chủ yếu)
Đạt
Người,
cơ quan
thực hiện
Trường ĐHBK
HN
Công ty
Phương đông,
Cơ điện tử
BK, Long
hưng, 3C
Công ty
Phương đông,
Cơ điện tử BK
4
Quy trình công nghệ kiểm tra xuất
xưởng theo ISO9001
6/20096/2010
Đạt
Công ty
Phương đông,
Cơ điện tử BK
- Lý do thay đổi (nếu có):
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
Số
TT
1
2
Tên sản phẩm và chỉ tiêu
chất lượng chủ yếu
Máy phay CNC VMC65
(bảng thông số kỹ thuật
kèm theo)
Máy phay CNC VMC110
(bảng thông số kỹ thuật
kèm theo)
Đơn
vị đo
cái
cái
10
Theo kế
hoạch
10
10
10
10
03
Số lượng
Thực tế
đạt được
- Lý do thay đổi (nếu có): Về số lượng máy đã bán đến tay người sử dụng là 13 chiếc.
Ngoài ra đã chuẩn bị sẵn sàng nguyên vật liệu chính (gồm các chi tiết thân bệ, cột, bàn
XYZ) đủ cho số lượng còn lại (07 máy). Do nhu cầu của mỗi khách hàng là khác nhau nên
Dự án không chế tạo 1 loạt cả 20 chiếc như kế hoạch mà chỉ có thể chuẩn bị phần kết cấu
cơ khí, còn hệ thống điều khiển phải tuỳ thuộc vào khách hàng cụ thể đặt hàng.
b) Sản phẩm Dạng II:
Số
TT
1
Tên sản phẩm
Bộ tài liệu công nghệ (báo
cáo chuyên đề NC) gồm
thiết kế, chế tạo, lắp ráp, đo
kiểm máy phay CNC loại
VMC65 và VMC110
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Theo kế hoạch
Thực tế
đạt được
96 báo cáo
96 báo cáo
chuyên đề
chuyên đề
Ghi chú
- Lý do thay đổi (nếu có):
c) Sản phẩm Dạng III:
Số
TT
1
Tên sản phẩm
Bài báo khoa học
- Lý do thay đổi (nếu có):
d) Kết quả đào tạo:
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Theo
Thực tế
kế hoạch
đạt được
03
04
Số lượng, nơi
công bố
(Tạp chí, nhà
xuất bản)
Phụ lục
Số
TT
Cấp đào tạo, Chuyên ngành
đào tạo
1
2
3
Kỹ sư
Thạc sỹ
Tiến sỹ
Số lượng
Theo kế hoạch
Thực tế đạt
được
10
56
03
05
02
03
Ghi chú
(Thời gian kết
thúc)
2008-2010
2008-2010
2008-2011
- Lý do thay đổi (nếu có):
đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng:
Số
TT
1
Kết quả
Tên sản phẩm
đăng ký
Sở hữu trí tuệ
Theo
kế hoạch
Thực tế
đạt được
02
01
Ghi chú
(Thời gian kết
thúc)
2012
- Lý do thay đổi (nếu có): Đã đăng ký được 01 bằng sở hữu kiểu dáng công nghiệp; Đang
đăng ký tiếp 1 kết quả nghiên cứu (giải pháp hữu ích)
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế
Số
TT
Tên kết quả
đã được ứng dụng
Thời gian
1
Máy phay CNC VNC65
2006-2008
2
Máy phay CNC VMC65
2008
3
4
Máy phay CNC VMC65
Máy phay CNC VMC65
2008
2009
5
Máy phay CNC VMC65
2010
6
Máy phay CNC VMC65
2009
7
Máy phay CNC VMC65
2008
8
9
10
Máy phay CNC VMC65
Máy phay CNC VMC110
Máy phay CNC VMC110
2010
2009
2009
11
Máy phay CNC VMC110
2008
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa chỉ
nơi ứng dụng)
Công ty Phương
Đông (Hải Phòng)
Công ty Huynhdai
(HCM)
Công ty MTC (HCM)
Trường nghề Lilama
Ninh bình
Trường nghề Tuyên
Quang
Trường nghề Cơ giới
Ninh bình
Công ty Roze
Robotech
Công ty LAMUY
Công ty LAMUY
Trường nghề Cơ giới
Ninh bình
Công ty MTC (HCM)
Kết quả
sơ bộ
03 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài, dự án mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
- Làm chủ được thiết kế máy công cụ kết cấu kiểu chữ C với hành trình lớn nhất của trục X
tới 1500mm
- Làm chủ được quy trình lắp ráp và hiệu chỉnh máy CNC
- Làm chủ và giải quyết được vấn đề gia công các cụm chi tiết lớn có độ chính xác cao phù
hợp với điều kiện VN
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:
- Giá thành sản phẩm so với Đài loan: VMC65 có giá trung bình khoảng 40.000USD
(bằng 75% so với cùng loại của Đài Loan), VMC110 có giá trung bình khoảng 48.000USD
(bằng 70% so với cùng loại của Đài Loan)
- Về mặt nội địa hoá đạt khoảng 40% các cụm chi tiết chính
- Đã hình thành được 1 số các nhà sản xuất phụ trợ
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài, dự án:
Số
TT
I
Nội dung
Thời gian
thực hiện
Báo cáo định kỳ
Lần 1
26/03/2008
Lần 2
22/7/2008
Lần 3
15/3/2009
Lần 4
30/10/2009
Lần 5
29/4/2010
Ghi chú
(Tóm tắt kết quả, kết luận chính, người
chủ trì…)
Dự án đang được thực hiện theo đúng
lịch trình đã đặt ra với các kết quả tốt.
Với nguồn vốn được cấp từ NSKH, Dự
án đã sản xuất được mẫu máy thương
mại VMC 65 đầu tiên.
Dự án đang được triển khai theo đúng
lịch trình đã đặt ra.
Dự án đang triển khai đấu thầu mua
nguyên vật liệu chính và thiết bị đo
lường.
Do nền kinh tế khủng hoảng nên tiến
độ thực hiện đã bị chậm hơn so với
thời gian dự kiến của Chủ nhiệm đề tài
Dự án đã hoàn thành được hầu hết
những công việc đăng ký trong thuyết
minh và hợp đồng. Các sản phẩm của
Dự án đã đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe của khách hàng.
Dự án đã hoàn thành được hầu hết
những công việc đăng ký trong thuyết
minh.
Do thời gian thực hiện Dự án còn lại
ngắn nên Ban chủ nhiệm Dự án đề nghị
không mua thiết bị Laser đo kiểm
Một số kinh phí còn lại như đi công tác
nước ngoài, hội thảo, hội nghị chưa
thực hiện hết đề nghị chuyển sang một
số mục khác.
Các khoản chi mua nguyên vật liệu còn
lại và chi phí khác sẽ tiếp tục giải ngân
trong tháng 5/2010.
II
III
Kiểm tra định kỳ
Lần 1
08/04/2008
Lần 2
30/7/2008
Lần 3
21/4/2009
Lần 4
02/12/2009
Lần 5
29/4/2010
Nghiệm thu cơ sở
Nghiệm thu theo
quyết định số
153/QĐ-ĐHBKHN
của trường ĐHBK
HN
17/7/2010
Nhìn chung những nội dung đã đăng ký
thực hiện đều đã thực hiện đúng và
vượt tiến độ.
Các máy VMC 110 đang tiến hành.
Dự án đã thực hiện vượt mức kế hoạch,
đã tiêu thụ 03 sản phẩm VMC 65 và đã
có 01 mẫu máy VMC 110.
Tiến độ thực hiện tốt. Báo cáo nộp
chậm.
Không có Nhật ký dự án và quy chế chi
tiêu nội bộ.
Đăng ký SHTT chưa thấy báo cáo.
Những khó khăn khúc mắc cũng cần có
công văn giải trình.
Lần kiểm tra sau phải có đủ các thành
phần và các CQ phối hợp thực hiện Dự
án tham dự.
Chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì
cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra
kiến nghị xin kéo dài thời gian thực
hiện dự án.
Không cho phép chuyển kinh phí mua
thiết bị laser sang đúc và gia công.
Làm lại báo cáo và hoàn chỉnh các văn
bản khác có liên quan và gửi lên
BCNCT
Đề nghị Dự án và CQ chủ trì dùng kinh
phí tự có để thực hiện và đồng ý cho
hoán đổi kinh phí 31 triệu vào nội dung
việc khác.
Đề nghị CQ chủ trì và chủ nhiệm dự án
khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thanh
quyết toán.
Đánh giá chung: Đồng ý đề xuất cho
phép báo cáo cấp Nhà nước song cần
sửa lại thuyết minh theo mẫu
MỤC LỤC
Báo cáo thống kê
Mục lục
Mở đầu
Tóm tắt thuyết minh Dự án
Triển khai dự án
Các kết quả của dự án
Kết luận và định hướng phát triển
MỞ ĐẦU
Công nghệ gia công trên các thiết bị điều khiển số CNC đã được nghiên cứu và
phát triển rất mạnh trên thế giới từ thập niên 70 của thế kỷ XX và có sự phát triển nhảy vọt
vào cuối những năm 90. Hiện nay, thiết bị CNC đóng vai trò quan trọng và quyết định đến
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất. Việc thiết kế và chế tạo thiết bị CNC
tăng đều đặn hàng năm khoảng 40-60% (nguồn từ Hội Cơ khí Việt Nam) cho thấy nhu cầu
sử dụng ngày càng tăng của thiết bị này. Hiện nay trên thế giới có ba xu hướng nghiên cứu,
thiết kế và chế tạo thiết bị CNC:
Xu hướng thứ nhất: Thiết kế và chế tạo hoàn chỉnh các loại thiết bị CNC phức tạp
và có tính năng ngày càng tinh xảo, có ứng dụng các thành quả mới nhất về khoa học công
nghệ như: truyền động, bôi trơn, gia công cao tốc,.... Lấy ví dụ trong lĩnh vực chế tạo máy
công cụ CNC: với các máy phay đầu tiên được điều khiển bằng máy tính PC, với động cơ
bước công suất khoảng trên dưới 1kW với số chuyển động là 2 thì đến nay, việc sử dụng
các động cơ 3 pha được điều khiển bằng biến tần có công suất đạt tới hàng chục và hàng
trăm kW và mới nhất là ứng dụng của động cơ tuyến tính đã làm thay đổi bộ mặt của các
thiết bị gia công: nâng cao công suất, kích thước nhỏ gọn và gia tốc chuyển động rất nhanh
và có thể gia công đến 5 chiều và nhiều hơn. Ngoài ra, các thiết bị gia công cao tốc hiện
cũng đang được đưa vào ứng dụng rộng rãi để tăng năng suất gia công. Điển hình của xu
hướng phát triển này là tại các nước Đức, Nhật và Mỹ. Các thiết bị CNC do các nước này
chế tạo có uy tín rất lớn trên thị trường nhờ nhiều tính năng kỹ thuật ưu việt nhưng giá
thành lại cao.
Xu hướng thứ hai: Chỉ thiết kế và chế tạo các bộ điều khiển CNC có thể dùng với
nhiều ứng dụng khác nhau rong công nghệp như Robot, máy công cụ, cắt Plasma, dây
chuyền sản xuất công nghiệp,…. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và điều
khiển, các hệ điều khiển CNC cũng ngày càng hiện đại, linh hoạt, tiện dụng hơn. Ngoài 2
hãng chiếm thị phần lớn trên thị trường bộ điều khiển cho máy công cụ là FANUC (Nhật)
và Heidenhain (Đức), hàng loạt các hệ điều khiển CNC khác cũng được được phát triển
như Siemens, Mitshubishi, Fagor,... đã cho thấy các hãng đang được chú trọng và phát
triển mạnh. Tuy nhiên, xu hướng này đòi hỏi kỹ thuật và tính chuyên môn hóa cao, rất khó
có thể áp dụng cho các nước đang phát triển.
Xu hướng thứ ba: Lắp ráp các thiết bị CNC và triển khai các dịch vụ kỹ thuật. Xu
hướng này tập trung ở các nước có nền khoa học công nghệ phát triển chậm hơn và tại các
nước đang phát triển. Với hai xu hướng trên đòi hỏi cần phải có những nền tảng vững chắc
của nhiều ngành công nghiệp như luyện kim, chế tạo máy, điện tử, điều khiển, tin học,...
còn xu hướng thứ ba chủ yếu dựa vào tiềm năng con người. Nguyên tắc chung của xu
hướng này là: chỉ có 1 số ít các bộ phận được chế tạo tại chỗ, còn chủ yếu là nhập khẩu
thiết bị sau đó tiến hành lắp đặt, hiệu chỉnh và bán ra thị trường các sản phẩm đã hoàn
chỉnh. Đi đôi với việc lắp ráp đó, sẽ hình thành nên một đội ngũ kỹ sư là những chuyên gia
thực sự về thiết bị CNC đồng thời tạo nên những dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng. Đội ngũ
này thực sự cần thiết cho các hãng chế tạo máy CNC. Đài Loan và Trung Quốc là những ví
dụ điển hình cho xu hướng phát triển này. Hiện nay, với nhiều công ty lớn và hàng ngàn
các xí nghiệp lắp ráp nhỏ và vừa, Đài Loan đã lắp ráp và cung cấp một số lượng khá lớn
các thiết bị CNC cho thị trường thế giới với chất lượng và giá cả phù hợp, đáp ứng hầu hết
nhu cầu của khách hàng. Singapore và Malaysia cũng là những quốc gia đã chọn hướng
phát triển là hỗ trợ dịch vụ kỹ thuật. Hầu hết các hãng lớn đều có các trụ sở buôn bán và
dịch vụ kỹ thuật đặt tại các nước này để tiến vào thị trường Châu á. Chính phủ của các
quốc gia đang phát triển đều có các dự án nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực thiết kế và chế
tạo thiết bị CNC nói chung và máy công cụ CNC nói riêng. Mục đích của các dự án này là
ngoài việc tạo sự chủ động trong cung cấp thiết bị còn tạo điều kiện để đào tạo kỹ sư có
chuyên môn sâu về lĩnh vực này, từ đó có thể tận dụng được hết ưu thế của công nghệ mới
và của thiết bị CNC.
Xu hướng thứ 3 rất thích hợp với các nước đang phát triển có trình độ khoa học
công nghệ không cao nhưng có lợi thế cạnh tranh về nhân công. Thực tế triển khai tại
Trung Quốc và Đài Loan chứng minh rằng khi đủ khả năng công nghệ để sản xuất theo xu
hướng lắp ráp và triển khai dịch vụ kỹ thuật thì lợi thế về giá là một lợi thế cạnh tranh rất
hiệu quả. Ngoài ra, những lợi ích đi kèm như bảo hành, đào tạo, sửa chữa, bảo dưỡng... do
dự án sản xuất máy công cụ điều khiển số tại Việt Nam mang lại có những ưu điểm nổi trội
hơn so với nhập máy từ nước ngoài. Đó là những yếu tố quyết định ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh và sự thành công của dự án.
Xu hướng chung: Mặc dù 3 xu hướng trên có các đặc điểm khác nhau nhưng đều
có chung một mục đích:
-
Nâng cao độ chính xác gia công của máy.
-
Nâng cao tuổi thọ và độ ổn định của máy.
-
Đa dạng hóa chủng loại máy.
-
Tích hợp nhiều chức năng trên cùng một máy.
-
Tăng tính linh hoạt của cơ cấu thay dao tự động.
-
Đa dạng hóa chức năng cho bộ điều khiển CNC.
Dự án SXTN KC.05.DA03/06-10 được thực hiện trong bối cảnh đã có nhiều các đề tài
nghiên cứu về thiết kế và chế tạo máy CNC trước đây đã được thực hiện và có 1 số kết quả
khá tốt như:
-
Viện IMI: Đề tài cấp Nhà nước “Hoàn thiện công nghệ chế tạo máy phay hiện đại,
điều khiển chương trình kiểu F5025 – CNC”, thực hiện năm 2000
-
Công ty Cơ khí Hà Nội (HAMECO): Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu thiết kế và
chế tạo máy tiện T18CNC, máy phay P12CNC, máy tiện dạy học T120CNC, máy phay
dạy học M200CNC”, thực hiện năm 2000-2001
-
Công ty Cơ khí Hà Nội (HAMECO): Đề tài cấp Nhà nước KHCN.05.DA1 “Nâng
cấp và hiện đại hoá 30 hạng mục thiết bị của Công ty Cơ khí Hà Nội”, thực hiện năm
1997-1998
-
Trường ĐHBK Hà Nội: Đề tài cấp Nhà nước KC.05.11 “Nghiên cứu ứng dụng
mạng máy tính song song hiệu năng cao trong việc gia công các bề mặt khuôn mẫu
phức tạp trên máy phay CNC 5 trục”, thực hiện năm 2003-2004
-
Viện IMI: Đề tài cấp Nhà nước KC.05.25 “Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy tiện
CNC thay dao tự động”, thực hiện năm 2003-2005
Trường ĐHBK Hà Nội: Đề tài cấp Nhà nước KC.05.28 “Nghiên cứu thiết kế và chế
tạo máy phay CNC 5 trục có hành trình không nhỏ hơn 600x400x400”, thực hiện
2004-2005
-
Đó là thuận lợi cũng như cũng là khó khăn khi thực hiện Dự án bởi vì: các kết quả thực
hiện của các đề tài trên mang tính chất còn manh mún, phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
công nghệ của cơ quan chủ trì, các kết quả không có tính chất kế thừa nhau nên việc sử
dụng lại các nghiên cứu trên gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, Dự án SXTN KC.05.DA03/06-10 ngoài những mục tiêu là hoàn thiện công
nghệ chế tạo máy phay CNC 3 trục còn sẽ tập hợp và hoàn thiện lại toàn bộ quy trình thiết
kế và tính toán máy công cụ CNC nhằm tạo tiền đề cho các đề tài nghiên cứu về máy sau
này.
Bản báo cáo tổng kết gồm 2 phần chính:
-
Phần thông tin thực hiện dự án: Tóm tắt các thông tin trước khi thực hiện dự án và các
kết quả triển khai thực hiện dự án thực tế
-
Phần báo cáo khoa học công nghệ: Tóm tắt 1 số các kết quả nghiên cứu chủ yếu trong
thiết kế và chế tạo 02 mẫu máy phay CNC là VMC65 và VMC110. Do khối lượng các
vấn đề trình bày lớn nên phần báo cáo khoa học công nghệ được tách riêng thành 2
quyển dùng cho VMC65 và VMC110 kèm theo quyển báo cáo tổng hợp chính này.
Kèm theo báo cáo là 96 các chuyên đề mà Dự án đã hoàn thành với hơn 600 bản vẽ phục
vụ cho quá trình chế tạo máy CNC ở trong nước.
Với 13 chiếc máy phay CNC đến tay người tiêu dùng trong nước (tính đến tháng 6/2010),
hàng chục các kỹ sư được đào tạo chuyên ngành chế tạo máy, Dự án đã có những thành
công bước đầu. Ban chủ nhiệm và các thành viên thực hiện Dự án xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ, Phòng Kế hoạch tài vụ của Trường
ĐHBK Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để Dự án có thể triển khai được tốt đẹp.
Thành công này có được cũng là nhờ sự giúp đỡ hiệu quả và quyết liệt của Ban Chủ nhiệm
Chương trình KC.05, Văn phòng các chương trinh KHCN trọng điểm cấp Nhà nước và các
Vụ, Phòng ban của Bộ KH&CN, sự hỗ trợ kinh phí và nhân lực của các đối tác như công ty
Phương Đông, Công ty BKMech, Công ty Cơ khí Việt Nhật, Công ty Đúc Mê Linh (Viện
Công nghệ),... Dự án cảm ơn sự giúp đỡ có hiệu quả của các đối tác sản xuất chính như
Phương Đông, BKMech, Cơ khí Việt Nhật, Đúc Mê linh, Nhựa Hà Nội, Kim khí thăng
long, 3C Electrics,.... và mong muốn được tiếp tục hợp tác để đưa sản phẩm máy CNC
”Made in Việt Nam” chiếm lĩnh thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu xuất khẩu.
Hà Nội tháng 8 năm 2010
Nhóm thực hiện Dự án KC.05.DA03/06-10
Chương 1. TÓM TẮT THUYẾT MINH DỰ ÁN
1.1. Xuất xứ của Dự án
-
Đề tài KHCN cấp Nhà nước, mã số KC.05.11 “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống tính
toán song song hiệu năng cao để lập trình gia công các bề mặt khuôn mẫu trên máy
công cụ CNC”. Nghiệm thu 8/2005 đạt kết quả xuất sắc
-
Đề tài KHCN cấp Nhà nước, mã số KC.05.28 “Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy
phay CNC 5 trục có hành trình không nhỏ hơn 600x400x400”. Nghiệm thu tháng
4/2007 đạt kết quả khá
Các đề tài trên đã hoàn thành được các nhiệm vụ có liên quan đến dự án:
•
Tính toán đường dụng cụ CAM: phục vụ cho việc ứng dụng máy CNC trong lĩnh
vực khuôn mẫu
•
Xây dựng được cơ sở lý thuyết trong việc thiết kế và chế tạo các cụm chi tiết chính
cho máy phay 5 trục
•
Thiết kế và chế tạo được mẫu máy cỡ nhỏ (hành trình X = 650mm) từ đó tạo được
tiền đề cho dự án này
1.2. Luận cứ về tính cấp thiết, khả thi và hiệu quả của Dự án
1.2.1. Công nghệ lựa chọn của Dự án
Hiện tại, trong nước cũng đã có một số cơ sở có thể tự thiết kế và chế tạo máy công cụ
CNC song chỉ ở mức đơn chiếc, chưa có hệ thống kiểm soát chất lượng toàn diện máy
CNC. Lựa chọn công nghệ như sau:
- Công nghệ thiết kế và sản xuất máy công cụ CNC do dự án sử dụng là công nghệ
của Đài Loan. Đây là công nghệ được chuyển giao từ các hãng sản xuất máy CNC
tại Đài Loan có nghiên cứu và cải tiến để phù hợp với trình độ công nghệ và các
thiết bị máy cái hiện có ở Việt Nam. Công nghệ này bao gồm toàn bộ các khâu từ:
Thiết kế, mô phỏng kiểm tra, chế tạo, lắp ráp, kiểm định sản phẩm theo tiêu chuẩn
và phân phối sản phẩm thông qua các công ty thương mại chuyên nghiệp. Tuy
nhiên Dự án sẽ có nhiều cải tiến về thiết kế và quy trình lắp ráp, đặc biệt là có các
nghiên cứu chuyên sâu để nâng cao chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm so với
công nghệ gốc
-
Khả năng triển khai ở trong nước phù hợp thông qua các kết quả đã triển khai ở đề
tài KC.05.28: sản phẩm đã được thiết kế và chế tạo thử nghiệm thành công và đã có
khách hàng đặt hàng.
Xác định các điều kiện biên: kích thước,
yêu cầu lực cắt, độ chính xác, …
Xác định hình dáng ban đầu của máy
Thiết kế sơ bộ 3D toàn bộ
máy bằng CAD
Kiểm tra mô hình và hoàn
thiện thiết kế nhờ FEA
Thiết kế sơ đồ điều khiển, lựa chọn các
mô đun điều khiển theo yêu cầu khách
hàng và điều kiện biên
Hoàn thiện thiết kế các cụm chi tiết
cơ khí và điều khiển
Kết xuất bản vẽ chế tạo (2D)
Và bản vẽ QTCN gia công các chi tiết
Đặt mua ở các nhà
cung cấp có sẵn
CAM
Chế tạo theo bản vẽ
và QTCN đã vạch ra
Không đạt
Kiểm tra các
chi tiết sau khi
gia công
Kiểm tra các
chi tiết đặt
mua
Đạt
Lắp ráp các cụm chi tiết máy
và cụm điều khiển CNC
Không đạt
Đạ t
Kiểm tra lắp ráp các cụm
Sửa chữa, cạo rà, hiệu
chỉnh thiết kế
Kiểm tra tổng thành máy
sau khi lắp hoàn chỉnh
Xây dựng hồ sơ kỹ
thuật xuất xưởng,
bao gồm cả hướng
dẫn sử dụng
Đo lường kiểm tra chất
lượng tổng thành máy
Gia công cắt thử
Hiệu chỉnh tham số,
bù sai số, ….
Sản phẩm
hoàn thiện:
Máy CNC
⊗
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức công nghệ sử dụng trong dự án
1.2.2. Lợi ích kinh tế, khả năng thị trường và cạnh tranh của sản phẩm Dự án
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2006, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng
721 máy công cụ CNC các loại, trong đó khoảng 496 là từ Đài Loan, còn lại là từ Trung
Quốc và các nước khác. Về các dịch vụ sửa chữa máy công cụ CNC, hiện chỉ có 1 vài
nhóm nhỏ mang tính chất tự phát, chủ yếu là sửa chữa các thiết bị CNC rất cũ, phần lớn là
bộ điều khiển Fanuc 6M và O-M ra đời vào những năm 1970. Với các bộ điều khiển CNC
khác hầu như chưa có đội ngũ sửa chữa bảo trì. Điều này làm cho các khách hàng tại Việt
Nam gặp nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng, bảo dưỡng các thiết bị CNC. Qua đánh
giá và phân tích, từ 2006-2010 là giai đoạn đầu tư rất lớn của các doanh nghiệp ở trong
nước nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm nội địa trước tình
trạng các sản phẩm của nước ngoài đang tràn ngập thị trường.
- Sản phẩm của dự án sẽ có thể chiếm lĩnh được thị trường bởi vì:
+ Nguồn nguyên liệu chính được sử dụng trong nước
+ Các khâu quan trọng (yêu cầu nhiều chất xám) gồm thiết kế, chế tạo và lắp ráp được
thực hiện ở trong nước nên giảm được giá thành chế tạo.
+ Có sự hỗ trợ về mặt cung cấp linh phụ kiện của chính hãng (tại Đài Loan và Nhật
bản)
+ Có sự hỗ trợ của các công ty thương mại hàng đầu ở Việt Nam với chủ trương
“Người Việt dùng hàng Việt Nam”. Hàng Trung Quốc giá rẻ đã bắt đầu không phải là lựa
chọn của nhà đầu tư do lo ngại chất lượng kém và tính an toàn của các thiết bị. Đây là cơ
hội để hàng Việt Nam công nghệ cao, chất lượng tốt có thể dần lấy lại vị thế.
- Khả năng mở rộng thị trường, hướng tới xuất khẩu: sản phẩm của dự án sẽ tuân theo các
tiêu chuẩn về kết cấu cơ khí và bộ điều khiển của Đài Loan và Châu Âu (có dự trù kinh phí
để thực hiện mời các chuyên gia sang để hướng dẫn theo các yêu cầu trên). Do vậy, với lợi
thế có giá thành cạnh tranh, chất lượng tương đương Đài Loan, sản phẩm của dự án có thể
xâm nhập vào thị trường xuất khẩu hàng hoá công nghệ cao của Việt Nam trong thời gian
sắp tới.
1.2.3. Tác động của kết quả Dự án đến kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng
Dự án sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến kinh tế và xã hội ở trong nước ở các điểm sau:
- Đối với giáo dục: tác động này có thể nói là rất lớn. Hiện tại, các trường dạy nghề
và cả ở Đại học, Cao đẳng (gần 1000 trường các loại) là một thị trường rất tiềm
năng. Việc đào tạo chuyển giao công nghệ cho các giáo viên của chuyên gia thường
chỉ khoảng 3-5 ngày, tài liệu toàn bằng tiếng Anh, không có giáo trình giảng dạy
chuyên dùng,… đã làm cho các giáo viên ngại sử dụng vì sợ sẽ làm hỏng các thiết
bị đắt tiền – vấn đề trách nhiệm cá nhân. Bên cạnh đó, hầu hết chuyên gia đều
không hướng dẫn cách bảo dưỡng và bảo trì, nếu hỏng các trường cũng không biết
cần phải mua đồ thay thế ở đâu dẫn đến tình trạng đắp chiếu của các thiết bị CNC.
Nếu dự án thành công sẽ góp 1 phần công sức để xoá tan sự lo ngại này, nâng cao
được khả năng tự chủ trong hoạt động đào tạo cho các trường dạy nghề và nghiên
cứu.
- Đối với ngành công nghiệp khác: Đảm bảo cung cấp các sản phẩm công nghệ cao
cho ngành Cơ khí chế tạo, góp phần nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh
sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước. Phần gia công cơ khí hiện vẫn chiếm
đến 90% là gia công vạn năng, yêu cầu tay nghề và tâm lý của người thợ nên chất
lượng không đồng đều, giá thành cao, sản lượng và chủng loại không đa dạng. Nếu
chuyển sang gia công CNC thì những vấn đề trên sẽ bị loại bỏ.
- Tiết kiệm được nhiều ngoại tệ do không phải nhập khẩu các máy công cụ CNC
tương tự. Riêng trung tâm gia công đứng, năm 2005, Việt Nam đã nhập 190 chiếc
thì năm 2006 đã phải nhập 246 chiếc từ Đài Loan. Dự kiến 2007 và 2008, Việt
Nam sẽ nhập khẩu khoảng gần 800 chiếc từ Đài Loan. Còn nhập khẩu từ Đức năng
2006 khoàng 60 chiếc. Bên cạnh đó, việc đào tạo và chuyển giao công nghệ do dự
án thực hiện trực tiếp cũng sẽ tiết kiệm được ngoại tệ do không phải mời chuyên
gia nước ngoài đến các công ty Việt Nam để đào tạo.
- Đối với an ninh quốc gia: các thiết bị CNC của dự án hoàn toàn có thể đáp ứng
được các yêu cầu sản xuất phục vụ quốc phòng – trước đây một số các thiết bị CNC
-
-
như máy gia công 5 trục, gia công laser đều phải nhập khẩu qua bên thứ 3 do một
số nước không cho phép bán các thiết bị công nghệ CNC cho quân đội nên không
được bảo hành và bảo trì đúng hãng, một số thiết bị đặc chủng bị hỏng đều không
thể sửa chữa được và không có đồ thay thế.
Đối với các công nghiệp dịch vụ: Hình thành nên một ngành công nghệ chế tạo
cao cấp kèm theo các dịch vụ hoàn chỉnh – có thể làm thay đổi hẳn bộ mặt của
ngành công nghiệp cơ khí chế tạo máy ở trong nước, từng bước phục vụ tốt hơn
chính sách “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Chính phủ.
Các ngành công nghiệp phụ trợ: như khuôn mẫu, nhựa, đúc, chế tạo máy,… cũng
dần được nâng cấp để có thể cung cấp các phụ kiện cho ngành công nghệ chế tạo
máy. Từ đó tạo ra công ăn việc làm cho người dân, nâng cao uy tín của sản phẩm
Việt Nam trên thị trường thế giới.
1.2.4. Năng lực thực hiện Dự án
* Xét về năng lực công nghệ: có thể nói, công nghệ trong nước hiện đang ở mức rất thấp so
với mặt bằng công nghệ của các nước xung quanh như Thái Lan, Đài Loan, Trung quốc,
Malaysia, Singapore. Tuy nhiên, có 1 số công ty trong nước đã đầu tư khá lớn đề dần hoàn
thiện các công nghệ chính như: đúc gang (Cơ khí Hà Nội, Cơ khí Việt Nhật,…), gia công
sản phẩm lớn với các thiết bị CNC có độ chính xác cao và hành trình lớn (Nam Triệu, Cơ
khí Hà Nội, Kim khí Thăng Long,…). Với công nghệ hiện có, Ban chủ nhiệm dự án sẽ
hoàn thiện các thiết kế để có thể chế tạo được với các dây chuyền và thiết bị trên. Theo
đánh giá của chuyên gia hãng AGMA (Đài Loan), việc chế tạo các cụm chi tiết cơ khí
chính ở Việt Nam hoàn toàn có thể được trong điều kiện các thiết kế phù hợp. Điểm mấu
chốt về công nghệ chính là khả năng quản lý công nghệ. Ban chủ nhiệm dự án sẽ chính là
người điều phối chung theo mô hình tương tự phương thức quản lý của các công ty tại Đài
Loan – mô hình đã đưa Đài Loan thành 1 con rồng Châu Á (hình 1.2)
* Xét về năng lực tài chính: Với cam kết của các đối tác trong dự án được kèm theo thuyết
minh này, nguồn vốn kinh phí sẽ được đảm bảo đầy đủ theo đúng tiến độ giải ngân.
* Việc phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích và chia sẻ rủi ro: Các đối tác cũng đã nhất trí
thống nhất chung về các điểm sau:
- Phân phối sản phẩm: thông qua các kênh phân phối là các công ty thương mại (bao
gồm: Công ty Thương mại Cổ phẩn Hữu Hồng, Công ty TNHH Thương mại Tài Lương,
3C,... và một số công ty thương mại khác). Các công ty trên có trách nhiệm đặt hàng và trả
tiền hàng theo đúng luật kinh tế đã quy định (từ 30-50% giá trị sản phẩm) và có trách
nhiệm tìm kiếm khách hàng.
- Sở hữu trí tuệ: Cơ quan chủ trì và Cá nhân Chủ nhiệm Dự án nắm giữ bản quyền các
sản phẩm do Dự án tạo ra theo luật chuyển giao công nghệ. Các cán bộ tham gia khác chỉ
thực hiện các việc do Dự án giao cho, không liên quan đến vấn đề bản quyền. Các bên
khác sẽ được hưởng hoa hồng thông qua các hợp đồng bán hàng cụ thể.
- Các bên đối tác tham gia đều đã xem xét và hiểu rõ được các rủi ro có thể xảy ra khi
thực hiện dự án này và chịu trách nhiệm trước các rủi ro do chủ quan và sẽ tự thoả thuận về
mức bồi thường thông qua các hợp đồng kinh tế cụ thể. Các rủi ro do khách quan như thiên
tai, chiến tranh,... sẽ do các bên tự chịu, không đòi hỏi bồi thường.
- Phân chia lợi nhuận: lợi nhuận sẽ được phân chia trên cơ sở chi phí thông qua các hợp
đồng kinh tế kỹ giữa dự án với các đối tác.