BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ
NGUYỄN THỊ QUỲNH
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU THÁI DƯƠNG, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ GIANG, NĂM 2018
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ
NGUYỄN THỊ QUỲNH
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU THÁI DƯƠNG, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Bích
HÀ GIANG, NĂM 2018
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn bậc cao học, ngoài sự nỗ lực của bản thân
còn có sự giúp đỡ tận tình của tập thể thầy, cô, các đồng nghiệp và gia
đình.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Trường Đại học Đông Đô, Khoa sau Đại học và các thầy cô giáo đã giúp
đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thái
Dương, tỉnh Hà Giang, Cục Hải quan tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện và cung
cấp số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cám ơn TS Nguyễn Bích người đã trực tiếp
hướng dẫn và dành nhiều thời gian, công sức giúp tôi hoàn thành Luận
văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng và cẩn thận trong việc lựa chọn nội dung cũng
như trình bày Luận văn, tuy nhiên Luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong muốn tiếp tục nhận được những góp ý quý báu để Luận
văn được hoàn thiện hơn, nhằm tìm ra nhiều giải pháp hơn nữa để góp
phần phát triển hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Xin trân trọng cảm ơn!
3
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi có sử dụng một số tài liệu
tham khảo của các tác giả, các nhà khoa học và các anh chị bạn bè đồng
nghiệp. Riêng các số liệu và kết quả trong quá trình nghiên cứu là hoàn
toàn do quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi, chưa được sử dụng cho
đề tài bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và mọi thông tin trích dẫn trong
Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 03 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh
4
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KCS
CIF
FOB
CPT
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Cost-Insurance and Freight-Tiền hàng, bảo
hiểm và cước phí
Free on Board-Giao hàng lên tàu
XK
Carriage padi to-Cước phí trả tới
Carriage and insurance paid to-Cước phí và
bảo hiểm trả tới
Delivered at place-Giao hàng tại nơi đến
Delivered At Frontier – Giao hàng tại biên
giới
Container Freight Station – Bãi khai thác
hàng lẻ
Certificate of Quality- Chứng nhận chất
lượng.
Certificate of Analysis - Chứng nhận phân
tích
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
(Certificate of Origin)
Xuất khẩu
XNK
Xuất khẩu, nhập khẩu
B/L
Bill of Lading – Vận đơn
P/L
Parking list – Bảng kê chi tiết hàng hóa
D/O
Dilevery Order – Lệnh giao hàng
L/C
Letter of Credit – Thư tín dụng
DMMT
Danh mục miễn thuế
Vietnam Automated Cargo And Port
Consolidated System - Hệ thống thông
quan hàng hóa tự động
Vietnam
Customs
Interlligence
Information System – Hệ thống thông tin
tình báo hải quan.
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization)
CIP
DAP
DAF
CFS
CQ
CA
C/O
VNACCS
VCIS
WTO
5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................4
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................5
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................10
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................12
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................13
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................14
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................14
6. Những đóng góp mới của đề tài......................................................14
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................15
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ...................................................................................16
1.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hoá.....................................................16
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu.................................................................16
1.1.2. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá..................17
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa................................................21
1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá ở nước ta hiện nay...........................23
1.2.1. Nghiên cứu thị trường quốc tế.......................................................23
Sơ đồ chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm................................................25
1.2.2. Lựa chọn đối tác giao dịch............................................................26
1.2.3. Lập phương án kinh doanh............................................................27
1.2.4. Giao dịch và kí kết hợp đồng........................................................29
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.........................................29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình xuất khẩu hàng hoá theo các
phương thức thông quan..........................................................................46
1.3.1. Các nhân tố trong khâu khai báo, nộp tờ khai hải quan................47
1.3.2. Về các nhân tố trong quy trình khai báo hải quan cho hàng hoá
xuất khẩu trên Hệ thống thông quan tự động VNACCS:..........................49
1.3.3. Yêu cầu của hồ sơ khai báo hải quan cho hàng xuất khẩu:...........56
1.4. Các quyết định xử lý của cơ quan Hải quan.....................................57
1.4.1. Quyết định về hình thức tỷ lệ kiểm tra thực tế đối với hàng hoá
xuất khẩu.................................................................................................57
1.4.2. Quyết định tịch thu, tạm giữ đối với hàng hoá xuất khẩu.............57
1.4.3. Quyết định về vấn đề nộp thuế cho hàng hoá xuất khẩu...............57
1.4.4. Quyết định thông quan cho hàng hoá xuất khẩu...........................63
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng khác............................................................64
1.5.1. Nhân tố khách quan.......................................................................64
1.5.2. Nhân tố chủ quan..........................................................................65
6
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ HIỆN NAY
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THÁI
DƯƠNG TỈNH HÀ GIANG.......................................................................66
2.1. Khái quát về Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thái Dương tỉnh
Hà Giang:................................................................................................66
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................66
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty.............................................66
2.1.3. Phạm vi kinh doanh của công ty...................................................67
2.1.4. Nhiệm vụ.......................................................................................67
2.1.5. Quyền hạn.....................................................................................67
2.1.6. Nguồn vốn của công ty..................................................................68
2.1.7. Nguồn nhân lực của công ty..........................................................68
2.1.8. Cơ cấu tổ chức của công ty:..........................................................69
2.2. Mặt hàng xuất khẩu của công ty.......................................................72
2.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công ty................................75
2.3.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp:.......................................................75
2.3.2. Hình thức xuất khẩu gia công uỷ thác:..........................................76
2.3.3. Hình thức xuất khẩu uỷ thác:........................................................77
2.3.4. Hình thức buôn bán đối lưu:..........................................................77
2.3.5. Hình thức giao dịch tái xuất:.........................................................78
2.4. Phân tích quy trình xuất khẩu hàng hoá của công ty qua biên giới
đường bộ:................................................................................................79
2.5. Kết quả đạt được từ hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian
qua...........................................................................................................80
2.5.1. Một số nhận định chung................................................................80
2.5.2. Kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
.................................................................................................................83
2.6. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu và quy trình xuất khẩu hàng
hoá của công ty:.......................................................................................85
CHƯƠNG 3:...............................................................................................89
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU THÁI DƯƠNG TỈNH HÀ GIANG.........................................................89
3.1. Những biện pháp cơ bản:.................................................................89
3.1.1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị chứng từ cho hàng hoá xuất khẩu
theo quy định của luật Hải quan..............................................................89
3.1.2. Những lợi ích khi doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hải
quan điện tử:............................................................................................91
3.1.3. Hoàn thiện công tác kê khai, kiểm kê, kiểm tra và giám sát hàng
hoá xuất khẩu..........................................................................................93
7
3.1.4. Tuân thủ và chấp hành các quyết định xử lý của cán bộ công chức
Hải quan..................................................................................................94
3.1.5. Hoàn thiện các công tác khác có liên quan...................................95
3.2. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng.........................................97
3.2.1. Kiến nghị với ngành Hải quan......................................................97
3.2.2. Một số kiến nghị với tỉnh Hà Giang:.............................................99
3.2.3. Một số kiến nghị với Nhà nước.....................................................99
KẾT LUẬN...............................................................................................100
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Kim ngạch xuất khẩu của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề kinh tế được người ta nhắc đến nhiều
hơn và nó đã và đang ngày càng được quan tâm và chú trọng đối với hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Đồng thời nó cũng là nhân tố thể hiện trình
độ phát triển của mỗi quốc gia ấy.
Việt Nam cũng vậy, chúng ta đang ở giai đoạn đầu tiên của nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết và quản lý cuả nhà nước và đang từng bước khẳng
định mình trong khu vực và với bạn bè quốc tế. Nhà nước đã và đang thực
hiện việc mở rộng quan hệ kinh tế, giao lưu buôn bán với nước ngoài tạo
điều kiện để chúng ta có thể hoà mình vào xu hướng phát triển chung của
toàn thế giới.
Như vậy, khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới nó đã thực sự tác động
một cách sâu sắc đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thể hiện sự
cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế trong
đó có quy luật cung cầu, không chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước mà
còn giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong môi trường đó, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nhất
là các doanh nghiệp trong nước luôn phải tự hoàn thiện hoạt động sản xuất
kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất và hiệu quả ấy chỉ có thể đo lường
được thông qua chỉ tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận đạt được
Ngay từ khi mở rộng quan hệ kinh tế giao lưu buôn bán với nước
ngoài thì hoạt động xuất nhập khẩu (đặc biệt là hoạt động xuất khẩu hàng
hoá) của các công ty trong nước đã đem lại một phần không nhỏ vào thu
10
nhập của nền kinh tế quốc dân, ngoài ra nó còn đóng góp rất lớn vào sự
phồn thịnh của đất nước. Do đó nhà nước đã không ngừng tạo điều kiện để
hoạt động xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao và đặc biệt hơn đó là thông qua
Luật Hải quan, nhà nước có thể quản lý toàn diện hơn hoạt động xuất nhập
khẩu của từng công ty. Gần đây, việc ra đời của Luật Hải quan, đặc biệt là
Luật Hải quan sửa đổi năm 2014 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu và hướng tới tiến trình cải cách,
hiện đại hóa, đơn giản hóa giảm bớt các giấy tờ thủ tục hành chính, tác
động trực tiếp đến quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá, góp phần tăng thủ
ngân sách cho nhà nước. Nhận thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu không
chỉ đóng vai trò quan trọng đối với mỗi đơn vị kinh doanh nói riêng mà còn
đối với tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước nói chung.
Chính vì vậy, việc các công ty phải tự hoàn thiện quy trình xuất khẩu của
mình nhằm mục đích trước mắt là phải thích ứng với quy định của Luật Hải
quan năm 2014 và sau đó giải quyết yêu cầu cấp bách đặt ra với mỗi công
ty là vừa đảm bảo phát triển bền vững vừa thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật, nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Qua nhận thức rút ra từ quá trình học tập như vậy, trong thời gian
nghiên cứu tại Công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái Dương,
tỉnh Hà Giang, em đã tìm hiểu về quy trình hoạt động xuất nhập khẩu của
công ty. Em thấy rằng, thực tế là công ty đã tự điều chỉnh, tự hoàn thiện để
sớm thích ứng và thực hiện theo đúng quy định của Luật Hải quan năm
2014, do đó công ty đã bước đầu đạt được những kết quả nhất định trong
quá trình hoạt động xuất nhập khẩu, tuy nhiên vẫn còn có nhiều hạn chế
trong quá trình kinh doanh chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra một cách triệt
để. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình xuất khẩu
hàng hoá tại Công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái
11
Dương, tỉnh Hà Giang” để nghiên cứu và làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp Cao học của mình.
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu liên
quan đến quy trình xuất khẩu hàng hóa ở nhiều góc đô ̣ khác nhau như:
- Đề tài “Hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của Công ty
TNHH Huy Tường” của tác giả Bùi Thị Phương Ngọc trường Đại học kỹ
thuật công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Đề tài này tập trung
nghiên cứu cơ chế chính sách thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là
đề ra chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước
ta đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, đặc biệt là
chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất khẩu, trong những
năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư, phát triển kinh doanh
sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã đạt được một số thành công đáng kể,
trong đó có phần đóng góp không nhỏ của công ty TNHH Tường Huy.
- Đề tài luận văn Thạc sỹ “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam vào những thị trường xuất khẩu chủ yếu” của tác giải Vũ
Thùy Dương, Trường Đại học Ngoại thương năm 2004. Đề tài này tập
trung vào thị trường xuất khẩu - đầu ra cho sản phẩm - vốn là vấn đề sống
còn đối với nền sản xuất của mỗi quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam trong
quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với chiến lược
hướng về xuất khẩu và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề tìm và
mở rộng thị trường xuất khẩu càng trở nên có ý nghĩa hơn. Gần đây, thị
trường thế giới đứng trước nhiều biến động và quan hệ kinh tế - thương mại
của Việt Nam với nhiều quốc gia cũng được mở rộng, đặt Việt Nam vào
“thế” và “lực” mới, đồng thời cũng mở ra những thời cơ và thách thức mới
đối với Việt Nam. Có thể nói, Việt Nam có đạt được mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, và có tranh thủ được những lợi ích từ hội nhập kinh tế
12
quốc tế hay không là phụ thuộc một phần không nhỏ vào việc hàng hoá của
Việt Nam có được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường thế giới hay không. Bởi
vậy, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam sang các thị trường xuất khẩu chủ yếu là rất cần
thiết. Cùng với sự phát triển không ngừng của Thương mại quốc tế, hiện
nay đã có không ít các công trình nghiên cứu về vấn đề đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá sang các thị trường xuất khẩu chủ yếu song phần lớn chỉ
nghiên cứu một thị trường cụ thể và chưa đưa ra được cái nhìn chung về
thực trạng và giải pháp cho việc đẩy mạnh xuất khẩu vào nhóm các thị
trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam hiện nay (Nhật, Mỹ, EU,
ASEAN).
Nhìn chung, các đề tài nêu trên đều có thể đề cập ở những mức độ
nhất định về quy trình xuất khẩu hàng hóa tại một số công ty. Các đề tài
này nghiên cứu các vấn đề về quy trình thủ tục xuất khẩu ở thời kỳ nghiệp
vụ của cơ quan Hải quan còn khá thủ công (giai đoạn 2003 đến 2013) và
mức độ hội nhập chưa tác động nhiều đến thủ tục xuất khẩu hàng hóa nói
chung và công tác quản lý của ngành hải quan nói riêng. Các đề tài trên
nghiên cứu riêng rẽ, có thể giống nhau ở khía cạnh nào đó của đối tượng
nghiên cứu nhưng phạm vi nghiên cứu khác nhau dẫn đến mục tiêu nghiên
cứu, các phương hướng giải pháp là khác nhau... Tuy nhiên, chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về quy trình
xuất khẩu hàng hóa tại một công ty trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu trong luận văn là tìm ra giải pháp để hoàn
thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần Thương mại xuất
nhập khẩu Thái Dương, tỉnh Hà Giang.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng hóa.
13
+ Phân tích thực trạng quy trình xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ
phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái Dương tỉnh Hà Giang, rút ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại
Công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái Dương, tỉnh Hà Giang.
4.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là quy trình xuất khẩu hàng
hóa.
- Phạm vi nghiên cứu trong luận văn là hoàn thiện quy trình xuất
khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái
Dương, tỉnh Hà Giang.
Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2014 - 2017
5.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật
lịch sử làm nền tảng phương pháp luận.
Luận văn sử dụng phổ biến các phương pháp nghiên cứu của khoa học
kinh tế như phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu, thống kê, so sánh, điều tra
xã hội học… để xây dựng khung lý thuyết, khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất phương hướng giải pháp hoàn thiện quy trình xuất
khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái
Dương, tỉnh Hà Giang.
6.
Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ khung lý thuyết về quy trình xuất khẩu hàng
hóa.
- Nghiên cứu kinh nghiệm trong quá trình thực hiện quy trình xuất khẩu
hàng hóa và rút ra những những bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần
Thương mại xuất nhập khẩu Thái Dương, tỉnh Hà Giang.
14
- Phân tích đánh giá thực trạng hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng
hóa tại Công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái Dương tỉnh Hà
Giang.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại
Công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái Dương tỉnh Hà Giang.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu hàng hóa và quy trình xuất khẩu
hàng hóa.
Chương 2: Nghiên cứu quy trình xuất khẩu hàng hóa hiện nay tại
Công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái Dương tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Thái
Dương tỉnh Hà Giang.
15
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ QUY TRÌNH
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hoá
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất phát từ xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế các nhà nghiên cứu
đưa ra định nghĩa xuất khẩu như sau: Xuất khẩu là hình thức hàng hoá
được sản xuất ra ở quốc gia này nhưng không dùng ở trong nước mà đem
tiêu thụ ở quốc gia khác. Xuất khẩu chính là việc bán hàng hoá và dịch vụ
cho nước ngoài.
Xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mà
là hệ thống các quan hệ buôn bán được pháp luật của các quốc gia trên thế
giới cho phép. Các quốc gia tham gia vào hoạt động mua bán này đều phải
tuân theo các tập quán, thông lệ quốc tế. Đối với tất cả các quốc gia trên thế
giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng cho mục tiêu phát
triển đất nước, phản ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay thì xuất khẩu là hoạt
động tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Các quốc gia có
sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, con
người… do đó mỗi quốc gia sẽ có những thế mạnh, lợi thế riêng. Để tạo ra
sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia thường tiến
hành trao đổi hàng hóa dịch vụ với nhau. Tuy vậy, hoạt động xuất khẩu
không chỉ diễn ra ở các nước có lợi thế mà còn diễn ra ngay cả ở các quốc
gia không có bất kì một lợi thế nào. Những quốc gia này vẫn có thể thu
được lợi ích không nhỏ khi tham gia xuất khẩu.
Theo David Ricardo (một nhà kinh tế học người Anh): những nước có
lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế hơn so
16
với các nước khác trong việc sản xuất sản phẩm hàng hoá, thì họ có thể thu
được lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh
về một số mặt hàng.
1.1.2. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá
1.1.2.1. Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hoá:
a. Đối với quá trình phát triển kinh tế:
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu máy móc thiết
bị, máy móc phục vụ mục tiêu kỹ thuật của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển: Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang
thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc Cách mạng khoa học
kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất
yếu với đất nước ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối
với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm dư thừa do sản
xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu,
chậm phát triển và do đó sẽ có tác động tiêu cực đến sự thay đổi cơ cấu
kinh tế và sản xuất. Bởi vì với nền kinh tế Việt Nam không thể trông chờ
vào sự dư thừa của quá trình sản xuất hàng hóa trong nước.
Hai là xem thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này chính là xuất phát từ nhu cầu của
thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này
đến sản xuất thể hiện ở chỗ:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông
17
hay thuốc nhuộm và sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu,
dầu thực vật, gạo, chè… có thể kéo theo sự phát triển của ngành công
nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu
là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên
ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra
năng lực sản xuất mới.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nước ta sẽ tham gia vào các
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Để có thể
giành thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại
sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường.
+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị sản xuất kinh doanh.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đối với đời sống bao gồm nhiều mặt. Trước
hết, sản xuất hàng hoá xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu người lao động
và đem lại cho họ nguồn thu nhập không nhỏ. Xuất khẩu còn tạo ra vốn để
nhập khẩu hàng hoá vật phẩm tiêu dùng hàng ngày, đáp ứng ngày càng
phong phú hơn đời sống của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta:
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu có thể sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ
này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư phát triển, mở rộng vận tải quốc tế
18
Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề để mở
rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nước.
b. Đối với các doanh nghiệp:
- Xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp sử dụng khả năng dư thừa:
các doanh nghiệp thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài.
Vì thế họ thường tính toán khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu nội địa.
Nhưng thực tế khả năng sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa là thường xảy
ra.
Việc chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất sang quy trình sản xuất
hàng hoá mà trong nước đang có nhu cầu là rất khó khăn. Vì vậy, doanh
nghiệp có thể tìm kiếm được lợi ích từ thị trường nước ngoài thông qua
xuất khẩu các sản phẩm, hàng hoá đang dư thừa.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được chi phí. Một
doanh nghiệp có thể giảm từ 20-30% chi phí mỗi khi sản lượng của nó tăng
gấp hai lần. Doanh nghiệp có thể giảm được chi phí là do: Trang trải chi
phí cố định nhờ có sản lượng lớn; gia tăng hiệu quả nhờ kinh nghiệm sản
xuất với số lượng lớn; giảm được chi phí vận chuyển và chi phí mua
nguyên liệu khi vận chuyển, mua một số lượng lớn. Việc giảm được chi phí
có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp cụ thể, nó giúp doanh nghiệp nâng
cao được sức cạnh tranh của mình thông qua việc điều chỉnh giá bán hợp lí.
Như vậy, để có thể giảm được chi phí nhờ vào gia tăng sản lượng, các
doanh nghiệp cần phải khẳng định mình trên thị trường toàn cầu hơn là thị
trường nội địa.
- Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích hơn. Doanh
nghiệp có thể bán sản phẩm ở cả thị trường nội địa và thị trường ngoài
nước. Nhưng họ có thể có lợi thế nhiều hơn ở nước ngoài. Sở dĩ lợi nhuận
19
thu được ở thị trường ngoài nước nhiều hơn vì môi trường cạnh tranh, giai
đoạn chu kỳ sống của sản phẩm ở nước ngoài khác với ở thị trường nội địa.
Một sản phẩm đang vào giai đoạn chín muồi ở trong nước làm cho sản
phẩm giảm xuống. Trong khi đó ở thị trường ngoài nước sản phẩm lại đang
vào giai đoạn phát triển. Do vậy, lúc này nếu xuất khẩu sản phẩm đó ra
ngoài nước thì việc giảm giá là không cần thiết. Một lí do khác có thể làm
cho lợi nhuận lớn hơn là do có sự khác nhau về chính sách của chính phủ
trong nước và ngoài nước về thuế khoá hay sự điều chỉnh giá.
- Doanh nghiệp có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất
khẩu. Bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngoài, doanh nghiệp có thể
giảm thiểu được những biến động về nhu cầu. Sở dĩ như vậy là do chu kỳ
kinh doanh thay đổi từ nước này qua nước khác. Hơn nữa các sản phẩm có
thể nằm trong các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của chúng ở các
nước khác nhau. Bằng cách mở rộng thị trường, các doanh nghiệp sẽ có
thêm nhiều khách hàng và do đó họ có thể giảm được rủi ro tổn thất khi bị
mất một số ít khách hàng ở thị trường nội địa.
- Xuất khẩu tạo cơ hội nhập khẩu cho doanh nghiệp: Việc kinh doanh
có thể đến từ phía nhà xuất khẩu hay nhà nhập khẩu.
Công việc kinh doanh được thúc đẩy có thể từ phía các nhà nhập
khẩu vì họ đang muốn tìm kiếm nguồn cung cấp rẻ hay các bộ phận có chất
lượng hơn để sử dụng cho quy trình sản xuất của họ. Hoặc doanh nghiệp
đang tìm kiếm mặt hàng mới từ nước ngoài để bổ sung cho mặt hàng đang
có nhằm tăng doanh số bán. Nhờ có nguồn cung cấp nguyên liệu phù hợp
và rẻ, doanh nghiệp sẽ có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình
trên thị trường xuất khẩu.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá:
20
- Xem thêm -