Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng
và mạnh mẽ của lĩnh vực y tế trên thế giới. Hoà chung với xu thế đó nhiều cơ hội
đã mở rộng với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam.
Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành là một trong số doanh nghiêp đó.
Công ty chuyên nhập khẩu kinh doanh thiết bị y tế tại thị trường Việt Nam có
nhiều bước tiến triển. Nhập khẩu cho phép Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh
Thành khai thác các tiềm năng thế mạnh về trang thiết bị y tế của các nước trên
thế giới, bổ sung các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất
không đủ nhu cầu tiêu dùng, vật tư y tế trong nước.
Ta cũng biết rằng máy móc, thiết bị, vật tư y tế giữ một vai trò không nhỏ
trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng sức khoẻ mỗi
người dân, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình phát triển các ngành khác và
toàn bộ nền kinh tế. Đó là một mục tiêu lớn của Nhà nước nói chung cũng như
của Ngành y tế nói riêng trong thời đại hội nhập phát triển.
Chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình nhập
khẩu thiết bị y tế tại Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành’’ làm đề tài
cho chuyên đề thực tập của mình
2.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu khái quát về tình hình hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của công ty Cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành
trong những năm gần đây và thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty cũng
như mục tiêu nhiệm vụ cần thực hiện trong những năm tới. Từ đó, đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết bị y tế tại Công ty cổ phần công
nghệ mới Vĩnh Thành.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
1
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
3.
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
Đối tƣợng nghiên cứu:
Tình hình kinh doanh và nhập khẩu trang thiết bị y tế tại Công ty cổ phần
công nghệ mới Vĩnh Thành chủ yếu trong những năm gần đây (từ 2006-2010)
4.
Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm ba phần:
- Lời mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần công
nghệ mới Vĩnh Thành.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết
bị y tế tại Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành.
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
2
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ MỚI VĨNH THÀNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần công nghệ mới
Vĩnh Thành
Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành (tên cũ là Công ty cổ phần
công nghệ và kỹ thuật Vĩnh Thành) là công ty thương mại chuyên kinh doanh
nhập khẩu với nhiều loại sản phẩm khác nhau đặc biệt là máy móc thiết bị hiện
đại trong lĩnh vực công nghiệp và y tế. Sau đây là những thông tin cơ bản về
công ty:
Tên công ty:
Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành
Tên giao dịch:
Vinh Thanh New Technology Joint Stock Company
Tên viết tắt:
Vinh Thanh NT., JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 51, đường Tân Hồng, Phường Khương Trung, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại:
(04).35 658 386
Fax:
(04).35 658 386
Vốn điều lệ:
3.600.000.000 (Ba tỷ sáu trăm triệu đồng)
Trong đó:
Mệnh giá cổ phần:
100.000 đồng
Số cổ phần đã đăng ký mua:
360.000
Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
Họ và tên:
Quách Hồng Hải
Chức danh:
Giám đốc
Sinh ngày:
15/11/1986
Dân tộc:
Kinh
Quốc tịch:
Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
3
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
Danh sách cổ đông sáng lập có:
Bà Hà Thị Quỳnh Nga có 170.000 cổ phần chiếm 1.700.000.000 đồng là
cổ đông lớn nhất và cũng là tổng giám đốc của công ty
Ông Quách Hồng Hải có 130.000 cổ phần chiếm 1.300.000 đồng là cổ
đông lớn thứ hai và giám đốc điều hành của công ty
Ông Trần Mạnh Hùng có 60.000 cổ phần chiếm 600.000.000 đồng.
Ngày 09 tháng 02 năm 2003 công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Vĩnh
Thành nay là công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành được thành lập theo
quyết định số 0103015751 của Sở Kế Hoạch đầu tư Hà Nội cấp và đi vào hoạt
động từ đây. Từ những ngày đầu mới thành lập công ty đã gặp phải rất nhiều khó
khăn trong quá trình kinh doanh với danh nghĩa là một doanh nghiệp nhập khẩu
tự doanh. Tuy nhiên công ty cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể và ngày
tạo vị trí trên thị trường . Các sản phẩm chủ yếu của công ty là trang thiết bị,
máy móc nhập khẩu của ngành y tế và kỹ thuật.
Trong nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, tập thể cán bộ công
nhân viên của Vĩnh Thành vẫn tiếp tục phấn đấu không ngừng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, cùng đoàn kết nhất trí trong chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ, cùng nhau
vượt qua những thử thách của nền kinh tế thị trường. Qua những năm hoạt động
theo cơ chế mới, Vĩnh Thành đã nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế mới, đa
phương hoá và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đảm bảo sự ổn định và phát
triển, đứng vững trước những khó khăn to lớn mà công ty chưa từng gặp phải
trong năm đầu ra nhập thị trường, đặc biệt là sự cạnh tranh với các đơn vị xuất
nhập khẩu mới xuất hiện. Bên cạnh việc nhập khẩu thiết bị y tế, dây chuyền công
nghệ, máy móc thiết bị lẻ, Vĩnh Thành đã liên doanh liên kết với một số doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước để có thể khép kín toàn
bộ các công đoạn để có được nguồn hàng xuất nhập khẩu thông qua các dự án
đầu tư từ những nguồn vốn khác nhau. Các khâu trong quy trình khép kín này
bao gồm từ lập báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, lập hồ sơ mời thầu, xét thầu
đến đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hoặc
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
4
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
đứng ra nhận thầu với nước ngoài cung cấp thiết bị cho các thành phần kinh tế
trong nước.
Trong hoạt động của mình Vĩnh Thành luôn chú trọng tuân thủ công tác
bảo mật, giữ gìn bí mật quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng cũng như thực
hiện nghĩa vụ quốc phòng toàn dân một cách nghiêm túc. Trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước, công tác nhập khẩu thiết bị y tế
và các máy móc thiết bị lẻ rất được coi trọng và phải được quản lý chặt chẽ để
công nghệ và thiết bị nhập khẩu đảm bảo tiên tiến hiện đại và hiệu quả nhập
khẩu phải cao…
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, Việt Nam sẽ cần rất nhiều những
thiết bị và công nghệ sinh học hiện đại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
thay đổi của đất nước, mà thực tế tại Việt Nam trình độ công nghệ còn thấp, chi phí
sản xuất các sản phẩm đó là khá cao. Do vậy mà Công ty đã tiến hành nhập khẩu
những thiết bị theo sự kiểm duyệt của Bộ Công Thương, và Bộ Y Tế với mong
muốn đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước.
Sau hơn bảy năm đi vào hoạt động mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng
công ty cũng đạt được những thành công và có chỗ đứng nhất định trên thị
trường. Các sản phẩm chủ yếu của công ty là trang thiết bị y tế thuộc phòng xét
nghiệm ở bệnh viện, những thiết bị chuyên môn về khoa sinh hóa, huyết học,
miễn dịch và các loại hóa chất xét nghiệm.
Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành đã cung cấp các sản phẩm
này phủ khắp các tỉnh thành trong cả nước, trong đó có rất nhiều bệnh viện tuyến
trung ương và tuyến tỉnh. Danh mục khách hàng của công ty có tới hàng nghìn
khách hàng có cả khối nhà nước, doang nghiệp và tư nhân. Công ty đã áp dụng
những biện pháp tiêu thụ đúng đắn, đảm bảo cho người tiêu dùng những hàng
hóa tốt nhất, điều này dẫn tới doanh số bán hàng càng cao, lợi nhuận lớn để tù đó
công ty công ty sẽ mở rộng hơn nữa thị trường kinh doanh và khẳng định uy tín
của công ty với các nhà cung cấp, bạn hàng, đối tác trong và ngoài nước.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
5
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
Hoạt động kinh doanh của công ty được dựa trên nguyên tắc đoàn kết,
công bằng và phát triển, lãnh đạo công ty đã cam kết tạo mọi điều kiện để các
thành viên trong công ty bằng nỗ lực các nhân và kinh nghiệm chuyên môn của
mình cung cấp những sản phẩm, dịch vụ và giải pháp tốt nhất nhằm không
ngừng đáp ứng hơn nữa các yêu cầu và mong đợi ngày càng cao của khách hàng.
Qua quá trình hoạt động kinh doanh, Vĩnh Thành đã từng bước trưởng thành,
ngày càng khẳng định uy tín trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị máy móc tại Việt
Nam.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành
Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành được tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng với hai cấp quản lý
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
và
giao
hàng
Phòng
dịch
vụ
kỹ
thuật
Phòng
dự
án
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty, đề ra và thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty, không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của công ty. Nghiêm túc chấp hành
phương châm chính sách, pháp luật của nhà nước.
Giám đốc là đại diện pháp nhân cao nhất của Công ty, quyết định mọi vấn
đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành hoạt động hàng ngày
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
6
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
và chịu mọi trách nhiệm của doanh nghiệp trước pháp luật về điều hành hoạt
động của doanh nghiệp, có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được phân
công. Chức năng chính là điều hành, quản lý công tác nội chính công ty, quản lý
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý nhập khẩu hàng hóa
từ các nhà cung cấp nước ngoài. Xây dựng, giao dịch và quản lý kế hoạch toàn
diện của công ty. Giúp giám đốc những việc về kế hoạch phát triển kinh doanh,
phát triển quy mô của công ty cũng như giúp giám đốc tuyển chọn đội ngũ nhân
sự cho công ty. Đồng thời có chức năng quản lý con người, quan tâm tới công
tác đời sống của cán bộ nhân viên.
Các phòng ban trong khối quản lý:
* Phòng kế toán- tài chính: Đề ra các chiến lược tài chính và tổ chức thực
hiện các kế hoạch tài chính của công ty. Cụ thể: chuẩn bị bảng lương, kế toán thu
chi, tính giá thành, kiểm soát các chi phí của toàn bộ các hoạt động của công ty, thu
ngân theo dõi chặt chẽ tất cả các việc thu tiền, tính tiền vào tài khoản khách hàng.
Kế toán trưởng có chức năng tham mưu, giúp giám đốc trong công tác tài
chính kế toán nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, hợp lý có hiệu
qủa. Phòng tài chính kế toán còn có nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, phân loại, tổng hợp và giải quyết các nghiệp vụ phát sinh.
+ Phân tích và tổng hợp toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
* Phòng kinh doanh và giao hàng: có chức năng lập kế hoạch kinh doanh
hàng năm, quý, quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty, sửa đổi hiệu
chỉnh quy trình kinh doanh, tổ chức thực hiện việc kinh doanh theo kế hoạch đã
đề ra; nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, duy trì và phát triển các hoạt
động của công ty trong hiện tại và tương lai. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp
để đổi mới phương thức kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Tìm hiểu các nhu cầu của thị trường, dự báo
mức độ biến động qua các năm để nắm bắt được xu hướng phát triển của thị
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
7
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
trường. Tổ chức công việc giao dịch với khách hàng, xây dựng mối quan hệ làm
ăn lâu dài, các bạn hàng truyền thống của công ty.
* Phòng dự án: tìm hiều, nghiên cứu, tham gia các gói thầu nhằm tìm
kiếm các cơ hội, đối tác và các đơn đặt hàng mới cho công ty.
* Phòng dịch vụ kỹ thuật: có chức năng quản lý về mặt kỹ thuật các máy
móc thiết bị, các sản phẩm kỹ thuật mà công ty cung cấp. Khắc phục các sự cố
về mặt kỹ thuật nếu xảy ra.
* Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng phụ trách các hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá mà công ty cung cấp. Tổng hợp tình hình sử dụng và phân phối
vật tư thiết bị, xây dựng kế hoạch sử dụng và cung ứng vật tư thiết bị một cách
đồng bộ kịp thời. Đồng thời lập kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
theo yêu cầu sản xuất nhập khẩu hàng hóa và mua hàng trong nước đảm bảo tiến
độ theo yêu cầu khách hàng.
* Phòng kho: chịu trách nhiệm về lưu giữ hàng hóa trong kho, bảo quản,
kiểm tra hàng hóa xuất và nhập kho, báo cáo về tình hình hàng hóa trong kho
cho quản lý để có biện pháp xử lý khi cần thiết.
* Phòng hành chính nhân sự: có chức năng quản trị nhân lực của công ty,
tham mưu, giải quyết các công việc liên quan đến chế độ lương thưởng, kỷ luật, tạo
động lực cho người lao động, đưa ra các phương án về đào tạo nguồn nhân lực cho
công ty. Bên cạnh đó, phòng còn thực hiện các chức năng liên quan đến các công
việc hành chính sự nghiệp, là điểm nút thông tin không chỉ trong nội bộ công ty mà
là cầu nối giữa công ty với bên ngoài.
Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần Công
nghệ mới Vĩnh Thành là phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đưa ra và phù hợp với
phân cấp quản lý của công ty.
Đặc điểm cơ cấu nhân sự của công ty
* Nguồn nhân lực: Nhận thức được yếu tố con người là yếu tố quan trọng tạo
nên thành công của công ty, công ty Vĩnh Thành đã xây dựng và sắp xếp bộ máy
nhân sự theo một tổ chức thống nhất, hoạt động có hiệu quả với đội ngũ lãnh đạo
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
8
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
giàu kinh nghiệm tổ chức, kinh doanh. Toàn bộ khối lãnh đạo, nhân viên, cộng tác
viên của công ty Vĩnh Thành đến thời điểm hiện tại là có khoảng hơn 100 người.
Vĩnh Thành có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, tâm
huyết, có trình độ chuyên môn và phong cách làm việc chuyên nghiệp. Họ đã được
thử thách và tích lũy kinh nghiệm thực tế.
Cùng với tốc độ tăng trưởng về mặt doanh thu là sự gia tăng về số lượng
công nhân viên cũng từ đó mà tăng lên. Hầu hết 100% cán bộ công nhân viên được
đào tạo các kỹ năng làm việc chuyên nghiệp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
giao tiếp ứng xử trong công sở, văn hóa doanh nghiệp… Đội ngũ lãnh đạo thường
xuyên tham gia các lớp tập huấn về kỹ năng lãnh đạo và quản lý, quản trị nhân sự…
Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất để các cán bộ nhân viên công ty có
thể tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, có cơ hội cọ sát với
công việc thực tế và thể hiện khả năng trình độ của mình. Bên cạnh đó, công ty còn
tổ chức các hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế về lĩnh vực nhập khẩu và kinh
doanh trang thiết bị nhằm giúp nhân viên tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới.
Nhân viên trong công ty được làm việc trong môi trường thân thiện, sạch sẽ
và có chế độ chính sách ưu đãi. Lương bình quân của nhân viên trong công ty là
3.400.000 VNĐ/người/tháng
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn
Tỷ lệ (%)
Đại học và trên đại học
33.4
Trung cấp, cao đẳng
28.3
Lao động có tay nghề
26.7
Lao động phổ thông
11.6
Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự, Công ty CP Công nghệ mới Vĩnh Thành năm 2010
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 114 người. Trong đó, cán
bộ quản lý là: 24 người. Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, được phân chia
quyền hạn, nhiệm vụ rõ ràng và tổ chức phân tán ở các phòng ban khác nhau nên
dễ dàng cho việc hoạt động. Các phòng ban chức năng làm việc có hiệu quả, đội
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
9
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
ngũ cán bộ của công ty tràn đầy nhiệt huyết với công việc, có trình độ quản lý và
chuyên môn cao phù hợp và đáp ứng với đòi hỏi của từng vị trí. Công ty đang áp
dụng phương pháp tính lương cho người lao động căn cứ vào trình độ tay nghề,
bằng cấp và hiệu quả công việc.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần công
nghệ mới Vĩnh Thành
1.3.1
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty
Trong những năm qua, Vĩnh Thành tự hào là nhà phân phối chuyên
nghiệp trong lĩnh vực trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khoẻ. Vĩnh Thành đã và
đang phân phối với mạng lưới rộng khắp Hà Nội và trên khắp mọi miền đất nước
cho các công ty, cửa hàng trang thiết bị y tế, các dự án đấu thầu bệnh viện,
phòng khám.
Là công ty thương mại Vĩnh Thành đóng vai trò như một đại lý phân phối
các sản phẩm và dịch vụ cho một số các hãng có tiếng trong lĩnh vực y tế và kỹ
thuật. Bên cạnh đó, Vĩnh Thành cũng đã mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực
khác làm đa dạng các ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh
chính của Vĩnh Thành vẫn là nhập khẩu và kinh doanh thiết bị y tế kỹ thuật.
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Mua bán trang thiết bị y tế
- Mua bán máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm (không bao gồm kinh
doanh dược phẩm)
- Dịch vụ tư vấn và lắp đặt: các hệ thống dây chuyền y tế, sinh học; các
thiết bị y tế, các hệ thống khí y tế, các hệ thống xử lý chất thải y tế, các phòng vô
trùng và hệ thống nước vô trùng, các loại phòng chống tia X và các loại tia
phóng xạ khác, các loại phòng xông hơi, các loại phòng vật lý trị liệu và hóa trị
liệu( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình xây dựng ).
- Kinh doanh các lại thiết bị: điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, …
- Sản xuất mua bán thiết bị khoa học kỹ thuật, công nghệ môi trường,
phòng thí nghiệm, thiết bị trường học.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
10
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
- Dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo hành các sản phẩm công ty kinh doanh
Bên cạnh đó, Vĩnh Thành cũng đã mở rộng kinh doanh sang các ngành
nghề kinh doanh khác như:
- Sản xuất, mua bán , tư vấn kỹ thuật, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng định
kỳ và sửa chữa máy móc, thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử viễn thông, thiết bị
giáo dục, linh kiện máy tính, máy in, thiết bị điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.
- Dịch vụ tư vấn, lắp đặt, bảo dưỡng, duy trì, sửa chữa thiết bị điện tử,
điện lạnh, điện dân dụng, điện công nghiệp ( không bao gồm dịch vụ thiết kế
công trình).
- Mua bán, cho thuê máy móc, phương tiện cơ giới, máy móc thi công các
công trình xây dựng
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Để có được những nguồn hàng tốt duy trì khả năng cung cấp, Công ty
cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành luôn chú trọng sự uy tín và tìm hiểu mở
rộng quan hệ làm ăn với các hãng sản xuất thiết bị y tế trên khắp thế giới. Các
sản phẩm nhập khẩu mà công ty cung cấp đều có xuất xứ và thương hiệu nổi
tiếng trên thế giới. Trong những năm qua, cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của
Vĩnh Thành khá phong phú về chủng loại và dồi dào, về số lượng nhưng tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực nhập khẩu trang thiết bị y tế cung cấp chủ yếu cho
các bệnh viện và các phòng khám trên toàn quốc. Các sản phẩm nhập khẩu của
Vĩnh Thành đều được đảm bảo về chất lượng nhằm tạo uy tín lâu dài với khách
hàng. Bởi vậy mà yếu tố thương hiệu sản phẩm được Vĩnh Thành quan tâm hàng
đầu trong khi nhập khẩu. Trong đó, đặc biệt phải kể đến là các sản phẩm mang
thương hiệu Olympus của Nhật Bản, Siemens Medical Solutions Diagnostics,
Intrumentation Laboratory…
* OLYMPUS – Nhật bản
Máy và hóa chất xét nghiệm Sinh hóa tự động cao cấp (Chemistry):
Model AU400, Model AU640, Model AU2700, Model AU5400
Model AU7300 (Máy xét nghiệm & sàng lọc ngân hàng máu)
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
11
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
Model OLA2500 (Máy chuẩn bị mẫu trong giải pháp Labo tự động)
AU - CONNECTOR (Hệ thống kết nối máy Sinh hóa + Điện giải & Miễn
dịch Olympus)
* SIEMENS MEDICAL SOLUTIONS DIAGNOSTICS
- Máy & Hoá chất xét nghiệm Sinh hoá tự động cao cấp
(Chemistry):Model ADVIA 1200, Model ADVIA 1800, Model ADVIA 2400
- Máy & Hoá chất xét nghiệm Miễn dịch hoá phát quang tự động:
Model ADVIA Centaur CP, Model ADVIA Centaur XP, Model Immulite
1000, Model Immulite 2000, Model Immulite 2000 SMS, Model Immulite 2500
- Máy & Hoá chất xét nghiệm Huyết học tự động cao cấp (Hematology):
Model ADVIA 2120, Model ADVIA 120
- Máy & Hoá chất xét nghiệm Phân tích khí máu (Blood Gas):
Model RAPIDLab 248/348, Model RAPIDPoint 400, Model RAPIDLab 1200
- Máy & Hoá chất xét nghiệm Điện giải (Electrolyte testing):
Model RAPIDChem 700 Series
- Máy & Hoá chất xét nghiệm sinh học Phân tử (Molecular Diagnostics):
Model
VERSANT
440
(Molecular
System),
Model TRUGENE
(Sequencing System), Model VERSANT HCV Genotype 2.0 (LiPA) & AutoBlot
(Molecular System), Model TMA (Component System)
- Hệ thống Labo tự động cao cấp (Laboratory Automation):
Model ADVIA LabCell Model ADVIA WorkCell CDX
- Phần mềm quản lý Labo tự động (Laboratory Information System - LIS):
Model ADVIA CentraLink Networking & Data Management Solution,
Model ADVIA Rapid CentraLink, MES - ISRAEL
- Máy đếm và kiểm tra chất lượng Tinh trùng tự động:
Model SQA IIC – P, Model SQA – V, BIOSYSTEMS - TÂY BAN NHA
- Máy & Hoá chất xét nghiệm Sinh hoá tự động và bán tự động cỡ vừa:
Model BTS 310, Model BTS 330, Model A25, Model A15
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
12
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành nhập khẩu một số các sản phẩm khác
trên thị trường đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng với thương hiệu đã được biết tới
trong lĩnh vực y tế với các loại sản phẩm như
* IL - Ý (INSTRUMENTATION LABORATORY)
- Máy & Hoá chất xét nghiệm Đông máu tự động và bán tự động:
Model ACL200, Model ACL7000, Model ACLElitePro Model ACLAdvance
* DIALAB - ÁO
- Máy & Hoá chất xét nghiệm Sinh hoá cỡ nhỏ, Đông máu & ELISA bán tự
động, Huyết thanh mẫu,...
* SFRI - PHÁP
- Máy & Hoá chất đếm tế bào, Dàn ELISA tự động & bán tự động, Máy & hoá
chất điện giải
* TECHNO MEDICAL - NHẬT
- Máy & Hoá chất xét nghiệm khí máu
* LABCONN - VIỆT NAM
- Phần mềm tin học quản lý Labo xét nghiệm bằng tiếng Việt (LIS)
Với những nguồn hàng dồi dào thuận lợi như vậy giúp Vĩnh Thành luôn
sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng nhanh chóng, đúng hẹn nhờ đó uy
tín, thị trường công ty ngày càng mở rộng thu được kết quả cao trong kinh doanh
hàng nhập khẩu. Vĩnh Thành đã và đang tích cực khai thác nguồn nội địa để
phục vụ xuất nhập khẩu thông qua các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu,
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước để đầu tư nhập khẩu các
thiết bị y tế của các dây chuyền công nghệ nhập khẩu.
1.3.3
Đặc điểm về vốn tại Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành
Khi mới thành lập, số vốn ban đầu chỉ có 3,6 tỷ VNĐ, trong đó 2,1 tỷ
VNĐ là vốn cố định, còn lại là vốn lưu động. Do hoạt động trong lĩnh vực nhập
khẩu thiết bị đòi hỏi với số vốn rất lớn, nên với số vốn góp ban đầu nhỏ bởi vậy
Công ty gặp không ít khó khăn trong việc phát triển, mở rộng hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực trong việc tìm kiếm, huy động các nguồn vốn
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
13
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
(vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn vay từ các cán bộ công nhân
viên, nguồn vốn từ Tổng công ty…) nên nguồn vốn của Công ty Cổ phần công
nghệ mới Vĩnh Thành không ngừng tăng qua các năm.
Bảng 1.3 Nguồn vốn Công ty Cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Tổng vốn
70.650
100
78.214
100
139.467
100
Vốn cố định
50.315
71,2
37.941
48,5
63.766
45,72
Vốn lưu động
20.335
28,8
40.273
51,5
75.700
54,28
Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty CP công nghệ mới Vĩnh Thành
Theo bảng nguồn vốn của Công ty từ năm 2008 – 2010, ta thấy việc bảo
toàn và phát triển vốn của Công ty trong những năm qua được thực hiện khá tốt
thể hiện là tổng số vốn tăng qua các năm. Năm 2009, tổng số vốn của Công ty
tăng từ 70.650 triệu đồng (năm 2008) lên 78.214 triệu đồng (tăng 10,71%). Đặc
biệt, năm 2010 tổng vốn tăng gần gấp đôi so với năm 2009 (78,31%), đạt
139.467 triệu đồng.
Về cơ cấu vốn: Năm 2008, do đầu tư và phát triển hạ tầng cơ sở, trang thiết
bị máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh nên vốn cố định của Công ty cao
hơn vốn lưu động. Từ năm 2008 đến nay, mạng lưới siêu thị dần ổn định, tiến tới
đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn
(hơn 50%). Đây cũng được coi là xu hướng phân bổ vốn trong lĩnh vực kinh
doanh siêu thị và phân phối bán lẻ, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty
phát triển ổn định hơn.
Nguồn vốn tăng đều qua các năm cho thấy sự phát triển về khả năng tài
chính của Công ty, là bước tạo đà cho những dự án kinh doanh sắp tới sẽ triển
khai và việc hoàn thành mục tiêu chiến lược phát triển kinh doanh và xu hướng
nhập khẩu trong những năm tới trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
14
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
1.3.4
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
Đặc điểm về lao động tại Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành
Lao động luôn là yếu tố quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. Do kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị y tế là chủ yếu nên
trong cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành, tỷ trọng
lao động nam có phần chiếm lớn hơn tỷ trọng lao động nữ. Số lượng lao động
của Công ty phân chia theo các tiêu thức thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.4 Lực lƣợng lao động của Công ty qua các năm
Đơn vị: Lao động
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
62
71
86
114
Nam
43
55
59
76
Nữ
19
16
27
38
Đại học
18
32
37
39
Cao đẳng, trung cấp và dạy nghề
44
39
49
75
Tổng số lao động
Phân theo giới tính
Phân theo trình độ
Nguồn: Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành
Theo bảng thống kê lực lượng lao động (Bảng 1.4) ta thấy lực lượng lao
động của công ty tăng lên từ 62 lao động năm 2007 lên đến 114 lao động năm
2010 tăng 183,9%. Nhìn chung sự gia tăng về lao động của công ty là tương đối
ổn định theo cả chỉ tiêu về giới tính và trình độ. Do đòi hỏi trình độ chuyên môn
không chỉ trong lĩnh vực nhập khẩu mà còn cần am hiểu trong cả lĩnh vực máy
móc kỹ thuật, thiết bị y tế nên cơ cấu lao động nam có xu hướng nhiều hơn so
với lao động nữ.
Bên cạnh đó, sự chênh lệch tỷ trọng lao động nam so với nữ ngày càng rút
ngắn.Cơ cấu lao động có sự chuyển hướng tích cực, thể hiện ở tỷ lệ lao động có
trình độ đại học tăng đều qua các năm và chiếm một tỷ trọng cao. Năm 2006 tỷ
lệ lao động có trình độ đại học chiếm 29% đến năm 2010 tăng lên là 34,2%.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
15
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
Điều đó chứng tỏ Công ty đã chú trọng nhiều đến công tác tổ chức nhân sự và có
kế hoạch tuyển dụng những cán bộ trẻ có trình độ cao, năng động, góp phần phát
triển Công ty ngày một lớn mạnh.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
16
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
MỚI VĨNH THÀNH
2.1 Khái quát tình hình nhập khẩu, kinh doanh của công ty Cổ phần công
nghệ mới Vĩnh Thành
2.1.1 Doanh thu nhập khẩu
Bảng 2.1. Doanh thu nhập khẩu của công ty năm 2007-2010
Đơn vị: 1000 VND
2007
Giá trị
Tổng doanh
thu NK
Thiết bị
Hoá chất
xét nghiệm
2008
Tỉ
trọng
Giá trị
2009
Tỉ
trọng
Giá trị
2010
Tỉ
Giá trị
trọng
Tỉ
trọng
40 056 568 100% 42 048 020 100% 39 256 157 100% 45 623 598 100%
25 215 640 63% 26 213 627 62% 19 980 540
51%
27 190 382 59%
14 840 927
49%
18 433 216 41%
37%
15 824 392 38% 19 275 616
(Nguồn: Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, doanh thu xuất nhập khẩu của công ty
năm 2010 tăng 13.9% so với năm 2007( từ khoảng 40 tỉ lên đến 45 tỉ đồng).
Trong đó, nhập khẩu thiết bị y tế tăng 7.8% và nhập khẩu hóa chất xét nghiệm
tăng 6.1%. Cụ thể là:
Năm 2008, tổng doanh thu xuất nhập khẩu tăng 5.0% so với năm 2007.
Năm 2009, tổng doanh thu xuất nhập khẩu giảm 6.6% so với năm 2008. Năm
2010, tổng doanh thu xuất nhập khẩu tăng 16.2% so với năm 2009.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
17
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
Tuy nhiên, cơ cấu của các thành phần đóng góp nên tổng doanh thu xuất
nhâp khẩu của công ty lại có sự thay đổi qua các năm và chiếm tỉ trọng chủ yếu
vẫn là nhập khẩu trang thiết bị y tế. Cụ thể là:
Năm 2007, doanh thu nhập khẩu thiết bị chiếm 63% tổng doanh thu xuất
khẩ, nhưng đến năm 2008 chỉ còn là 62%, giảm 1%. Trong khi đó, doanh thu
nhập khẩu hóa chất xét nghiệm tăng từ 37% lên 38%, tăng 1%.
Năm 2009, doanh thu nhập khẩu thiết bị y tế chiếm 51%, giảm 11% trong
cơ cấu xuất nhập khẩu của công ty so với năm 2008; đồng thời tỉ trọng nhập
khẩu hóa chất tăng 11%, từ 38%(năm 2008) lên 49%( năm 2009).
Năm 20010, doanh thu nhập khẩu thiết bị đạt 59% tỉ trọng, tăng 8% so với
năm 2009; kim ngạch nhập khẩu hóa chất thí nghiệm giảm 8%( từ 49% xuống
còn 41%).
Bảng 2.2 Hiệu quả bán hàng nhập khẩu của công ty năm 2009, 2010
Đơn vị tính: nghìn VNĐ
Năm
2009
2010
Tổng doanh thu
56 098 377
67 073 171
Doanh thu bán hàng nhập khẩu
55 903 442
66 744 710
Gía vốn hàng bán
49 726 845
58 305 423
Chỉ tiêu
(Nguồn: Phòng kinh doanh và giao hàng)
Tuy kim ngạch nhập khẩu của công ty có giảm vào năm 2010 so với năm
2009 nhưng doanh thu của công ty vẫn tăng 8,36 % điều này chứng tỏ hoạt động
nhập khẩu của công ty vẫn diễn ra sôi động, công ty vẫn duy trì được vị thế của
mình trên thị trường thiết bị y tế trong và ngoài nước. Xét riêng đối với doanh
thu bán hàng nhập khẩu trong 2 năm 2009 và năm 2010 tăng 19,4% từ
55.903.442 nghìn VNĐ năm 2009 đến 66.744.710 năm 2010.
Để biết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta
đi tìm hiểu và phân tích một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2008 đến 2010.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
18
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của công ty Vĩnh Thành giai đoạn 2008 - 2010
ĐVT : triệu đồng
TH năm
TH năm
TH năm
Tỷ lệ %
2008
2009
2010
09/10
I. Giá trị (doanh thu)
47.202
56.098
67.073
120
1. kinh doanh sản phẩm chính:
42.414
50.200
61.297
122
_Máy, thiết bị y tế
27.314
33.243
43.745
_Dụng cụ y tế
10.265
12.576
10.256
_Hoá chất và vật tư
4.835
4.381
7.296
2. Phí hàng uỷ thác
416
800
1.153
144
3. Trị giá phí dịch vụ
4.372
5.098
4623
109
II. Gía trị hàng nhập khẩu
52.800
62.500
144.800
153
III. Lợi nhuận trước thuế
416
1.390
2.465
177
IV. Thuế TNDN
116
380
769
V. Lợi nhuận sau thuế
300
1.010
1.696
Chỉ tiêu
122
(Nguồn: Phòng kinh doanh –Công ty cổ phần công nghệ mới Vĩnh Thành).
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong các năm vừa qua
cho thấy doanh thu, giá trị hàng nhập khẩu và lợi nhuận của Công ty liên tục
tăng theo từng năm. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 300 triệu đồng
do năm 2008 Vĩnh Thành được chuyển đổi thành công ty cổ phần nên bước đầu
có nhiều bỡ ngỡ chưa kịp thích ứng với môi trường mới và chính sách của công
ty về giảm giá thành của một số mặt hàng trong kinh doanh, vì vậy trong 2008
lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được không đáng kể. Nhưng đến năm 2009
Vĩnh Thành đã chuyển biến, hoà nhập với môi trường cạnh tranh mới lợi nhuận
sau thuế công ty đạt là 1010 triệu đồng tăng 710 triệu đồng so với năm 2008.
Đến năm 2010 doanh thu tăng gấp 120% so năm 2009, lợi nhuận sau thuế của
Công ty tăng lên là 1696 triệu đồng tức tăng 686 triệu đồng so với năm 2009. Sự
phát triển vượt bậc của công ty là nỗ lực, đoàn kết của toàn cán bộ công nhân
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
19
Lớp: QTKDTM49A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hồng
viên cũng như sự tín nhiệm của các bạn hàng của Vĩnh Thành. Kết quả cho thấy
Công ty đã hoạt động kinh doanh hết sức hiệu quả và phát triển ổn định.
2.1.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty được thể hiện qua Bảng 2.3
Bảng 2.4. Danh mục những sản phẩm nhập khẩu của công ty
Tên sản phẩm
Stt
1
2
Máy xét nghiệm sinh hóa tự động và các loại hóa
chất xét nghiệm.
Máy xét nghiệm đông máu và hóa chất xét
nghiệm đông máu.
Máy xét nghiệm miễn dịch tự động, sinh hóa tự
3
động, khí máu, điện giải, máy phân tích phân
tử,đọc trình tự gen…và các loại hóa chất
4
5
Máy xét nghiệm sinh hóa và hóa chất xét nghiệm
Máy xét nghiệm điện giải, máy xét nghiệm huyết
học tự động và các hóa chất xét nghiệm
6
Các thiết bị và hóa chất xét nghiệm
7
Máy xét nghiệm khí máu và hóa chất xét nghiệm
Xuất xứ
Kí hiệu
Hãng Olympus-Nhật
MD và
Bản
HCX
Hãng IL- Italia
MM và
HCM
Hãng Siemens – Mỹ
MSH
(DPC, Bayer)
HCT
Hãng Biosystems-
MDG
Tây Ban Nha
HCB
Hãng SFRI-Pháp
Hãng Dialab-Áo
Hãng Techno
Medical -Nhật Bản
MHH
HCP
HCA
HCTB
Ngoài ra công ty còn cung cấp các thiết bị khác
8
như: Dàn xét nghiệm Elisa, máy đếm tinh trùng,
đồ tiêu hao và các loại thiết bị y tế khác.
Xu hướng đa dạng hóa sản phẩm là phương hướng hoạt động kinh doanh
của công ty. Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty xác định hướng đi đa
dạng hóa lĩnh vực sản phẩm để phục vụ nhu cầu của khách hàng và đem lại lợi
nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng tập trung vào một số sản phẩm
chủ đạo với những khách hàng mục tiêu.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy
20
Lớp: QTKDTM49A
- Xem thêm -