Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại công ty tw...

Tài liệu Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại công ty twi-hn

.PDF
84
8278
13

Mô tả:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Thế kỷ 20 đã chứng kiến những đổi thay kỳ diệu trong mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại : Từ những bƣớc đi dài trong công cuộc chinh phục vũ trụ, những thành tựu khoa học rực rỡ áp dụng vào thực tế đem lại những lợi ích to lớn…đến sự phát triển kinh tế vƣợt bậc của nhiều Quốc gia. Trong công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và nhà nƣớc ta những năm vừa qua đã đem lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp dƣợc nói riêng cơ hội to lớn để phát triển mạnh mẽ. Công ty dƣợc liệu TWI-Hà Nội thuộc tổng công ty dƣợc Việt Nam đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc không những về chủng loại, chất lƣợng sản phẩm mà cả về năng lực kinh doanh xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trƣờng và xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ của mình trong xu thế hội nhập đó. Nền kinh tế Việt Nam có điểm xuất phát thấp, chiến tranh kéo dài đã để lại cho nhân dân Việt Nam biết bao bệnh tật cộng với sự đói nghèo đã ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ nhân dân. Trƣớc tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp dƣợc là phải làm thế nào để có nguồn thuốc chất lƣợng tốt, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Với công nghệ y dƣợc của Việt Nam hiện nay chỉ mới đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu đó, điều này làm cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dƣợc có chất lƣợng cao càng trở nên quan trọng bởi bên cạnh việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thì nhập khẩu thuốc còn là cầu nối thông suốt nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nƣớc với nhau, chính hoạt động này cũng sẽ đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế và hơn ai hết nó sẽ giúp cho mỗi con ngƣời trong cộng đồng có đƣợc sức khoẻ, trí tuệ để tham gia hoạt động trong mọi lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, điều kiện mở cửa của kinh tế thị trƣờng đặt ra cho công ty những thách thức rất lớn đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế. Cùng với sự cạnh tranh khốc liệt là những khó khăn thách thức mới đã ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dƣợc của Công ty dƣợc liệu TWI-Hà Nội. Đó cũng là một trong những vấn đề mấu chốt có thể trở thành nhân tố quan trọng đem lại thành công cho công ty trong cơ Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP chế thị trƣờng hiện nay, cần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết đƣợc học ở trƣờng và sự tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty em xin tiến hành thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội” Trên cơ sở đánh giá thực trạng những điểm hoàn thiện và chƣa hoàn thiện trong quy trình nhập khẩu tại công ty từ đó em xin đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong việc đƣa doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới : Cô giáo TS. Đào Thị Bích Hoà - Chủ nhiệm bộ môn kỹ thuật thƣơng mại quốc tế. Ths. Tô Minh Phúc – Trƣởng phòng kinh doanh nhập khẩu, Công ty dƣợc liệu TWI-Hà Nội. Ds. Trần Hoàng Giao – Phụ trách hoạt động nhập khẩu, Công ty dƣợc liệu TWI-Hà Nội. Cùng các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh - nhập khẩu, Công ty dƣợc liệu TWI-Hà Nội. Đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2003. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. 1. Khái niệm về nhập khẩu. Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thƣơng mại quốc tế,nếu thƣơng mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận giữa các thƣơng nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và nói rằng xuất khẩu là một hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm nhập thị trƣờng quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng bởi vì xuất khẩu của nƣớc này sẽ là nhập khẩu của nƣớc kia và ngƣợc lại, nó là một mặt không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thƣơng. Đã có không ít những cách hiểu khác nhau về nhập khẩu nhƣng xét trên góc độ trung nhất thì nhập khẩu đƣợc hiểu là sự mua hàng hoá dịch vụ từ nƣớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. 2. Các hình thức của nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, các công ty kinh doanh quốc tế khi tham gia hoạt động nhập khẩu thƣờng áp dụng hai hình thức kinh doanh nhập khẩu chính : là nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh ) và nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). Áp dụng hình thức nào điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và vào yêu cầu của khách hàng. 2.1. Nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh ). Trong thƣơng mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các phƣơng tiện thị trƣờng rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của ngƣời thạm gia thƣơng mại quốc tế ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hoá, các đơn vị kinh doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu một cách thuận tiện và dễ dàng. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp đƣợc hiểu là việc đơn vị kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nƣớc ngoài vào Việt nam với danh nghĩa và chi phí của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nƣớc có nhu cầu. Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu quả cao do giảm đƣợc chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu đƣợc do bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời theo hình thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trƣờng để thích ứng với nhu cầu thị trƣờng một cách tốt nhất, từ đó có thể chủ động đƣợc nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng gặp không ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm do doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu tƣ, cán bộ phải có nghiệp vụ giỏi, hình thức này nếu không tìm hiểu kỹ thị trƣờng và đối tác thì rất dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể bán không đƣợc hoặc bán đƣợc với giá thấp. hình thức này không thích hợp với công ty kinh doanh quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trƣờng quốc tế hoặc kinh doanh mặt hàng mới trên thị trƣờng mới. 2.2. Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó họ sẽ cần đến trung gian làm cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty xuất khẩu. Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại thƣơng ( bên nhận uỷ thác ) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá từ nƣớc ngoài vào Việt nam theo yêu cầu của bên uỷ thác với danh nghĩa của mình nhƣng bằng chi phí của bên uỷ thác. Theo khái niệm về nhập khẩu uỷ thác có thể thấy rằng khi đơn vị kinh doanh theo hình thức này thì đơn vị ngoại thƣơng không phải bỏ vốn của mình ra đem đi nhập khẩu, vốn này do bên uỷ thác cấp tuy nhiên đợn vị kinh doanh vẫn phải chịu chi phí về nghiên cứu thị trƣờng, đối tác khi thực hiện hình thức nhập khẩu này hoàn toàn yên tâm về đầu ra do chỉ phải nhập khẩu Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP hàng hoá theo yêu cầu của ngƣời uỷ thác, điều này tạo ra một độ an toàn nhất định cho công ty kinh doanh quốc tế. Về phía bên uỷ thác là những đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu nhƣng do điều kiện có thể không đủ trình độ nghiệp vụ để đứng ra nhập khẩu hàng hoá hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhƣng lại không có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu. Mối liên hệ giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thể hiện ở hoạt động ký kết giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên uỷ thác gửi cho đơn vị ngoại thƣơng. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên đƣợc uỷ thác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác ở nƣớc ngoài. Sau khi công việc nhập khẩu hoàn tất, đơn vị đƣợc uỷ thác bàn giao hàng hoá đúng nhƣ yêu cầu cho bên uỷ thác gọi là chi phí uỷ thác khoảng 1% giá trị hợp đồng, chi phí này có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc vào mối quan hệ giữa bên bán uỷ thác và bên nhận uỷ thác cũng nhƣ giá trị của hợp đồng. Trên thực tế kinh doanh theo hình thức này lợi nhuận thu đƣợc không cao vì chỉ là phí uỷ thác nhƣng lại đảm bảo tránh rủi ro, mạo hiểm đạt đƣợc mức độ an toàn, chắc chắn trong kinh doanh của đơn vị ngoại thƣơng tiến hành nhập khẩu hàng hoá. 3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi nhu cầu trong nƣớc, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thƣờng xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngƣợc lại những nƣớc kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trƣƣờng gần 20 năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt dộng nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình CNH – HĐH đất nƣớc. Cụ thể những vai trò những vai trò đƣợc thể hiện rõ nét nhƣ sau: + Trƣớc hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của nền kinh tế. + Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nƣớc, phong phú chủng loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của ngƣời dân. + Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nƣớc, tạo lợi thế để phát huy lợi thế so sánh trên cơ sở CNH. + Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nƣớc không ngừng vƣơn lên, không ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lƣợng cao, đảm bảo, tăng cƣờng sức cạnh tranh với hàng ngoại. + Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự phát triển vƣợt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian. Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị cũng nhƣ chất lƣợng hàng hoá xuất khẩu thông qua trao đổi hàng hoá đối lƣu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bƣớc để tham gia tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để tận dụng tối đa, đem lại sự phát triển vƣợt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đƣờng lối phát triển của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trƣớc kia lại vận hành trong cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công nghệ trang thiết bị lại lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ phát triển trong hệ thống các nƣơớc Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các nƣớc này cũng có nền kinh tế kém phát triển. Vận hành trong nền kinh tế nhƣ thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra với kim nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế độ. Đặc biệt là quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dƣới hình thức viện trợ và mua bán theo nghị định thƣ hoặc trao đổi hàng hoá đối lƣu, cộng thêm vào đó là sự quản lí cứng nhắc của nhà nƣớc làm mất đi sự năng động linh hoạt trong quan hệ kinh tế quốc dân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nƣớc với cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, bị độc quyền, hoạt động theo tƣ tƣởng quan liêu, tốc độ công việc nhập khẩu diễn ra trì trệ kém hiệu quả hoạt động nhập khẩu phải trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan chức trách. Trong khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam phải thay đổi để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những tƣ tƣởng lạc hậu ấy cần đƣợc cải tiến và xoá bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ hơn, linh hoạt hơn. Đó chính là vận hành theo cơ chế kinh tế thị trƣờng có sự quản lí của nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Từ khi nền kinh tế thị trƣờng thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có nhiều thay đổi tiến bộ theo hƣớng có lợi cho đất nƣớc. Nền kinh tế đóng đã hoàn toàn bị diệt vong thay thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ trên cơ sở cùng có lợi chuyển từ tƣ tƣởng đối đầu sang đối thoại. Các chính sách mở rộng nhập khẩu đã bƣớc đầu phát huy đƣợc vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trƣờng sôi động với khối lƣợng hàng hoá đa dạng, phong phú, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hoá không ngừng tăng lên về giá trị và chất lƣợng, thu hút đƣợc sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần theo đƣờng lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu. Để tiếp tục bƣớc đi trên con đƣờng đúng đắn đó và tiến thêm những bƣớc vững chắc hơn trong tƣơng lai thì trách nhiệm không thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự lãnh đạo, chỉ đƣờng và động viên của các Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động trong xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố gắng hết mình đó phải đƣợc thể hiện trên các góc độ. + Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt động ngoại thƣơng nhƣng dƣới sự quản lí của nhà nƣớc + Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc trong quan hệ thƣơng mại quốc tế + Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi. + Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích riêng của đơn vị kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội. Muốn thực hiện đƣợc những chủ trƣơng đặt ra đòi hỏi phải biết: + Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không đƣợc để xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ. + Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các điều ƣớc quốc tế. + Nhập khẩu nhƣng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nƣớc + Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu + Ƣu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu + Xây dựng thị trƣờng nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó khăn từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ kịp thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nƣớc để các doanh nghiệp từng bƣớc tiến kịp trình độ quốc tế. II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. 1. Nghiên cứu về môi trƣờng kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra trong quá trình kí kết và thực hiện hợp động nhập khẩu, đơn vị ngoại thƣơng cần tiến hành nghiên cứu về môi trƣờng kinh doanh từ đó để có những quyết Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP định đúng đắn và giảm chi phí không cần thiết để đem lại hiệu quả cao cho hoạt động nhập khẩu. 1.1. Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trƣờng trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là hoạt động nhập khẩu là bƣớc khởi đầu không ít khó khăn của các đơn vị ngoại thƣơng, sự tất yếu của công tác nghiên cứu thị trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu thu thập các thông tin về thị trƣờng chính xác kịp thời tuỳ từng yêu cầu về nghiệp vụ mà có thể nghiên cứu thị trƣờng chi tiết hoặc khái quát. Nghiên cứu khái quát thị trƣờng thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên cứu những nét khái quát của thị trƣờng còn nghiên cứu chi tiết thị trƣờng, thực chất là nghiên cứu đối tƣợng giao dịch và hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Để có thị trƣờng một cách đầy đủ và kịp thời, chuẩn bị tốt nhất trong quá trình ra quyết định khi lựa chọn đối tác, giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng một cách có hiệu quả, cần thiết phải nghiên cứu những nội dung sau. 1.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước. * Nghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu Hàng hoá là đối tƣợng quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế. Khi đơn vị ngoại thƣơng tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc đối tƣợng nào? Việc lựa chọn hàng hoá phụ thuộc vào cung cầu trong nƣớc. Nhập khẩu dù không đủ đáp ứng nhu cầu trong nƣớc song nó phải phù hợp với điều kiện và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu về mặt hàng cần phải nghiên cứu trên những góc độ sau: + Nghiên cứu về nhu cầu trong nƣớc, tình hình tiêu dùng, tình hình này phụ thuộc vào tập quán, thói quen và thu nhập của ngƣời tiêu dùng. + Nghiên cứu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, nhãn mác, thƣơng hiệu, … của sản phẩm. + Nghiên cứu xem sản phẩm đã xuất hiện trên thị trƣờng đƣợc bao lâu, đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó đánh giá xem thị hiếu tiêu dùng đang ở mức độ nào để đƣa ra quyết định về số lƣợng nhập khẩu tránh tình trạng hàng nhập tồn đọng và mất giá hoặc thiếu hụt. Có Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nhƣ vậy mới nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu cũng nhƣ kết quả kinh doanh. + Khi tiến hành nhập khẩu phải sử dụng đến ngoại tệ mà ngoại tệ thì luôn luôn biến động, để đảm bảo hiệu quả về thị trƣờng thì việc nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét tỉ giá hối đoái giữa VNĐ và ngoại tệ và sau đó xem xét so sánh với tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỉ giá hối đoái lớn hơn thì không nhập khẩu, nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn thì nên nhập khẩu * Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Dƣới áp lực của nền kinh tế thị trƣờng – Nền kinh tế mở thì sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vô số các doanh nghiệp khác nhau, cần biết rõ số lƣợng về đối thủ cạnh tranh, những điểm yếu, thế mạnh của đối thủ, tình hình kinh doanh, đặc biệt cần nghiên cứu kĩ phƣơng hƣớng chiến lƣợc kinh doanh của đối thủ cũng nhƣ khả năng thay đổi chiến lƣợc kinh doanh. Từ đó rút ra thời cơ và thách thức cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để có phƣơng án cụ thể đối phó với khó khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm yếu của họ từ đó đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. * Nghiên cứu dung lƣợng thị trƣờng và các nhân tố ảnh hƣởng đến dung lƣợng thị trƣờng. Sau khi nghiên cứu kĩ về hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, sẽ tiến hành nghiên cứu dung lƣợng của thị trƣờng và các nhân tố ảnh hƣởng đến nó để trả lời đƣợc câu hỏi nhập với số lƣợng bao nhiêu thì đủ. Công việc này đòi hỏi khảo sát nhu cầu thực tế của khách hàng cũng nhƣ khả năng cung cấp của doanh nghiệp nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu vừa đủ của thị trƣờng, tránh trƣờng hợp nhập quá nhiều làm dƣ thừa hàng hoá và nhập quá ít không đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để nghiên cứu dung lƣợng đƣợc chính xác cần phải đƣợc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến nó để ra quyết định đúng đắn về số lƣợng hàng nhập khẩu. + Nhân tố thứ nhất: Khoa học kĩ thuật và công nghiệp làm cho dung lƣợng thị trƣờng biến đổi, các biện pháp, các chính sách của nhà nƣớc, tập quán, thói quen của ngƣời tiêu dùng. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP + Dung lƣợng thị trƣờng biến đổi có thể do sự xuất hiện của những hàng hoá thay thế, càng nhiều hàng hóa thay thế càng gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của đơn vị ngoại thƣơng + Dung lƣợng thị trƣờng còn phụ thuộc vào sự vận dộng của vốn, đặc điểm của sản xuất lƣu thông và phƣơng pháp của sản phẩm của từng thị trƣờng đối với mỗi loại hàng hoá. + Một số nhân tố khách quan nhƣ thời tiết, bị hạn hán, bão lụt, sự biến động về khủng hoảng tài chính, mất giá tiền tệ, sự giảm sút của thƣơng hiệu hàng hoá. Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, cần có sự đánh giá đúng mức ảnh hƣởng của từng nhân tố đóng vai trò quyết định, nhân tố nào đóng vai trò thứ yếu, từ đó đƣa ra quyết định đúng đắn chính xác về nhu cầu thực của hàng nhập khẩu đã lựa chọn. 1.1.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế. Nghiên cứu thị trƣờng quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các chính sách của chính phủ nƣớc xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu từ đó đƣa ra những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn đối với đơn vị ngoại thƣơng khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, hoạt động này cũng chịu ảnh hƣởng trực tiếp của tình hình chính trị, chế độ của nƣớc xuất khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng cung cấp sẽ tác động bởi vị trí địa lí của quốc gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Mặt khác, trên thị trƣờng quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố trên đã làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hiểu biết và kinh nghiệm để dự báo đƣợc xu thế biến động của quy luật thị trƣờng. Doanh nghiệp đánh giá trên nhiều thị trƣờng khác nhau với các nhà cung cấp khác nhau. Từ đó tiến hành so sánh và chọn ra nhà cung cấp đem lại thuận lợi tối ƣu nhất cho mình. Để công tác nghiên cứu thị trƣờng quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết quả nghiên cứu thực sự có ý nghĩa với doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng do đó cần tiến hành theo đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và phƣơng pháp nghiên cứu mang tính chất khoa học cao. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.2. Nghiên cứu đối tác: Trƣớc khi bƣớc vào giaop dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, sau khi nghiên cứu kĩ thị trƣờng và đƣa ra những thông tin chính xác, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành lựa chọn đối tác trên cơ sở thị trƣờng đã nghiên cứu nhƣng phải đảm bảo đƣợc các tiêu chuẩn về giá cả, chất lƣợng và chi phí phù hợp, đảm bảo đúng mục tiêu của doanh nghiệp và không trái pháp luật Khi lựa chọn đối tác, đơn vị ngoại htƣơng cần quan tâm đến + Tƣ cách pháp nhân + Khả năng và năng lực trong kinh doanh + Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh + Uy tín trong hoạt động kinh doanh + Tình hình sản xuất + Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật + Thái độ chính trị, đặc điểm văn hoá và tập quán kinh doanh. + Diều kiện địa lí: Cho phép ta đánh giá đƣợc các ƣu thế địa lý của phía đối tác để giảm thiểu chi phí vận tải bảo hiểm 1.3. Lập phương án kinh doanh Sau khi hoàn tất các công tác nghiên cứu thị trƣờng trong nƣớc, quốc tế và các đối tác, đơn vị kinh doanh ngoại thƣơng tiến hành lập phƣơng án kinh doanh hàng nhập khẩu. Phƣơng án kinh doanh thực chất là một chƣơng trình hành động quát hƣớng tới việc thực hiện những mục đích cụ thể của doanh nghiệp trong kinh doanh. Trong sự biến đổi nhanh chóng của thị trƣờng thì khâu lập phƣơng án kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại, nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua bƣớc này hoặc thực hiện một cách sơ sài đã đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh không nhƣ mong muốn, Để lập đƣợc phƣơng án kinh doanh tốt doanh nghiệp cần tiến hành Quy trình xác định phƣơng án kinh doanh * Phân tích để lựa chọn thị trƣờng và mặt hàng kinh doanh. Sau khi nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trƣờng một cách đầy đủ, chính xác, ngƣời lập phƣơng án kinh doanh sẽ đánh giá tổng quát tình hình hiện tại của môi trƣờng và thị trƣờng, đồng thời phải dự đoán đƣợc Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP những biến động của thị trƣờng trong tƣơng lai, có nhƣ vậy mới tận dụng đƣợc các cơ hội, kết hợp với việc xác định nhu cầu trong nƣớc, khả năng cung cấp giữa các đối tác và điểm mạnh yếu của các doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh từ đó lựa chọn thị trƣờng và mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. * Xác định mục tiêu. Sau khi đã phân tích để lựa chọn thị trƣờng và mặt hàng kinh doanh, đơn vị ngoại thƣơng phải xác định mục tiêu cụ thể của phƣơng án kinh doanh đặt ra cần đạt đƣợc đồng thời đây cũng là các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế của phƣơng án kinh doanh. Các mục tiêu cụ thể là doanh thu lợi nhuận và uy tín … * Phác thảo các phƣơng án kinh doanh: Sau khi mục tiêu đã xác định, đơn vị kinh doanh sẽ tiến hành phác thảo các phƣơng án kinh doanh các mặt hàng đã lựa chọn trên thị trƣờng mục tiêu. Một phác thảo phƣơng án kinh doanh cần phải : + Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trƣờng mục tiêu, mô tả về mặt hàng kinh doanh, đối tác dung lƣợng, giá cả vận chuyển, ngân hàng… xác định đối tác và dự kiến mức giá mua, giá bán số lƣợng nhập khẩu và lợi nhuận dự tính. + Xác định cách thức, tiến hành kinh doanh. + Dự toán các tình huống có thể xảy ra và phƣơng pháp ứng xử. + các phƣơng pháp kiểm tra và đánh giá kết quả. * Lựa chọn phƣơng án kinh doanh: Sau khi phƣơng án kinh doanh đƣợc phác thảo tiế hành lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu nhất, lựa chọn phƣơng án nào phải dựa trên cơ sở là hệ thống các chỉ tiêu nhƣ doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lãi trên vốn, tỉ suất chi phí phát sinh, mức độ rủi ro, khả năng thực hiện … * Đề ra các biện pháp thực hiện. Để quá trình giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng diễn ra thuận lợi cần thiết phải đề ra các biện pháp thực hiện trong kinh doanh nhập khẩu. Hàng hoá và doanh nghiệp là đối tƣợng, là kế hoạch cụ thể của ngƣời giao dịch mua bán. Mặt khác phƣơng án kinh doanh là cơ sở để cán bộ thực hiện Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nhiệm vụ của mình, phải đề ra các bƣớc tiến hành cụ thể để đạt đƣợc những mục tiêu của phƣơng án. Đề ra ra các biện pháp cụ thể dựa trên những phân tích của các bƣớc trƣớc đó, dựa vào hàng hoá, đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể để đề ra các biện pháp cho phù hợp. Khi tiến hành đề ra các bƣớc thực hiện cần đảm bảo khâu tổ chức nhập khẩu hàng hoá, kiểm định hàng hoá, tiếp nhận hàng hoá và xúc tiến bán hàng, quảng cáo đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Thực hiện đầy đủ các bƣớc đề ra doanh nghiệp sẽ tiến hành kinh doanh hiệu quả, lấy đƣợc nguồn hàng nhập khẩu tốt nhất và tiêu thụ hàng hoá thuận lợi đem lại kết quả nhƣ mong muốn. 2. Hợp đồng nhập khẩu. Kí kết hợp đồng nhập khẩu là bƣớc tiếp theo cần tiến hành sau khi đã nghiên cứu kĩ môi trƣờng kinh doanh, hoạt động nhập khẩu là sự cam kết của ngƣời mua và ngƣời bán, coi đó là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của các bên cũng nhƣ những quyền lợi hai bên đƣợc hƣởng. Hoạt động nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đƣơng sự có có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán( bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu về hàng hoá hoặc dịch vụ cho bên nhập khẩu. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng. 2.1 Giao dịch. Giao dịch là hoạt động đƣợc tiến hành khi bên bán tiếp cận với bên mua, quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thƣơng mại giữa các bên tham gia. Quy trình giao dịch: Hỏi giá Chào hàng Đặt hàng Hoàn giá Xác nhận 2.1.1 Hỏi giá: Đây là bƣớc khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc ngƣời mua đề nghị ngƣời bán cho biết giá cả và các điều kiện thƣơng mại cần thiết khác để mua hàng. Hỏi giá không dễ dàng bắt buộc trách nhiệm pháp lí của ngƣời hỏi giá. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Do đó ngƣời có thể gửi hỏi giá đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận đƣợc những baó giá, sau đó đánh giávà chọn ra báo giá tối ƣu nhất. 2.1.2 Chào hàng. Đây là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá đƣợc chuyển cho một hay nhiều ngƣời xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng gồm các điều kiện: Tên hàng, số lƣợng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phƣơng thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao hàng, bao bì… Chào hàng có thể do ngƣời mua và ngƣời bán đƣa ra, ngƣời nhập khẩu đƣa ra lời chào hàng phải căn cứ gọi là chào mua hàng. Khi xác định chào hàng, ngƣời chào hàng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể để cân nhắc các vấn đề sao cho thích hợp nhất. 2.1.3 Đặt hàng Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thƣơng mại của ngƣời mua, về nguyên tắc hợp đồng của ngƣời đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng. Tuỳ vào mối quan hệ của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mà nội dung đặt hàng có thể bị lƣợc bỏ bớt và chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với mỗi mặt hàng nếu hai bên có quan hệ thƣờng xuyên hoặc kí những hợp đồng dài hạn. 2.1.4. Hoàn giá. Khi ngƣời nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đƣa ra những đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là hoàn giá, khi có hoàn giá thì chào hàng trƣớc coi nhƣ không còn hiệu lực. 2.1.5. Chấp nhận. Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng, khi đó hợp đồng đƣợc thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải đƣợc ngƣời nhận chào hàng chấp nhận. + Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung. + Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng. + Chấp nhận phải đƣợc chuyển đến cho ngƣời đƣợc chào hàng. 2.1.6 Xác nhận. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi lại các kết quả ghi lại các kết qủa đã đạt đƣợc rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thƣờng đƣợc lập thành hai bản, đƣợc hai bên kí kết và mỗi bên giữ một bản. 2.2.Đàm phán. Việc đàm phán để đi đến kí hợp đồng nhập khẩu thƣờng đƣợc tiến hành kết hợp giữa các hình thức sau: + Giao dịch, đàm phán qua thƣ tín: Đây là hình thức giao dịch chủ yếu giữa công ty đối với các đối tác nƣớc ngoài. Sử dụng hình thức này có thể tiết kiệm đƣợc chi phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy nghĩ vấn đề một cách thấu đáo. Bằng cách này, Công ty có thể giao dịch cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nƣớc khác nhau. Tuy nhiên đàm phán theo cách này thƣờng mất rất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua và rất khó đoán đƣợc ý đồ thật của đối phƣơng. Khi sử dụng thƣ tín để giao dịch đàm phán cần phải luôn nhớ rằng thƣ từ là “ sứ giả” của mình đến với khách hàng bởi vậy cần hết sức lƣu ý trong việc viết thƣ. + Giao dịch, đàm phán qua fax và điện thoại: Hình thức này giúp cho việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên thời gian dành cho đàm phán không nhiều do cƣớc phí fax và điện thoại quốc tế rất đắt. Ngoài ra, đàm phán bằng điện thoại chỉ thoả thuận bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận quyết định trao đổi. Bởi vậy điện thoại chỉ đƣợc dùng những trƣờng hợp rất cần thiết, khẩn trƣơng hoặc trƣờng hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn chờ xác nhận một số chi tiết. + Giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Thực tế cho thấy, do hai bên trực tiếp gặp nhau nên có thể trao đổi một số vấn đề liên đến hợp đồng và dễ dàng đi đến thống nhất, thậm chí còn còn tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì đƣợc quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiện, đây cũng là cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong hình thức đàm phán, để đạt đƣợc kết quả tốt trong đàm phán thì đòi hỏi ngƣời đàm phán phải nắm chắc nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng ứng sử nhạy bén, linh hoạt trong mọi tình huống để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nắm đƣợc ý đồ, sách lƣợc của đối phƣơng, nhanh chóng có biện pháp đôúi phó kịp thời. Hơn nữa chi phí cho việc gặp gỡ là hết sức tốn kém. 2.3. Kí kết hợp đồng nhập khẩu. Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán ở nƣớc ngoài, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, bên mua phải thanh toán tiền và nhận hàng. Theo điều 81 của luật thƣơng mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có đầy đủ khi có đầy đủ các điều kiện sau: + Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tƣ cách pháp lí + Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá đƣợc phép mua, bán theo quy định của pháp luật. + Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật quy định + Hình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản. * Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu + Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau + Hàng đƣợc chuyển từ nƣớc này sang nƣớc khác. + Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một hay hai bên kí hợp đồng Hợp đồng ngoại thƣơng có vai trò rất quan trọng vì: + Là bằng chứng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia kí kết hợp đồng + Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Hợp đồng nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng. * Những phƣơng thức kí kết trong buôn bán ngoại thƣơng + Hai bên cùng kí vào hợp đồng mua bán. + Ngƣời mua nhận bằng văn bản là ngƣời mua đã đồng ý với các điều kiện và điều khoản của một chủ hàng tự do nếu ngƣời mua viết viết đúng thủ tục cần thiết và trong thời gian hiệu lực của thƣ chào hàng. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP + Ngƣời bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của ngƣời mua có hiệu lực + Trao đổi bằng thƣ xác nhận đạt đƣợc những thoả thuận trong đơn đặt hàng trƣớc đây của hai bên ( Nêu ró điêù kiện đƣợc thoả thuận ). Hợp đồng chỉ có thể coi là kí kết chỉ trong trƣờng hợp hai bên đã kí vào hợp đồng. * Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện: + Tên hàng + Số lƣợng và cách xác định. Đặc biệt lƣu ý tới từng loại hàng để xác định số lƣợng mới chuẩn xác + Quy cách phẩm chất và cách xác định. + Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá + Thời hạn, phƣơng tiện và địa điểm giao hàng. + Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng + Phƣơng thức thanh toán và chứng từ thanh toán + Bảo hiểm + Phạt và bồi thƣờng thiệt hại + Tranh chấp và giải quyết tranh chấp + Bảo hành, khiếu nại. + Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu + Trƣờng hợp bất khả khách hàng 3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Sau khi hợp đồng nhập khẩu đƣợc kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu- với tƣ cách một bên kí kết – phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất quan trọng và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm boả đƣợc quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lƣu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt động giao dịch. Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo trình tự các công việc sau: 3.1 Xin giấy phép xuất nhập khẩu. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đƣợc thành lập theo quy định pháp luật đƣợc phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh - điều này khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí của các doanh nghiệp đƣợc thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các hàng hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có quyền nhập khẩu mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh, thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ thƣơng mại hoặc bộ quản lí chuyên nghành. 3.2 Mở L/C Nếu là phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở L/C. Thông thƣờng L/C đƣợc mở trƣớc 20 ngày đến 25 ngày trƣớc thời gian giao hàng. L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ trình đƣợc chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng. Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm + Đơn xin mở thƣ tín dụng + Giấy phép nhập khẩu của Bộ thƣơng mại cấp + Hợp đồng thƣơng mại ( bản sao) Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh toán và kí quỹ nhƣ: + Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí + Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí. Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trƣờng hợp xin vay để thanh toán L/C) Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau: Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP + Tên ngân hàng thông báo + Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành + Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C + Tên và địa chỉ của ngƣời thụ hƣởng. + Tên và địa chỉ của ngƣời xin mở L/C + Trị giá thƣ tín dụng + Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh toán + Mô tả hàng hoá + Đơn giá + Điều kiện giao hàng + Điều kiện về hàng hoá: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu + Phƣơng thức vận chuyển Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép + Thời hạn giao hàng + Điều kiện đặc biệt về: Phí phát sinh ngoài địa phận nƣớc Việt Nam Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu + Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lô hàng và cách thức gửi bộ chứng từ thanh toán + Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu 3.3. Thuê phương tiện vận tải Trong trƣờng hợp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa vào các căn cứ sau: + Những điều khoản của hợp đồng + Đặc điểm của hàng hoá mua bán + Điều kiện vận tải Lựa chọn thuê tàu đƣợc căn cứ vào khối lƣợng và đặc điểm hàng hoá chuyên trở sao cho thuận lợi nhất. Thực tế điều kiện về tàu ở nƣớc ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu nƣớc ngoài chƣa nhiều nên thông thƣờng là nhập khẩu theo điều kiện 3.4 Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu. Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan