Luận văn tốt nghiệp
i
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Danh Sơn
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
ii
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........4
1.1. KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...........................................4
1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ảnh hưởng
đến kiểm toán..............................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm đặc điểm của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
.................................................................................................................4
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm.......5
1.1.1.3. Đặc điểm của kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.........................................................................................................7
1.1.1.4. Đặc điểm của Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.............................................................11
1.1.1.5. Đặc điểm Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ảnh
hưởng đến hoạt động kiểm toán.............................................................12
1.1.2. Ý nghĩa của kiểm toán Chi phí - Giá thành trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.....................................................................................................13
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Chi phí sản xuất - Giá thành sản
phẩm..........................................................................................................14
1.1.4. Căn cứ để kiểm toán khoản mục Chi phí - Giá thành.....................15
1.1.5. Rủi ro thường xảy ra đối với việc ghi nhận Chi phí - Giá thành....15
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ - GIÁ THÀNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...................................................................17
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
iii
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
1.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ Chi phí - Giá thành trong Kiểm toán
Báo cáo tài chính.......................................................................................17
1.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với Chi phí - Giá thành.......19
1.2.2.1. Các thủ tục phân tích................................................................19
1.2.2.2. Kiểm tra chi tiết Chi phí - Giá thành........................................20
1.2.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Chi phí - Giá thành.........24
CHƯƠNG 2.....................................................................................................24
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ – GIÁ THÀNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH
VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
.........................................................................................................................24
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC......................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cuả công ty TNHH dịch vụ tư
vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức cuả công ty AASC..................................................26
2.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây...........26
2.1.4. Các dịch vụ do công ty cung cấp....................................................26
2.1.5. Khách hàng cuả công ty AASC.......................................................27
2.1.6. Đội ngũ nhân viên của công ty........................................................28
2.1.7. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính của công ty ( Bảng
2.2)............................................................................................................28
2.2. THỰC TẾ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ - GIÁ THÀNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN 28
2.2.1. Thực trạng về mục tiêu và căn cứ kiểm toán Chi phí - giá thành tại
công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC......28
2.2.1.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng..............................................29
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
iv
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
2.2.1.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ.................................................30
2.2.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán....30
2.2.2. Thực hiện kiểm toán Chi phí - Giá thành........................................32
2.2.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát:.....................................................32
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích:.....................................................33
2.2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết:...........................................34
2.2.2.4. Kết thúc kiểm toán khoản mục Chi phí - Giá thành.................40
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ - GIÁ THÀNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN.........................................43
3.1. NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ - GIÁ THÀNH
DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN..............................................................43
3.2. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ - GIÁ THÀNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH.................................................................................................47
3.2.1. Sự tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán Chi phí - Giá thành
...................................................................................................................47
3.2.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
Chi phí - Giá thành trong kiểm toán báo cáo tài chính.............................49
3.2.2.1. Về công tác lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Chi phí - Giá
thành.......................................................................................................49
3.2.2.2. Về thực hiện kiểm toán khoản mục Chi phí - Giá thành...........53
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
v
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CP
CPSX
KTV
NCTT
NVLTT
SP
SX
SXC
SV: Nguyễn Danh Sơn
Báo cáo tài chính
Chi phí
Chi phí sản xuất
Kiểm toán viên
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm
Sản xuất
Sản xuất chung
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
vi
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Các bảng biểu, sơ đồ
Trang
Bảng 1.1: Các khảo sát chủ yếu đối với khoản mục Chi phí - Giá
16
thành
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức cuả công ty AASC
Sơ đồ 2.2. Các dịch vụ chuyên ngành do AASC cung cấp
56
57
Bảng 2.1. Doanh thu của AASC trong 5 năm gần đây
Bảng 2.2. Quy trình chung kiểm toán BCTC của Công ty
Bảng 3.1: Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí
57
58
47
NVL TT
Bảng 3.2: Câu hỏi về HT KSNB đối với khoản mục chi phí
48
NCTT
Bảng 3.3: Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí
48
SXC
Bảng 3.4: Bảng kê chênh lệch
Bảng 3.5: Bảng kê xác minh
50
50
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
1
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua thời gian hơn 15 năm hình thành và phát triển ngành kiểm toán nước
ta, ngày nay kiểm toán là một công cụ quản lý kinh tế ngày càng khẳng định vị trí
quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân. Những
kết quả mà ngành kiểm toán nước ta đạt được trong thời gian qua đã khẳng định
những nỗ lực của ngành trong việc thực hiện tốt công tác kiểm toán theo những
chuẩn mực và quy trình kiểm toán của kiểm toán Việt Nam (VSA) cũng như dần
hoàn thiện để tuân thủ đúng theo những chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA).
Kiểm toán báo cáo tài chính là loại hình đặc trưng nhất của kiểm toán, trong
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất vật chất
thì chi phí sản xuất có thể nói là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất. Chỉ tiêu
này có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều chỉ tiêu khác trên Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, kiểm toán chi phí sản xuất
sản phẩm là một phần hành không thể thiếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tính tất yếu của kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản
phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế
hoạt động kiểm toán tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC), em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí
sản xuất và giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện".
2. Mục đích và nhiêm
ê vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: là nhằm tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính về
mặt lý luận và liên hệ thực tế với các doanh nghiệp kiểm toán, trên cơ sở đó rút ra
bài học kinh nghiệm khi kiểm toán các khoản này.
Nhiệm vụ nghiên cứucủa đề tài đặt ra là:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới kiểm toán các khoản chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kiểm toán BCTC;
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
2
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
- Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm toán các khoản dự
phòng tại các doanh nghiệp kiểm toán;
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, khuyến nghị (kiến nghị).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm toán CPSX và Giá thành sản phẩm
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên em chỉ tập
trung nghiên cứu vào Kiểm toán quá trình tập hợp chi phí sản xuất (bao gồm: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
và quá trình tính giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: biện chứng duy vật, duy vật lịch sử
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu, quan sát, phân tích-tổng hợp, đối
chiếu-so sánh, thống kê toán học, suy luận logic,..
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: đề tài mong muốn cung cấp cơ sở lý luận quy trình kiểm toán Chi
phí sản xuất và Giá thành sản phẩm trong kiểm toán BCTC, qua đó đóng góp vào
việc phát triển lý thuyết kiểm toán.
- Về giá trị thực tiễn: đề tài hy vọng sẽ cung cấp những thông tin cho các doanh
nghiệp kiểm toán về thực trạng kiểm toán CPSX và Giá thành sản phẩm; từ đó đưa
ra những phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình này trong tương lai nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luâ ên văn
Chương1: Lý luận chung về kiểm toán chi phí sản xuất và giá thành
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí sản xuất và giá thành
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Chương 3: Một số đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán chi phí sản xuất và giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
AASC thực hiện.
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
3
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của thầy cùng các anh chị phòng Kiểm toán 1 của công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về
trình độ, thời gian cũng như khả năng trình bày nên chuyên đề thực tập không tránh
khỏi những sai sót về nhiều mặt. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến nhận xét và
hướng dẫn cũng như sự thông cảm giúp em hoàn thành tốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Danh Sơn
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
4
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ảnh hưởng đến kiểm
toán
Khái niệm đặc điểm của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao
vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo
ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng
lao động và chi phí về lao động sống .Trên phương diện này, chi phí được xác định
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, để quản lý chi phí một cách có hiệu quả chúng ta phải nắm vững
được bản chất của chi phí.Các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm hai
loại: Các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá
trị sử dụng này và các loại chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
Từ trên ta thấy: Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ đưa
vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về mặt bản chất vì
đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
5
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản
xuất là giới hạn cho chúng một kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm
nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một
lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất
định. Ta có:
Giá thành
sản xuất
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
CPSX sở dang
-
cuối kỳ
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản
phẩm
-
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất.
a. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương
và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương
của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất
liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội
sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải
trả, các khoản phải trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
6
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất và quản lý sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
b. Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: Chi phí
quảng cáo, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng – khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp, các
loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
-
Phân loại giá thành sản phẩm
- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành thì giá thành
sản phẩm được phân biệt thành 2 loại:
+Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hoạch
toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
+Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
7
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ, nó là căn cứ
để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
- Ngoài ra nếu phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành thì giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
+ Giá thành sản phẩm kế hoạch
+ Giá thành sản phẩm định mức
+ Giá thành sản phẩm thực tế
Đặc điểm của kế toán Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Trong hoạch toán Chi phí - Giá thành điều cần quan tâm đầu tiên là phương
pháp hạch toán chi phí.Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
một cách thích hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có 2 phương phát
tập hợp chi phí là:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các loại chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên
quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được
tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng
để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí
này cho từng đối tượng đó.Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác
định riêng rẽ theo nội dung chi phí phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân
bổ theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ
thuộc vào đặc thù nghề nghiệp của từng doanh nghiệp.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
8
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công
thức:
Chi phí
Trị giá
Trị giá
Trị giá
Trị giá
nguyên vật
nguyên vật
nguyên vật
nguyên vật
phế liệu
liệu TT còn
+ liệu TT nhập -
liệu TT còn
lại đầu kỳ
trong kỳ
lại cuối kỳ
liệu TT thực
tế trong kỳ
=
-
thu hồi
(nếu có)
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương ( tiền công ) được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức
tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên
bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán
chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo
lương ( Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ) tính vào chi phí nhân
công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng
đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân
công trực tiếp.
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
9
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là nhưng khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK
627 – chi phí sản xuất chung. Trong đó:
- 6271 – chi phí nhân viên
- 6272 – chi phí vật liệu
- 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất
- 6274 – chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6278 – chi phí khác bằng tiền
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Cuối kỳ sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627
kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn
bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá
sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng tài khoản 154 – chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Danh Sơn
10
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
11
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
Kế toán chi phí - giá thành sản phẩm theo phương phát kê khai thường
xuyên
TK111,112 TK152,153
TK621
Tập hợp chi
phí NVL
trực tiếp
TK154
Kết chuyển,
phân bổ CP
NVL cuối kỳ
TK138,811,152
Kết chuyển
các khoản
làm giảm giá
TK632
TK 133
TK 155
TK 622
Kết chuyển
giá thành
SX thự tế SP
TK334,338
TK 157
Tập hợp CP
nhân công tt
TK152,214
Kết chuyển
hoặc phân bổ
CP NC TT
cuối kỳ
TK 627
Tập hợp chi
phí SXC
TK 133
SV: Nguyễn Danh Sơn
Kết chuyển
giá thành
sản xuất
thực tế sản
phẩm gửi
bán
TK 632
Kết chuyển
chi phí SXC
được phân bổ
Kết chuyển
chi phí SXC
Giá thành
thực tế sản
phẩm bán
ngay không
qua kho (đã
xác định tiêu
thụ cuối kỳ)
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
12
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
Đặc điểm của Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cũng như đối với các khoản mục khác, kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gồm có việc ban hành các quy chế, quy định
về kiểm soát nội bộ liên quan tới từng tiểu khoản chi phí nhỏ cấu thành nên Chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm như về việc sử dụng vật liệu, dụng cụ hay chính
sách tiền lương người lao động, chính sách khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác
sản xuất đến việc triển khai thực hiện những quy định, quy chế kiểm soát trên đối
với các hoạt động như mua sắm và trích khấu hao TSCĐ… Cụ thể như sau:
- Đơn vị có sự phân công, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận
thực hiện các chức năng liên quan đến việc tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm như sự tách biệt của thủ kho và bộ phận sản xuất, thủ kho và trưởng
phòng vật tư… Song phải có sự đối chiếu kiểm tra thường xuyên giữa các bộ phận
này ví dụ như giữa chi phí thực tế phát sinh và tình hình quỹ của đơn vị.
- Ban hành các chính sách, thủ tục về trách nhiệm phê chuẩn đối với các
nghiệp vụ phát sinh chi phí thực tế. Mọi nghiệp vụ phát sinh chi phí cần phải được
sự phê duyệt của quản lý đơn vị cũng như được kiểm tra việc ghi chép đúng đắn và
đúng kỳ hay những sự điều chỉnh thường xuyên của các cấp quản lý.
- Đối với các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hay khấu
hao TSCĐ, có chính sách và các định mức cụ thể đối với từng chỉ tiêu như những
kế hoạch, quy định về mua sắm và định mức tiêu hao, phương thức phân bổ các loại
vật liệu hay dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp hay những quy
định về định mức và tiêu thức khấu hao cho các loại TSCĐ liên quan.
- Đối với các chi phí liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
của người lao động cần có những quy chế, quy định chặt chẽ từ khâu tiếp nhận và
quản lý nhân sự; theo dõi và ghi nhận thời gian lao động; tính lương, lập bảng lương
và chi chép sổ sách; thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động đến
khâu giải quyết chế độ về lương, các khoản trích theo lương và chấm dứt hợp đồng
lao, đặc biệt là đối với người lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm.
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
13
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
Đặc điểm Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán
- Chi phí sản xuất là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu lợi nhuận
cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp và một số chỉ tiêu khác trên BCTC. Do đó,
rủi ro về khoản mục chi phí này tương đối cao, ảnh hưởng đến mức trọng yếu, độ
lớn và phạm vi kiểm toán.
- Chỉ tiêu này bao gồm nhiều tiểu khoản nhỏ hợp thành và đặc thù về hạch
toán kế toán như việc luân chuyển, ghi nhận và lưu giữ hóa đơn chứng từ hay hệ
thống sổ sách cũng có điểm phức tạp riêng nên đây là một điểm gây khó khăn lớn
cho công tác kiểm soát nội bộ cũng như hoạt động kiểm toán. Cụ thể như:
Đối với các khoản chi phí về Nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT): Do số
lượng nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất sản phẩm là tương đối lớn đòi hỏi
doanh nghiệp phải có quy định chặt chẽ về việc xuất nhập NVL phục vụ cho sản
xuất như việc xuất kho cần sự phê duyệt của ít nhất 4 bên là yêu cầu của phân
xưởng sản xuất; phòng vật tư; giám đốc hoặc phó giám đố; thủ kho. Bên cạnh đó
doanh nghiệp cũng phải ban hành các định mức về tiêu hao NVL để quản lý số
lượng NVL sản xuất.
Đối với các khoản chi tiền lương và trích theo lương của người lao động
tham gia sản xuất sản phẩm: Đây là khoản chi phí đòi hỏi có nhiều quy định quy
chế về kiểm soát như quy định về việc tuyển dụng hay tính lương cho lao động
nhưng lại thường chứa đựng sự vi phạm về quy định lao động và tiền lương. Tuy
nhiên, đây lại là khoản mục liên quan đến lợi ích của bên thứ ba là người lao động
nên thường ít xảy ra những sai sót trọng yếu và đây thường không phải là trọng tâm
kiểm toán khi kiểm toán.
Đối với việc tính giá thành: các hoạt động sản xuất là hoạt động nội sinh xảy
ra bên trong doanh nghiệp nên mang tính chủ quan rất cao. Việc tính giá thành sản
phẩm cũng mang đặc điểm này. Rủi ro thường xảy ra là doanh nghiệp tiến hành tập
hợp chi phí và tiến hành tính toán sai dẫn đến giá thành sản phẩm sai không bù đắp
được chi phí đã bỏ ra.
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
Luận văn tốt nghiệp
14
GVHD: TS.Phạm Tiến Hưng
- Các khoản chi phí sản xuất liên quan đến rất nhiều khoản mục khác trong
báo cáo tài chính vì vậy để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kiểm
toán viên cần sử dụng kết quả của các phần hành khác như hàng tồn kho, tiền lương
và nhân viên, các khoản phải nộp nhà nước… làm cơ sở tham khảo.
2. Ý nghĩa của kiểm toán Chi phí - Giá thành trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực
tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các Báo cáo tài chính
được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của Báo cáo
tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Như chúng ta đã biết Chi phí - Giá thành là một khoản mục được quan tâm
đặc biệt trong quá trình kiểm toán, đây là một khoản mục khoản mục kiểm toán
tương đối khó khăn và phức tạp, chiếm nhiều thời gian và chi phí của cuộc kiểm
toán. Chi phí - Giá thành mang trong mình những đặc điểm chi phối rất lớn đến quá
trình kiểm toán, cụ thể:
- Các nghiệp vụ liên quan đến Chi phí - Giá thành của một doanh nghiệp
thường phát sinh rất nhiều trong kỳ. Các nghiệp vụ Chi phí - Giá thành liên quan
đến một lượng lớn các Tài khoản kế toán, việc hoạch toán các nghiệp vụ này cũng
là một điều không đơn giản, dễ dẫn đến các sai sót, nhầm lẫn cũng như các gian lận
làm ảnh hưởng đến các thông tin tài chính của doanh nghiệp.
- Việc tính toán và đánh giá Chi phí - Giá thành chịu chi phối đến nhiều
nguyên tắc kế toán và cũng có nhiều phương pháp tính khác nhau. Khi vận dụng các
nguyên tắc và phương pháp tính đối với các doanh nghiệp lại ít nhiều mang tính chủ
quan, do vậy cũng rất dễ dẫn đến khả năng các sai phạm.
- Chi phí - Giá thành thường liên quan đến các chỉ tiêu trọng yếu trên các Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, các sai phạm về Chi phí - Giá thành thường
ảnh hưởng mang tính trọng yếu đối với toàn bộ hệ thống Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Danh Sơn
Lớp: CQ47/22.02
- Xem thêm -