Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ chi đầu tư qua kho bạc nhà nước trên địa b...

Tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ chi đầu tư qua kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh bình phước

.DOC
118
85
117

Mô tả:

1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI ĐẦU TƯ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC’’ 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu đề tài Với chức năng quản lý quỹ NSNN, hệ thống KBNN được giao một số chức năng nhiệm vụ hết sức quan trọng, trong đó có nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN với mục tiêu đảm bảo các khoản chi đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Theo quy định của Luật NSNN, chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển Kinh tế - Xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Mặt khác, Tổng số chi NSNN gồm lĩnh vực như chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách nhưng chi đầu tư phát triển là một trong những khoản chi NSNN hết sức quan trọng trong tổng chi NSNN. Để thực thi nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư từ NSNN được quy định tại Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng Giám đốc KBNN đã ban hành quy trình kiểm soát chi đầu tư và quy trình này được bổ sung, điều chỉnh nhiều lần cho phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế ở từng thời kỳ. Cụ thể, từ năm 2000 đến nay, đã ban hành các quyết định như : Quyết định số 601 KB/QĐ/TTVĐT ngày 28/10/2003; Quyết định số 297/QĐ-KBNN ngày 18/05/2007; Quyết định số 1359/QĐ-KBNN ngày 11/12/2007; Quyết định số 686/QĐ-KBNN ngày 18/8/2009; Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2012; Quá trình tổ chức triển quy trình KSNB chi đầu tư về cơ bản đã đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống KBNN từ trung ương đến các địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh tính nhất quán chung đó, do đặc thù ở mỗi địa phương, KSKB chi đầu tư vẫn tồn tại khá nhiều vấn đề có tính đặc thù ở mỗi địa phương làm ảnh 2 hưởng đến công tác KSNB chi đầu tư qua KBNN cần phải cấp thiết nghiên cứu hoàn thiện. Bên cạnh vấn đề đặc thù của KBNN, trước sự thay đổi của tình hình kinh tế thế giới và để phát triển hội nhập, vấn đề kiểm soát các khoản chi NSNN càng quan trọng hơn, đòi hỏi phải được đảm bảo và nâng cao tính hữu hiệu của nó. Từ những vấn đề trên, nâng cao tính hữu hiệu của quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN là một vấn đề thời sự, bức thiết cả về mặt lý luận, thực tiễn ở Việt Nam hiện nay cũng như ở từng địa phương cụ thể. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bình Phước là một tỉnh nghèo chỉ mới hình thành từ năm 1997 trên cơ sở chia tách từ tỉnh Sông Bé cũ. Để phát triển kinh tế xã hội, Bình Phước đã, đang đứng trước một yêu cầu, thách thức rất thời sự về bài toán đáp ứng, giải quyết đầu tư phát triển. Hàng năm, trong dự toán chi NSNN tại tỉnh, chi đầu tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng như: giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện,... chiếm tỷ trọng khá lớn, khoảng 30% đến 40% tổng chi NSNN. Các khoản chi này giữ một vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng được hình thành từ nguồn vốn chi đầu tư của Nhà nước đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên, vẫn còn đây đó việc thất thoát vốn, hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư chưa cao, gây ra hiện tượng lãng phí nguồn lực kinh tế tài chính hạn hẹp. Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó vấn đề về kiểm soát chi vốn đầu tư của hệ thống KBNN. Theo thống kê của KBNN trung ương, kết quả giải ngân vốn đầu tư của Bình Phước hàng năm đạt khá thấp, cụ thể, năm 2012, tổng số vốn thanh toán chỉ đạt 87,9% so với kế hoạch dự toán được giao và thấp hơn mức bình quân của cả nước (Tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư trung bình của cả nước năm 2012 là 95,5% kế hoạch theo thông báo số 574/KBNN-KSC ngày 01/4/2013 của KBNN trung ương). 3 Trong những năm qua, mặc dù các cấp lãnh đạo của KBNN Bình Phước đặc biệt quan tâm và thường xuyên đưa ra những giải pháp hướng đến mục tiêu cải thiện tốt hơn công tác kiểm soát chi đầu tư nhưng kết quả mang lại vẫn chưa đạt được sự kỳ vọng của lãnh đạo địa phương. Chính vì vậy, hoàn thiện quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Phước hướng đến hiệu lực, hiệu quả là một vấn đề thời sự, khoa học về lý luận, thực tiễn, cấp thiết hiện nay và tương lai. Từ đó, tác giả đã chọn đề tài “ Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ chi đầu tư qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu luận án thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kế toán. 1.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đề tài Nghiên cứu những nội dung có liên quan đến quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN trong những năm qua đã được một số tác giả thực hiện. Mỗi tác giả tiếp cận lý luận, thực tiễn theo một góc độ, ở những địa phương khác nhau. Trong số những công trình nghiên cứu gần đây, tác giả đã tiếp cận các công trình nghiên cứu gần nhất của một số tác giả. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2012), “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, công trình tập trung nghiên cứu về lý luận, thực trạng và đề xuất giải pháp kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả Đoàn Kim Khuyên (2012), ‘‘Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng’’, công trình tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất giải pháp kiểm soát thanh toán kiểm soát thanh toán đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng. Tác giả, Lê Toàn Thắng (2012), ‘‘Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Thành phố Hà Nội”, tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB thành phố Hà nội. Trên cơ sở những công trình nghiên cứu trên và một số công trình nghiên cứu khác, tác giả đã kế thừa, tiếp cận theo một hướng riêng về quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN và tại địa phương cụ thể là tỉnh Bình Phước. 4 1.4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như sau: - Tổng kết các vấn đề lý thuyết liên quan đến KSNB và quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN. - Mô tả và đánh giá tính hữu hiệu của quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước. - Xác lập quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình phước. 1.5. Phạm vi nghiên cứu đề tài Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vận dụng lý luận vào thực tiễn quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại địa bàn tỉnh Bình Phước. Vì vậy, đề tài không có tham vọng nghiên cứu chuyên sâu về lý luận KSNB cũng như các lý luận chuyên sâu về quy trình KSNB như quan điểm, khái niệm, các bộ phận cấu thành mà chỉ kế thừa, chọn lọc những lý thuyết thích hợp về KSNB, về quy trình KSNB để xây dựng cơ sở luận cho tiếp cận thực tiễn, đánh giá thực tiễn để đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước. 1.6. Nội dung nghiên cứu của đề tài Để đạt được ba mục tiêu nêu trên, và trong phạm vi nghiên cứu, đề tài hướng đến tiếp cận nghiên cứu, giải quyết các nội dung sau : - Tiếp cận, chọn lọc, xác lập cơ sở lý luận liên quan đến quy trình KSNB, như :  Khái niệm KSNB;  Các bộ phận cấu thành KSNB;  Quy trình KSNB;  Tính hữu hiệu quy trình KSNB;  Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình KSNB. và chi đầu tư qua KBNN và một số bài học kinh nghiệm quy trình KSNB liên quan đến chi đầu tư qua KBNN, như:  Chi đầu tư qua KBNN 5  Một số bài học kinh nghiệm quy trình KSNB liên quan đến chi đầu tư qua KBNN của một số quốc gia trên thế giới như Cộng hòa Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số tỉnh, thành phố trong nước như: Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu. - Nghiên cứu thực trạng quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước như :  Khảo sát và mô tả các quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý chi phối đến quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN và tại tỉnh Bình Phước;  Khảo sát và mô tả các yếu tố kỹ thuật của quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước  Khảo sát và mô tả bộ máy vận hành quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước - Đánh giá thực trạng quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước qua các khía cạnh như :  Đánh giá các quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý chi phối đến quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN và tại tỉnh Bình Phước;  Đánh giá tình hình vận dụng các yếu tố kỹ thuật của quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước  Đánh giá tình hình nhân sự và bộ máy vận hành quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước - Trên cơ sở lý thuyết, thực trạng, đánh giá thực trạng hoàn thiện quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước như :  Xây dựng quan điểm hoàn thiện;  Xác lập các giải pháp hoàn thiện về các quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý; các yếu tố kỹ thuật, bộ máy vận hành quy trình kiểm soát KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước;  Xác lập các giải pháp hỗ trợ thực thi quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước. 6 1.7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở triết học duy vật biện chứng, trên quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời dựa trên những cơ sở lý thuyết về kinh tế - tài chính và các đề tài nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Để tiếp cận, nghiên cứu, xác lập lý thuyết và mô tả thực tế, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp khảo sát, phân tích, thống kê, đối chiếu, so sánh, suy luận để tổng hợp nên các cơ sở lý luận và mô tả thực trạng. - Để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp khảo sát, thống kê và sau đó dùng phần mềm SPSS để kiểm định, đánh giá những tác động của tình hình thực trạng đến quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước. - Để xây dựng các giải pháp hoàn thiện, tác giả sử dụng kết hợp giữa cơ sở lý thuyết, thực trạng và kết quả kiểm định suy luận, xác lập các quan điểm, giải pháp hoàn thiện. 1.8. Kết cấu của luận văn Ngoài những nội dung bắt buộc theo quy định như : Lời cảm ơn; Mục lục; Danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ; Tài liệu tham khảo và các Phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 05 chương - Chương 1 - Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu “hoàn thiện quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Phước”; - Chương 2 – Tổng quan về KSNB và quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN; - Chương 3 – Tổng quan về KBNN Bình Phước và thực trạng quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN; - Chương 4 – Đánh giá thực trạng quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước 7 - Chương 5 – Kiến nghị hoàn thiện quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN tại tỉnh Bình Phước. 1.9. Những mong muốn đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến KSNB, quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN; - Tóm tắt bức tranh thực trạng quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Phước; - Giới thiệu các quan điểm và các giải pháp cụ thể hoàn thiện quy trình KSNB chi đầu tư qua KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 8 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ KSNB VÀ QUY TRÌNH KSNB CHI ĐẦU TƯ QUA KBNN 2.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ (KSNB) 2.1.1. Khái niệm và hệ thống KSNB KSNB được tiếp cận và nhận định với nhiều khái niệm khác nhau gắn liền với quá trình hình thành, phát triển của nó. Tuy nhiên, hai định nghĩa gần đây nhất có tính ảnh hưởng lớn đến nghiên cứu và ứng dụng kiểm soát nội bộ đó là quan điểm về KSNB theo Báo cáo COSO 1992 và Báo cáo COSO 2004  Khái lược về COSO COSO là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính (National Commission on Financial Reporting, hay còn được gọi là Treadway Commission). Ủy ban này bao gồm đại diện của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA). Từ mục tiêu giám sát, hạn chế, khắc phục sự gian lận tại các công ty ở Mỹ cũng như sự quan tâm của xã hội đến KSNB, COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB, cụ thể là: thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau có liên quan; công bố đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể tiếp cận, đánh giá, xây dựng hệ thống kiểm soát, quy trình trình KSNB của họ và tìm giải pháp để hoàn thiện.  Khái niệm và các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB Theo COSO 1992 Báo cáo COSO 1992 cung cấp một hệ thống lý luận từ sự kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đó về KSNB và là báo cáo đầy đủ nhất ở thời kỳ bấy giờ. Theo báo cáo COSO 1992: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung 9 cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới : Báo cáo tài chính đáng tin cậy; các luật lệ và quy định được tuân thủ; hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.” Định nghĩa trên, KSNB gắn liền với bốn nội dung cơ bản là : quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu. - KSNB là một quá trình : vấn đề này thể hiện KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất tạo nên hệ thống kiểm soát và là phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được các mục tiêu của mình. - KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người điều này thể hiện KSNB không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục biểu mẫu mà bao gồm cả những con người trong tổ chức có liên quan như Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc, các nhân viên khác và chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng. - KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo sự tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện nên khi vận hành kiểm soát những yếu kém có thể xẩy ra do các sai lầm của con người nên dẫn đến không thực hiện được các mục tiêu. KSNB có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra. Ngoài ra, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vuợt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do đó, tuy người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro, thế nhưng, nếu chi phí cho việc kiểm soát quá cao thì họ vẫn không áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro. - Mục tiêu của KSNB sẽ khác nhau với những hoạt động khác nhau. Với KSNB về báo cáo tài chính, KSNB hướng đến đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy; với sự KSNB về tính tuân thủ, KSNB hướng đến đảm bảo sự hợp lý trong chấp hành luật pháp, quy định; với KSNB về sự hữu hiệu và hiệu quả, KSNB 10 giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế trong hoạt động, bảo mật thông tin, duy trì và nâng cao uy tín,... Trên cơ sở luận điểm trên, hệ thống KSNB theo COSO 1992 gồm 5 bộ phận cấu thành chính là : môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Các nội dung cụ thể từng bộ phận thể hiện tóm tắt qua Bảng 2.1 sau. Bảng 2.1: Các bộ cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ Bộ phận Nội dung chủ yếu Các nhân tố Môi trường Tạo ra sắc thái chung - Tính chính trực và giá trị đạo đức. kiểm soát của một tổ chức, chi - Đảm bảo về năng lực. phối đến ý thức kiểm soát của mọi người - Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán. trong tổ chức, là nền - Triết lý quản lý và phong cách điều tảng cho mọi bộ phận hành. khác của kiểm soát - Cơ cấu tổ chức. nội bộ. - Phân định quyền hạn và trách nhiệm. - Chính sách về nhân sự. Đánh giá Đơn vị phải nhận biết - Xác định mục tiêu của đơn vị. rủi ro và đối phó với các rủi - Nhận dạng rủi ro. ro bằng cách thiết lập - Phân tích và đánh giá rủi ro. mục tiêu của tổ chức và hình thành cơ chế để nhận dạng, phân tích và đánh giá các rủi ro có liên quan. Hoạt động Các chính sách và các - Phân chia trách nhiệm đầy đủ. kiểm soát thủ tục để giúp đảm - Kiểm soát quá trình xử lý thông tin. bảo là những chỉ thị 11 của nhà quản lý được - Kiểm soát vật chất. thực hiện và có các hành động cần thiết đối với các rủi ro nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị. Thông tin Hệ thống thông tin - Hệ thống thông tin, bao gồm cả hệ và truyền được thiết lập để mọi thống thông tin kế toán phải đảm bảo thông thành viên trong đơn chất lượng thông tin. vị có khả năng nắm - Truyền thông bảo đảm các kênh thông bắt và trao đổi thông tin bên trong và bên ngoài đều hoạt động tin cần thiết cho việc hữu hiệu. điều hành, quản trị và kiểm soát các hoạt động. Giám sát Toàn bộ quy trình - Giám sát thường xuyên: thông qua việc hoạt động phải được thu thập thông tin trong nội bộ và bên giám sát và điều chỉnh ngoài; đối chiếu số liệu thực tế và sổ cần thiết. Hệ thống sách,.. hoặc xem xét các báo cáo hoạt phải có khả năng phản động để phát hiện các biến động bất ứng năng động, được thường. thay đổi theo yêu cầu - Giám sát định kỳ: thực hiện thông qua của môi trường bên các cuộc kiểm tra định kỳ của đơn vị trong và bên ngoài. kiểm toán độc lập hoặc đơn vị kiểm toán nội bộ.  Khái niệm và các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB Theo COSO 2004 KSNB theo Báo cáo COSO 1992 ra đời và đã đóng góp khá tích cực cho 12 nghiên cứu, ứng dụng trong kiểm soát và nó cũng được liên tục bổ sung, hoàn thiện, tuy nhiên, sự thay đổi môi trường hoạt động, nhất là những vấn đề rủi ro, quản trị rủi ro dẫn đến KSNB theo COSO rơi vào một số hạn chế, khiếm khuyết. Vì vậy, sự ra đời một công bố mới về KSNB của COSO 2004. Trên cơ sở tiếp cận và bổ sung những vấn đề mới về KSNB, hệ thống KSNB theo COSO 2004 so với COSO 1992 có các điểm giống và khác nhau sau: Về quan điểm, hệ thống KSNB theo COSO 2004 vẫn tương tự như quan điểm của COSO 1992 nhưng bổ sung, nhấn mạnh đến quản trị rủi ro. Cụ thể, quan điểm về rủi ro được thể hiện, bổ sung như sau : Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quá trình do hội đồng quản trị, các cấp quản lý và các nhân viên của đơn vị chi phối, được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn đơn vị và áp dụng cho tất cả các cấp độ trong đơn vị, được thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến đơn vị và quản trị rủi ro trong phạm vi chấp nhận được rủi ro nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Cụ thể, Về các bộ phận cấu thành : Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 2004 so với COSO 1992 bổ sung thêm ba bộ phận mới là thiết lập mục tiêu, nhận dạng sự kiện, đối phó rủi ro. Như vậy, các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB gồm có: Môi trường kiểm soát; Thiết lập mục tiêu; Nhận dạng sự kiện; Đánh giá rủi ro; Đối phó với rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát. Với các bộ phận cấu thành trên, các vấn đề cần chú ý khi nghiên cứu, vận dụng vào KSNB là : Môi trường quản lý : Quản trị rủi ro được nhìn nhận từ triết lý của nhà quản lý là một yếu tố hợp thành của môi trường quản lý. Điều này cho thấy quản trị rủi ro đã được nhìn nhận là tất yếu và không thể bỏ qua, đơn vị phải nhận thức được rủi ro và cách thức quản lý chúng trong hệ thống KSNB. Hai nhân tố chính thuộc về môi trường quản lý liên quan đến KSNB về rủi ro là: - Triết lý của nhà quản lý về quản trị rủi ro. Triết lý về quản trị rủi ro là quan 13 điểm, nhận thức và thái độ của nhà quản lý, điều này tạo nên cách thức mà đơn vị tiếp cận với rủi ro trong hoạt động, từ phát triển chiến lược đến các thực thi hoạt động hàng ngày. - Rủi ro có thể chấp nhận. Là mức độ rủi ro mà xét trên bình diện tổng thể, đơn vị sẵn lòng chấp nhận. Nó phản ánh triết lý về quản trị rủi ro của nhà quản lý cấp cao, và ảnh hưởng đến văn hoá, cách thức hoạt động của đơn vị. Rủi ro có thể chấp nhận được xem xét khi đơn vị xác định các chiến lược, ở đó lợi ích kỳ vọng của một chiến lược phù hợp với mức rủi ro có thể chấp nhận đã đề ra. Thiết lập mục tiêu : Thiết lập mục tiêu là một bộ phận cấu thành trong KSNB. Để quản trị rủi ro, doanh nghiệp cần nhận thấy được tầm quan trọng của việc thiết lập mục tiêu trong quản trị rủi ro. Do đó, thiết lập mục tiêu đã tách ra thành một bộ phận độc lập để hợp thành quản trị rủi ro. Theo quản trị rủi ro, các mục tiêu được thiết lập đầu tiên ở cấp độ chiến lược, từ đó, đơn vị tiếp tục cụ thể hóa trong chiến lược, hoạt động, báo cáo và tuân thủ. Việc thiết lập các mục tiêu của đơn vị là điều kiện đầu tiên để nhận dạng, đánh giá và phản ứng với rủi ro. Các mục tiêu chiến lược: là những mục tiêu cấp cao của đơn vị, các mục tiêu này phù hợp và ủng hộ cho sứ mạng mà đơn vị đã đề ra. Nó thể hiện sự lựa chọn của nhà quản lý về cách thức đơn vị tạo lập giá trị cho chủ sở hữu của mình. Các mục tiêu liên quan: là những mục tiêu cụ thể hơn so với mục tiêu chiến lược và phù hợp với mục tiêu chiến lược đã được lập. Mặc dù các mục tiêu trong đơn vị rất đa dạng, nhưng các mục tiêu liên quan đến các mục tiêu chiến lược có thể bao gồm các mục tiêu hoạt động, mục tiêu về báo cáo, mục tiêu tuân thủ. Nội dung các mục tiêu này tương tự như KSNB. 14 Nhận dạng sự kiện : KSNB chỉ nhìn nhận các sự kiện có thể gây ra rủi ro cho đơn vị trong khi đó quản trị rủi ro có cái nhìn rộng hơn nên khi xem xét sự kiện có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến đơn vị và từ đó có thể tối đa hóa việc tạo lập giá trị cho mọi tình huống trong tương lai. Ngoài ra, quản trị rủi ro cũng xem xét các sự kiện một cách có hệ thống hơn KSNB, cụ thể như sau: - Các yếu tố ảnh hưởng: có nhiều yếu tố có thể dẫn đến các sự kiện tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Việc xác định được các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến đơn vị có tác dụng quan trọng đến việc nhận dạng các sự kiện tiềm tàng. Một khi các yếu tố ảnh hưởng đã được nhận dạng, nhà quản lý có thể xem xét tầm quan trọng của chúng và tập trung vào các sự kiện có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị. - Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện: Các sự kiện liên quan đến đơn vị thường không xuất hiện độc lập mà có sự tương tác lẫn nhau. Một sự kiện xuất hiện có thể tạo ra, tác động đến một sự kiện khác và các sự kiện có thể xuất hiện đồng thời. Trong việc nhận dạng các sự kiện, đơn vị phải biết được sự liên quan giữa các sự kiện là như thế nào. Bằng cách đánh giá sự liên quan giữa các sự kiện, đơn vị có thể biết được nơi nào cần tập trung cần thiết để quản trị rủi ro. - Phân biệt cơ hội và rủi ro: Sự kiện tiềm tàng nếu xuất hiện sẽ tác động tiêu cực hoặc tích cực đến đơn vị hoặc tác động cả hai. Nếu sự kiện có tác động tiêu cực, đe dọa nguy cơ đạt được mục tiêu của đơn vị, thì đòi hỏi đơn vị phải đánh giá rủi ro và phản ứng với rủi ro. Nếu sự kiện có tác động tích cực đến đơn vị, làm thuận lợi việc thực hiện mục tiêu của đơn vị hoặc tạo giá trị cho đơn vị, thì phải được xem xét trở lại đối với các chiến lược đã được xây dựng. Đánh giá rủi ro: Quản trị rủi ro cung cấp các bước để đánh giá rủi ro, trên cơ sở đó có thể đánh giá cụ thể sự tác động của các sự kiện tiềm tàng. Việc đánh giá rủi ro bao gồm các nội dung sau: - Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Rủi ro tiềm tàng là rủi ro do thiếu các 15 hoạt động của đơn vị nhằm thay đổi khả năng hoặc sự tác động của các rủi ro đó. Rủi ro kiểm soát là rủi ro vẫn còn tồn tại sau khi đơn vị đã phản ứng với rủi ro. Đơn vị cần phải xem xét cả rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đầu tiên là xem xét các rủi ro tiềm tàng, sau đó khi đã có phương án phản ứng với rủi ro tiềm tàng thì tiếp tục xem xét đến rủi ro kiểm soát. - Ứơc lượng khả năng và ảnh hưởng: Các sự kiện tiềm tàng phải được đánh giá trên hai khía cạnh: khả năng xảy ra và mức độ tác động của nó. Những sự kiện mà khả năng xuất hiện thấp và tác động ít đến đơn vị thì không cần phải tiếp tục xem xét. Ngược lại, các sự kiện với khả năng xuất hiện cao và tác động lớn thì cần phải xem xét kỹ càng. Các sự kiện nằm giữa hai thái cực này đòi hỏi sự đánh giá phức tạp, điều quan trọng là phải phân tích kỹ lưỡng và hợp lý. - Sự liên hệ giữa các sự kiện: Đối với những sự kiện độc lập với nhau thì đơn vị đánh giá các sự kiện một cách độc lập. Nhưng nếu có sự liên hệ giữa các sự kiện hoặc các sự kiện cùng kết hợp lại với nhau sẽ tạo nên những tác động lớn thì đơn vị phải đánh giá được tác động tổng hợp đó. Phản ứng với rủi ro : Sau khi đã đánh giá các rủi ro liên quan, KSNB chưa đưa ra được cách thức để phản ứng với rủi ro, trong khi đó quản trị rủi ro xác định các cách thức để phản ứng với rủi ro bao gồm: - Né tránh rủi ro: Không thực hiện các hoạt động mà có rủi ro cao như sản xuất một mặt hàng mới, giảm doanh số ở một số khu vực của thị trường, bán bớt một số ngành hàng hoạt động,... - Giảm bớt rủi ro: Các hoạt động nhằm làm giảm thiểu khả năng xuất hiện hoặc mức độ tác động của rủi ro hoặc cả hai. Các hoạt động này liên quan đến việc điều hành hàng ngày tại đơn vị. - Chuyển giao rủi ro: Làm giảm thiểu khả năng xuất hiện và mức độ tác động của rủi ro bằng cách chuyển giao hoặc chia sẻ một phần rủi ro. Các kỹ thuật này bao gồm: mua bảo hiểm cho tổn thất, sử dụng các công cụ về tài chính để dự phòng cho tổn thất, các hoạt động thuê ngoài,... 16 - Chấp nhận rủi ro: đơn vị không làm gì cả đối với rủi ro. Trong việc xác định các phản ứng đối với rủi ro, đơn vị cần xem xét các vấn đề sau: ảnh hưởng của phản ứng của đơn vị đến khả năng và tác động của rủi ro, và phản ứng nào nằm trong phạm vi của rủi ro bộ phận; lợi ích và chi phí của từng loại phản ứng; cơ hội có thể có đối với việc thực hiện mục tiêu chung của đơn vị khi phản ứng với các rủi ro cụ thể. Hoạt đông kiểm soát : Các hoạt động kiểm soát bao gồm các chính sách và thủ tục trợ giúp cho việc đối phó với rủi ro và thực hiện các chỉ thị của nhà quản lý về phản ứng với rủi ro cũng như chỉ đạo khác của đơn vị. Hoạt động kiểm soát được thực hiện ở mức độ toàn đơn vị và trong phạm vi từng chức năng trong đó bao gồm cả việc kiểm soát hệ thống xử lý thông tin của đơn vị. Thông tin và truyền thông : Thông tin và cách thức truyền thông là yếu tố không thể thiếu để đơn vị nhận dạng các sự kiện tiềm tàng, đánh giá và phản ứng rủi ro. Việc quản lý quá trình ghi nhận, truyền đạt thông tin bao gồm cả hình thức và trình tự sẽ giúp mọi cá nhân trong đơn vị hoàn thành trách nhiệm của mình. Trong quản trị rủi ro, việc truyền thông được hiểu theo nghĩa rộng hơn: từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài,... Giám sát : Đây là yếu tố cuối cùng của hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp, yếu tố này sẽ giúp giám sát sự hoạt động hữu hiệu của các yếu tố khác trong QTRR doanh nghiệp, việc giám sát có thể thông qua: - Các hoạt động giám sát thường xuyên. - Các chương trình đánh giá định kỳ. - Sự phối hợp của giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. Như vậy, với những bổ sung, hoàn thiện hệ thống KSNB theo COSO 2004 trong môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh mới đã giúp cho các nhà quản trị, kiểm soát nhận dạng rủi ro, đưa rủi ro vào hệ thống KSNB. Từ đó, việc KSNB sẽ tạo lập sự phù hợp giữa lựa chọn chiến lược và mức rủi ro có thể chấp nhận; làm 17 tăng hiệu quả đối với việc phản ứng với rủi ro; giảm thiểu tổn thất bất ngờ trong quá trình hoạt động; nhận dạng và quản lý rủi ro xuyên suốt toàn đơn vị; cung cấp các phản ứng tổng hợp cho nhiều loại rủi ro; giúp đơn vị nắm bắt những cơ hội trong kinh doanh; cải thiện sự phân bổ nguồn vốn của đơn vị. Bên cạnh những lợi ích mà sự bổ sung, cải thiện mang đến, hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2004 vẫn ẩn chứa những hạn chế tiềm tàng như trong COSO 1992. Đó chính là những rủi ro liên quan đến tương lai và sự chứa đựng các yếu tố không chắc chắn trong KSNB; những hạn chế xuất phát từ con người liên quan đến quản trị rủi ro trong việc ra quyết định sai do thiếu thông tin, bị áp lực trong sản xuất kinh doanh, sự vô ý, bất cẩn, đãng trí, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới; việc đảm nhận vị trí công việc tạm thời, thay thế cho người khác; sự thông đồng giữa các nhân viên với nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị; sự cân đối giữa lợi ích và chi phí trong quyết định, sự lạm dụng quyền lực,... 2.1.2. Quy trình KSNB - Tính hữu hiệu – Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình KSNB 2.1.2.1. Quy trình KSNB Quy trình KSNB là một tiến trình thực hiện KSNB. Quy trình KSNB cũng gắn liền với những quan điểm của KSNB. Kiểm soát” là “Xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”. “Kiểm soát” là bao gồm các hoạt động giám sát quá trình thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng (B.S.Dhillon 91987), Enginering management, Inc). Như vậy, tiếp cận theo quan điểm này, quy trình KSNB gắn liền với các các quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý liên quan đến quy trình; các yếu tố kỹ thuật gắn liền với quy trình và bộ máy vận hành quy trình KSNB. Với các quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý thể hiện những căn cứ mà quy trình KSNB phải tuân thủ. Với các yếu tố kỹ thuật gắn liền với quy trình KSNB thể hiện việc xác lập, vận dụng các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB trong quy trình KSNB như : môi 18 trường kiểm soát, mục tiêu, sự kiện, rủi ro, phương pháp đối phó với rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát liên quan đến quy trình. Với bộ máy vận hành quy trình KSNB, quy trình KSNB thể hiện những con người và cách thức mà con người tiến hành quy trình KSNB. 2.1.2.2. Tính hữu hiệu của quy trình KSNB Tính hữu hiệu của một quy trình KSNB được thể hiện qua việc xây dựng một quy trình KSNB đảm bảo tốt nhất các mục tiêu KSNB đặt ra. Như vậy, một quy trình KSNB hữu hiệu cần phải đảm bảo : - Những quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý đồng bộ, nhất quán, đầy đủ, dễ hiểu và được chấp hành hay tuân thủ tốt. - Các yếu tố kỹ thuật gắn liền với quy trình KSNB cần phải được xác lập đầy đủ và hiểu biết, vận dụng một cách tốt nhất trong quy trình. - Bộ máy thực thi quy trình phải đảm bảo bởi số lượng, chất lượng lao động tốt nhất cho quy trình đem lại hiệu quả tốt nhất 2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình KSNB Trên cơ sở tiếp cận quy trình, tính hữu hiệu của quy trình KSNB, nếu nhìn theo góc độ các bộ phận hợp thành, chi phối quy trình KSNB, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu được thể hiện qua các vấn đề cơ bản sau.. Thứ nhất, những quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý liên quan đến quy trình Thứ hai, xác lập và ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật KSNB trong quy trình KSNB. Thứ ba, con người và các thức tổ chức để vận hành quy trình KSNB 2.3. Chi đầu tư qua KBNN và một số bài học kinh nghiệm quy trình KSNB liên quan đến chi đầu tư qua KBNN 2.3.1. Chi đầu tư qua KBNN 19 Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực kinh tế mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Nguồn lực kinh tế phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thông, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…) hay điều kiện làm việc, năng suất lao động trong nền sản xuất xã hội. Chi đầu tư phát triển hay còn gọi chung là chi đầu tư là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Chi đầu tư phát triển được cấp phát từ ngân sách gắn liền với những khoản chi cơ bản sau đây: - Chi đầu tư xây dựng cơ bản (gọi tắt là XDCB); - Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước; - Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; - Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển; - Chi dự trữ nhà nước. Với khoản chi đầu tư từ ngân sách với bất kỳ quốc gia nào cũng đều phải tuân thủ nghiêm ngặt bới những luật lệ, quy trình, tổ chức vận hành của hệ thống quản lý, kiểm soát, thực thi ngân sách, hay KBNN.  Kết luận chương 2 Kiểm soát nội bộ và các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ cần phải đặt trong 20 sự tương thích với hoạt động, môi trường hoạt động của tổ chức trong từng thời kỳ. Ngày nay, sự thay đổi nhanh chóng môi trường hoạt động, KSNB phải gắn kết với quản trị rủi ro. Quy trình kiểm soát nội bộ là một góc tiếp cận, sắp xếp trình tự tiến hành kiểm soát nội bộ và tính hữu hiệu của quy trình kiểm soát nội bộ gắn liền với sự đảm bảo tốt nhất mục tiêu của kiểm soát nội bộ và nó chịu sự chi phối bởi những yếu tố liên quan đến quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý; các yếu tố kỹ thuật của quy trình; và bộ máy tổ chức thực thi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất