Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ có sự tham gia của rất nhiều
doanh nghiệp cùng tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh vì vậy chính sách cạnh tranh
về sản phẩm hay giá cả đã không còn tỏ ra có hiệu quả lâu dài, không tạo được dấu ấn
hay sự khác biệt rõ ràng giữa các đối thủ cạnh tranh với nhau. Từ cuộc điều tra về hành
vi tiêu dùng của Báo Tiếp thị Sài Gòn cho thấy, khách hàng thường đi nhiều cửa hàng
để so sánh trước khi quyết định mua sản phẩm. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm
hơn tới những tiện ích chất lượng phục vụ ở những nơi mua sắm, chính vì vậy các
doanh nghiệp ngày càng nhận thấy được vai trò vô cùng quan trọng của hệ thống kênh
phân phối. Trong chiến lược cạnh tranh lâu dài của mình, hệ thống kênh phân phối
được các công ty chú trọng biến nó trở thành điểm cạnh tranh khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh. Hoạt động quản trị kênh phân phối lúc này trở thành hoạt động quản trị
không thể thiếu được của công ty. Thị trường luôn có sự biến động, nhu cầu của người
tiêu dùng thay đổi với yêu cầu ngày một cao hơn, vì vậy, hoàn thiện hoạt động quản trị
kênh phân phối sẽ đáp ứng kịp thời với những thay đổi đó, nhằm tạo được sự hài lòng
của khách hàng cũng như đảm chiến lược kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Phú Phương đã có 9 năm hoạt động trong lĩnh vực phân phối các
sản phẩm bánh kẹo và sữa trên địa bàn Hà Nội. Công ty là trung gian trong hoạt động
phân phối cho các công ty như Bibica, Masan food, Nestle. Các sản phẩm được cung
cấp tới tay người tiêu dùng hiệu quả hơn cũng như giảm thiểu những rủi ro có thể xảy
ra trong hoạt động thâm nhập thị trường của nhà sản xuất. Trong thời gian thực tập tại
công ty em nhận thấy, với 9 năm hoạt động nhưng công ty gần như không có sự đổi
mới trong hoạt động quản trị kênh phân phối, hơn nữa đây là hoạt động kinh doanh
chính của công ty nên việc hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty là
vô cùng cần thiết.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Nhận thức rõ được tính cấp thiết của hoạt động quản trị kênh phân phối cùng với
những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường cũng như trong thời gian thực tập
tại công ty TNHH Phú Phương em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện quản trị
Trần Thị Thúy - K42A2
1
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
kênh phân phối các sản phẩm bánh kẹo và sữa trên thị trường Hà Nội tại công ty
TNHH Phú Phương” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được viết nhằm đạt được cả hai khía cạnh cơ bản là mục tiêu lý luận và mục
tiêu thực tế.
Về lí luận, chuyên đề nghiên cứu làm rõ những lý thuyết cơ bản liên quan đến kênh
phân phối và quản trị kênh phân phối nhằm nâng cao kiến thức của bản thân về hoạt
động quản trị kênh phân phối.
Về thực tiễn, trên cơ sở lý luận chuyên đề nghiên cứu hoạt động quản trị kênh phân
phối cụ thể tại công ty TNHH Phú Phương nhằm mục đích
Một là, làm rõ thực trạng quản trị kênh phân phối tại công ty
Hai là, đánh giá thực trạng quản trị kênh phân phối cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị kênh phân phối.
Ba là, trên cơ sở thực trạng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị
kênh phân phối tại công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu về hoạt động quản trị kênh phân phối các sản phẩm bánh kẹo
và sữa trên thị trường Hà Nội tại công ty TNHH Phú Phương. Các số liệu phục vụ cho
mục đích nghiên cứu của chuyên đề được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty từ năm 2007 đến năm 2009 và đề xuất một số ý kiến cho tới năm 2015.
1.5 Một số khái niệm cơ bản và nội dung quản trị kênh phân phối
1.1.1. Khái niệm và chức năng của kênh phân phối
1.1.1.1.
Khái niệm
Dưới góc độ quản lý vĩ mô, kênh phân phối là dòng vận động của hàng hóa, dịch vụ
từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Dưới góc độ người tiêu dùng, kênh phân phối là một hình thức làm cho hàng hóa
sẵn sàng ở những nơi mà người tiêu dùng mong muốn mua được sản phẩm với giá cả
hợp lý.
Trần Thị Thúy - K42A2
2
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Các nhà kinh tế học lại có quan điểm: hệ thống kênh phân phối là nguồn lực then
chốt ở bên ngoài doanh nghiệp. Thông thường phải mất nhiều năm mới xây dựng được
nó và không dễ gì thay đổi được. Nó cũng quan trọng như những nguồn lực bên trong
doanh nghiệp như nguồn nhân lực, vật lực. Kênh phân phối cũng tạo nên một loạt
những chính sách và thông lệ là cơ sở cho những mối quan hệ lâu dài.
Với người sản xuất thì kênh phân phối là sự tổ chức các quan hệ bên ngoài nhằm
thực hiện các hoạt động phân phối để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Từ những quan điểm trên ta có thể nhận thấy một cách tổng quát kênh phân phối là:
“ Một tổ chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để
quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên
thị trường của doanh nghiệp”.
1.1.1.2.
Vai trò của kênh phân phối
Kênh phân phối là công cụ chính của doanh nghiệp trong lĩnh vực phân phối trao
đổi hàng hóa làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, làm phá vỡ ngăn cách về
không gian, thời gian và quyền sở hữu về mặt hàng hóa và dịch vụ với những người
muốn sử dụng chúng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân
phối hàng hóa hiệu quả thì mới có thể thu được tiền hàng để chi trả những chí phí trong
quá trình sản xuất, kinh doanh và ngược lại phân phối không hiệu quả dẫn tới ách tắc
trong kinh doanh và có thể doanh nghiệp không chi trả được chi phí dẫn tới phá sản.
Các kênh phân phối tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp, đặc biệt trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì sự phát triển kênh phân phối càng trở nên
khó khăn hơn. Các công ty ngày càng nhận ra rằng để cạnh tranh thành công họ không
chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn người cạnh tranh mà còn phải có những địa
điểm xác định, khi nào và như thế nào mà người tiêu dùng muốn chúng. Chỉ có qua các
kênh phân phối thì mới có thể đáp ứng được những mong muốn đó.
1.1.1.3.
Chức năng của kênh phân phối
Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ người sản xuất đến
tay người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác
biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với những người sử
dụng hàng hóa dịch vụ. Các chức năng của kênh phân phối là:
Trần Thị Thúy - K42A2
3
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Mua: Việc mua hàng hóa để sử dụng hoặc bán lại.
Bán: Thực hiện bán sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng hay những người
mua công nghiệp.
Vận chuyển: Là sự vận chuyển hợp lý hàng hóa từ nơi chúng được sản xuất ra
tới nơi chúng được mua hoặc sử dụng.
Lưu kho: Là việc duy trì hàng tồn kho và bảo vệ sản phẩm để cung cấp dịch vụ
khách hàng tốt hơn.
Tiêu chuẩn hóa và phân loại: Phân loại sản phẩm thành các cấp khác nhau trên
cơ sở chất lượng.
Tài chính: Là việc cung cấp tín dụng hoặc tiền để thúc đẩy việc giao dịch hàng
hóa.
Chấp nhận rủi ro: Chấp nhận rủi ro trong kinh doanh vận chuyển và sở hữu hàng
hóa.
Thông tin thị trường: Nhằm thu thập thông tin cần thiết để lập chiến lược phân
phối.
Vấn đề đặt ra là phải phân chia hợp lý các chức năng này giữa các thành viên của
kênh. Nguyên tắc để phân chia các chức năng là chuyên môn hóa và phân công lao
động, bởi vì nếu nhà sản xuất thực hiện tất cả các chức năng này thì chi phí sẽ gia tăng
và giá thành theo đó cũng sẽ cao hơn. Ngược lại, khi nhà sản xuất chuyển giao một số
chức năng cho những người trung gian thì chi phí và giá thành của người sản xuất sẽ
thấp hơn nếu những người trung gian này hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Cấu trúc kênh phân phối
Cấu trúc kênh là một nhóm các thành viên kênh mà tập hợp các công việc phân
phối được phân chia cho họ. Các cấu trúc kênh khác nhau có cách phân chia công việc
phân phối cho các thành viên kênh khác nhau.
Có ba yếu tố cơ bản phản ánh cấu trúc kênh:
Chiều dài của kênh được xác định bởi số cấp độ trung gian có trong kênh, khi
cấp độ trung gian tăng lên thì chiều dài kênh được xem như tăng lên.
Trần Thị Thúy - K42A2
4
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Chiều rộng của kênh biểu hiện ở số lượng các trung gian thương mại ở mỗi cấp
độ kênh. Có ba phương thức phân phối chủ yếu: (1) phân phối rộng rãi tức là doanh
nghiệp bán sản phẩm của họ qua vô số trung gian thương mại. (2) phân phối chọn lọc:
doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của họ qua một số trung gian thương mại đã được lựa
chọn theo những tiêu chuẩn nhất định. (3) phân phối độc quyền: trên mỗi khu vực thị
trường doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của họ qua một trung gian thương mại duy
nhất.
Các loại trung gian thương mại: Ở mỗi cấp độ trung gian trong kênh có thể có
nhiều loại trung gian thương mại cùng tham gia phân phối sản phẩm.
1.1.2.1.
Cấu trúc dòng
Các thành viên trong cấu trúc kênh liên kết với nhau bởi các dòng chảy trong kênh,
Mỗi dòng chảy là tập hợp các chức năng được thực hiên thường xuyên bởi các thành
viên kênh. Khi các doanh nghiệp hay cá nhân tham gia vào dòng đàm phán và chuyển
quyền sở hữu mới được xác định là thành viên của kênh phân phối, mỗi thành viên có
mức độ tham gia vào các dòng chảy khác nhau. Cấu trúc dòng được thể hiện bởi sơ đồ
sau:
Trần Thị Thúy - K42A2
5
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Hình 1.1: Cấu trúc vận động của các dòng trong hệ thống kênh
Dòng sở hữu
Dòng sở hữu
Dòng sở hữu
Dòng vật chất
Dòng vật chất
Dòng vật chất
Người
Dòng thông tin
tiêu
Dòng xúc tiến
dùng
Các
Các
Dòng thông tin
nhà
Dòng xúc tiến
Dòng thông tin
nhà
Dòng đàm phán
Dòng tài chính
sản
Dòng đặt hàng
Dòng xúc tiến
nhà
Dòng đàm phán
bán
Dòng rủi ro
xuất
Các
Dòng tài chính
Dòng đàm phán
bán
Dòng rủi ro
buôn
Dòng đặt hàng
Dòng tài chính
Dòng rủi ro
lẻ
Dòng đặt hàng
Dòng thanh toán
Dòng thanh toán
Dòng thanh toán
Dòng tái sử dụng
Dòng tái sử dụng
Dòng tái sử dụng
cá
nhân
và
công
nghiệp
Dòng chuyển quyền sở hữu: Mỗi hành vi mua bán xảy ra trong kênh là một lần
hàng hóa chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua, tổ chức và quản lý kênh
phải đảm bảo sao cho số lần chuyển quyền sở hữu trong kênh hợp lý nhất.
Dòng đàm phán: Là dòng vận động hai chiều vì thương lương liên quan đến sự
trao đổi giữa người mua và người bán ở tất cả các cấp dộ kênh khác nhau nhằm xác
định quyền sở hữu sản phẩm và các điều kiện mua bán.
Dòng vận động vật chất của sản phẩm: Đây là sự vận động của hàng hóa thật sự
trong không gian và thời gian từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng thông qua hệ thống kho
và phương tiện vận tải. Đây là dòng chiếm tỷ trọng chí phí cao trong tổng chi phí phân
phối, vì vậy cần tổ chức hoạt động phân phối sao cho đảm bảo tiết kiệm nhất tương
ứng với mỗi dịch vụ khách hàng nhất định.
1.1.2.2.
Cấu trúc tổ chức thành viên kênh
Trần Thị Thúy - K42A2
6
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Việc xác định những người có tham gia hoạt động trong kênh phân phối dựa trên
việc họ có thực hiện chức năng đàm phán (mua, bán và chuyển quyền sở hữu). Người
tham gia đàm phán phân chia công việc phân phối của kênh được liên kết bởi các dòng
đàm phán và sở hữu thì được coi là thành viên chính thức của kênh, cụ thể là:
Người sản xuất
Họ là các công ty sản xuất hàng hóa, đây là điểm xuất phát của quá trình phân phối
sản phẩm. Thông thường các nhà sản xuất không có đủ điều kiện và khả năng chuyên
môn hóa để có thể thực hiện tốt công việc đó vì vậy họ phải chuyển công việc phân
phối sản phẩm ra thị trường mục tiêu sang cho các thành viên khác trong kênh.
Người bán buôn
Đây là những người thực hiện hoạt động thương mại thuần túy, mua để bán. Họ
mua với khối lượng lớn từ nhà sản xuất và bán khối lượng nhỏ cho người bán lẻ. Họ có
khối lượng vốn, quan hệ thị trường lớn và mức độ tập trung hóa cao, trong nhiều
trường hợp họ có khả năng khống chế thị trường chi phối người sản xuất và những
người bán lẻ.
Người bán lẻ
Là tập hợp các cá nhân hay tổ chức mua hàng hóa từ người bán buôn hoặc người
sản xuất để bán lại cho người tiêu dùng sau cùng, họ bị lệ thuộc trực tiếp vào người bán
buôn nhưng lại có xu hướng muốn thiết lập quan hệ với nhà sản xuất để hình thành các
kênh ngắn ở thị trường tập trung. Họ là những người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu
dùng sau cùng nên họ có cơ hội tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng, vì
vậy họ có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường.
Người tiêu dùng
Đây là những người sử dụng trực tiếp sản phẩm của nhà sản xuất, họ tạo nên thị
trường mục tiêu cho công ty và có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số của các thành viên
kênh và nhà sản xuất. Mỗi sự thay đổi nhỏ trong hành vi mua sắm hay nhu cầu của
người tiêu dùng cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ kênh phân phối.
1.1.3. Nội dung quản lý kênh phân phối
1.1.3.1.
Thiết kế kênh
Trần Thị Thúy - K42A2
7
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Thiết kế kênh phân phối là tất cả những hoạt động liên quan đến việc phát triển
những kênh phân phối mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc để cải tiến các
kênh hiện tại. Do hệ thông kênh nằm bên ngoài doanh nghiệp nên doanh nghiệp phải
làm quyết định về tổ chức kênh trước rồi mới thực hiện quản lý hệ thống đó.
Quá trình thiết kế kênh gồm 7 bước sau:
B1: Nhận dạng nhu cầu phải tổ chức kênh.
B2: Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối.
B3: Phân loại các công việc phân phối.
B4: Đánh giá các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh.
B5: Phát triển các cấu trúc kênh có thể thay thế.
B6: Lựa chọn cấu trúc kênh tối ưu.
B7: Lựa chọn các thành viên tham gia vào kênh.
Doanh nghiệp phải xây dựng thiết kế kênh khi:
Phát triển sản phẩm mới hoặc dòng sản phẩm mới, nếu các kênh hiện có
cho các sản phẩm khác là không thích hợp với sản phẩm mới, kênh mới có thể cần
được xây dựng hoặc các kênh hiện tại phải được sửa đổi cho phù hợp.
Đưa các sản phẩm hiện tại vào thị trường mục tiêu mới
Có sự thay đổi cơ bản trong một số biến số của Marketing-mix.
Khi thành lập công ty mới.
Các trung gian thương mại hiện tại thay đổi chính sách của họ làm ảnh
hưởng đến mục tiêu phân phối của công ty.
Thay đổi khả năng sẵn sang và hiệu quả kinh doanh của các loại trung
gian thương mại cụ thể.
Mở ra các khu vực thị trường địa lý mới.
Xảy ra những sự thay đổi của môi trường kinh doanh chủ yếu.
Xảy ra xung đột hoặc các quá trình hành vi khác
Trần Thị Thúy - K42A2
8
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Việc xem xét đánh giá thường xuyên hoạt động của kênh ở thời kỳ trước
có thể dẫn đến cần thay đổi các kênh hiện có hoặc cần thiết lập kênh mới.
1.1.3.2.
Tuyển chọn thành viên kênh
Sau khi công ty đã có thiết kế kênh phù hợp với khả năng tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh…công việc tiếp theo của hoạt động quản trị kênh đó là tuyển chọn
thành viên kênh. Các thành viên kênh mặc dù là các doanh nghiệp cá nhân độc lập
nhưng đều là sự mở rộng của nhà sản xuất và các thành viên này sẽ có sự tác động trở
lại nhà sản xuất. Chính vì vậy bất kì một công ty cũng phải tuyển chọn các thành viên
kênh một cách cẩn thận để họ có tác động tốt đến công việc kinh doanh cũng như uy
tín của công ty sau này.
Các tiêu chuẩn để lựa chọn thành viên kênh:
Điều kiện tín dụng và tài chính: Đây là tiêu chuẩn được lựa chọn nhiều nhất để
chấp nhận các thành viên kênh trong tương lai, do vậy nhà sản xuất cần đều phải kiểm
tra xem trong những thành viên tiềm năng, thành viên nào có đủ khả năng tài chính đáp
ứng nhu cầu của công ty.
Sức mạnh bán hàng: Đây là tiêu chuẩn cực kì quan trọng của các thành viên
kênh, tiêu chuẩn này được đánh giá dựa vào thước đo:
Chất lượng của lực lượng bán.
Số lượng người bán thực sự đang làm việc.
Khả năng hỗ trợ của lực lượng bán hàng.
Khả năng bao phủ thị trường: Các nhà sản xuất luôn cố gắng để đạt được việc
bao phủ thị trường với ít nhất sự trùng lặp. Vì vậy việc sử dụng các thành viên kênh có
hiệu quả tránh sự trùng lặp gây ra những xung đột và lãng phí tiền của.
Hoạt động bán: Thông tin này cho biết về hoạt động bán của các trung gian.
Khả năng quản lý: Thành viên có giá trị là thành viên có khả năng quản lí tốt,
nhiệm vụ của họ là phải quản lý một đội ngũ bán hàng của mình và tổ chức duy trì lực
Trần Thị Thúy - K42A2
9
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
lượng bán, đào tạo và phân chia công việc cho họ để họ có được những kĩ năng công
tác bán hàng.
1.1.3.3.
Khuyến khích các thành viên kênh
Mối quan hệ giữa nhà sản xuất và các thành viên kênh là mối quan hệ hai chiều.
Mối quan hệ đó càng mật thiết thì càng dễ đi đến mục tiêu chung của hệ thống, muốn
vậy nhà quản lý kênh cần phải giải quyết các công việc cụ thể:
Tìm ra các nhu cầu và khó khăn của các thành viên trong kênh. Công việc này
có thể thực hiện bởi các nhà quản lý kênh hay có thể dựa trên sự trợ giúp của hệ thống
thông tin bên ngoài.
Giúp đỡ các thành viên trong kênh: sau khi tìm ra các nhu cầu và biết được các
khó khăn của thành viên kênh, các nhà quản ký kênh cần nỗ lực giúp đỡ họ giải quyết
các khó khăn đó có như vậy mới có thể mong muốn các thành viên trong kênh trung
thành, năng động và làm việc hết mình cho công ty. Việc giúp đỡ có thể thực hiện theo
các cách thức sau:
Trợ giúp về dòng sản phẩm: Nhà sản xuất đảm bảo cung cấp cho các
thành viên kênh các sản phẩm tốt nhất có khả năng thu được doanh số cao.
Trợ giúp về quảng cáo xúc tiến bán hàng: Một chiến dịch quảng cáo là cơ
hội tốt nhất quảng bá sản phẩm tới tay người tiêu dùng, thúc đẩy doanh số bán ra.
Sự trợ giúp về quản lý: Công ty chủ động đào tạo một lực lượng nhân
viên bán hàng có kiến thức khả năng trong việc phân tích và xúc tiến thị trường.
Nhà sản xuất phải thấy được rằng trung gian chính là khách hàng của mình và khi
đó việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của trung gian là vô cùng cần thiết. Nhà sản
xuất phải thường xuyên khuyến khích các thành viên để làm tốt điều đó phải hiểu rõ về
các thành viên trong kênh phân phối của mình. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải có
những hình thức phạt đối với các thành viên hoạt động không hiệu quả.
1.1.3.4.
Đánh giá các thành viên kênh
Trần Thị Thúy - K42A2
10
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Các doanh nghiệp cần phải định kỳ đánh giá hoạt động của các thành viên kênh
theo những tiêu chuẩn như mức doanh số đạt được, mức dự trữ bình quân, cách xử lý
hàng hóa thất thoát hư hỏng…Thông qua hoạt động đánh giá nhà sản xuất biết được
thành viên nào có hoạt động hiệu quả từ đó có hoạt động đầu tư hoặc loại bỏ kịp thời.
Các tiêu chí để đánh giá:
Hoạt động bán là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hoạt động của các thành
viên kênh dựa trên doanh số bán của thành viên kênh ở kì này so với kì trước, so sánh
khối lượng bán của thành viên kênh với tổng khối lượng bán của các thành viên. Từ đó
so sánh với những chi phí đã bỏ ra để có hướng đầu tư thích hợp.
Duy trì tồn kho: Lượng tồn kho được thể hiện trong các hợp đồng buôn bán của
các thành viên kênh. Xác định một mức tồn kho đều đặn là cần thiết bởi nó đảm bảo
cho tính sẵn có của hàng hóa trên thị trường. nó thể hiện mức tồn kho là bao nhiêu?
Điều kiện tồn kho như thế nào?.
Các khả năng của lực lượng bán: kết quả hoạt động của các thành viên kênh thể
hiện các khả năng bán hàng của họ. Những đánh giá xếp hạng cá nhân người bán hàng
cho phép nhà sản xuất nhận thức rõ hoạt động của bộ phận bán hàng và phát triển xếp
hạng của toàn bộ khả năng bán hàng của mỗi thành viên kênh.
Cạnh tranh: việc đánh giá hoạt động của thành viên kênh không thể bỏ qua sức
cạnh tranh mà mỗi thành viên kênh có thể có được. Đó là sự cạnh tranh từ phía các
trung gian khác và cạnh tranh từ các dòng sản phẩm khác bởi các thành viên kênh do
nhà sản xuất làm chủ.
Thái độ của các thành viên kênh
Triển vọng tăng trưởng chung của các thành viên kênh
Các tiêu chí khác như tình trạng tài chính của các thành viên kênh, uy tín và
tiếng tăm của họ cũng như chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng…
1.1.3.5.
Điều chỉnh các biến thể kênh – mạng
Hệ thống kênh phân phối đòi hỏi có những thay đổi thường xuyên để đáp ứng
những điều kiện mới của thị trường mục tiêu. Sự thay đổi trở thành cần thiết khi những
Trần Thị Thúy - K42A2
11
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
khuôn mẫu mua hàng của người tiêu dùng thay đổi, thị trường gia tăng, sản phẩm
trưởng thành, sự cạnh tranh mới nảy sinh và những kênh phân phối mới xuất hiện.
Có thể phân làm 3 mức độ sửa đổi kênh:
Bổ sung hay loại bỏ những thành viên kênh
Khi quyết định bổ sung hay loại bỏ một thành viên của kênh thì những nhà quản trị
kênh cần phải phân tích kỹ lưỡng những cái được và mất khi bổ sung hay loại bỏ thành
viên kênh đó. Khi đó các nhà quản trị kênh phân phối thường phải trả lời câu hỏi như:
tình hình lợi nhuận của công ty sẽ ra sao khi có và không có người trung gian đó? Nếu
thêm thành viên thì phải lựa chọn thành viên đó như thế nào?...
Bổ sung hay loại bỏ kênh
Đôi khi người sản xuất phải tính đến việc loại bỏ những thành viên trung gian có
mức tiêu thụ thấp hơn một mức nhất định mà tại đây chi phí bỏ ra lớn hơn phần thu
nhập mà họ mang lại được cho công ty. Tuy nhiên công ty phải tính đến những khả
năng có thể xảy ra như có thể thị trường vì thế mà rơi vào tay đối thủ cạnh tranh.
Triển khai một loại kênh hoàn toàn mới
Đây là quyết định khó khăn nhất vì triển khai một loại kênh mới công ty phải xem
xét toàn bộ chiến lược của kênh. Tuy nhiên việc thay đổi không dễ dàng gì, công ty đã
xây dựng được những quan hệ bền vững với những người phân phối, việc thay thế họ
chắc chắn sẽ gặp phản kháng.
Trần Thị Thúy - K42A2
12
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ PHƯƠNG
2.1.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp không chỉ đơn thuần cần đến suy nghĩ,
mà quan trọng hơn đó là những dữ liệu để làm cơ sở cho đề tài. Dữ liệu đó bao gồm dữ
liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát
Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh của công ty TNHH Phú Phương em
luôn cố gắng quan sát những công việc thực tế cần phải làm của nhân viên kinh doanh,
nhận thức được rõ hơn hoạt động tại một công ty thương mại. Theo các nhân viên kinh
doanh gặp các đại lý của công ty, giao hàng và kiểm tra hàng tồn ở đại lý. Kiểm tra đại
lý có thực hiện đúng theo hợp đồng không. Đánh giá và giao chỉ tiêu cho các đại lý
từng tuần, từng tháng.
Phương pháp phỏng vấn
Chuyên đề sử dụng phương pháp này như một phương pháp hữu hiệu để thu thập
thông tin, đối tượng phỏng vấn là trưởng phòng kinh doanh và giám sát bán hàng của
công ty.
2.1.1.2.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Chuyên đề sẽ thiếu đi một phần nếu như các dữ liệu thu thập được chỉ là các dữ
liệu sơ cấp, vì vậy để hoàn thành đề tài này ngoài dữ liệu sơ cấp rất cần đến dữ liệu thứ
cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được cung cấp qua một nguồn thứ ba.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu công ty
Việc nghiên cứu các tài liệu về các thành viên trong kênh phân phối, kết quả hoạt
động của các thành viên thông qua báo cáo định kỳ của phòng kinh doanh sẽ bổ sung
Trần Thị Thúy - K42A2
13
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
những thông tin mang tính chất thực tế cho chuyên đề vì những lý luận đưa ra được
chứng minh bởi các dữ liệu quan trọng này.
Các thông tin từ các tạp chí kinh tế
Thông tin từ các trang web như:
vietbao.vn
diendandoanhnghiep.com.vn
vietnamnet.vn
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Chuyên đề được hoàn thành bởi các dữ liệu được xử lý qua các phép duy vật biện
chứng và phương pháp lịch sử. Cụ thể là sử dụng các kỹ thuật so sánh, phân tích, đối
chiếu. Ngoài ra các dữ liệu còn được xử lý qua các phần mềm hỗ trợ như phần mềm
word, excel.
2.2.
Giới thiệu về công ty
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Phú Phương
Trụ sở chính: 68 La Thành- Sơn Tây- Hà Nội
Số điện thoại: (04) 33832456
Công ty TNHH Phú Phương được thành lập vào năm 2001 với tên gọi ban đầu là
công ty TNHH Phú Nguyệt. Năm 2006 thì chính thức đổi tên thành công ty TNHH Phú
Phương. Với những bước đi ban đầu còn gặp nhiều khó khăn, tìm kiếm cho mình một
chỗ đứng trên thị trường là một vấn đề không dễ dàng, nhất là chỉ với 4 nhân sự như
lúc đầu, tuy nhiên, cùng với những cố gắng và nỗ lực không ngừng, công ty đã dần tìm
hiểu và mở rộng tìm kiếm đối tác là những nhà phân phối có uy tín trên thị trường, đến
khi đã có một số vốn nhất định cùng với những kinh nghiệm có được, công ty đã nhận
làm nhà phân phối cho các công ty có tiếng trên thị trường, và trong những năm gần
đây đã tiến hành mở rộng quy mô hoạt động và tìm kiếm được nhiều nhà cung cấp uy
tín, không ngừng nâng cao vị thế của công ty trong khu vực.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu vào hoạt động: Nhận làm đại
lý phân phối các mặt hàng bánh kẹo Bibica, sữa Nestle, Masan food…
Trần Thị Thúy - K42A2
14
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2.2.1.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH C
2.2.2.2.
DOANH
PHÒNG
PHÒNG
GIAO
VẬN
NHÂN SỰ
PHÒNG
KẾ TOÁN
2.2.2.3.
2.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban lãnh đạo
Giám đốc: Là người có trách nhiệm và quyền lực cao nhất trong công ty,
chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: Được ủy quyền thay mặt giám đốc để giải quyết các việc
trong khi giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước giám đốc và Pháp luật
về mọi quyết định của mình.
Phòng kinh doanh:
Lập kế hoạch và báo cáo kinh doanh trong tháng, quý, cả năm của công
ty, chịu trách nhiệm về các hoạt động tuyển chọn, khuyến khích và tổ chức các thành
viên trong kênh phân phối.
Nghiên cứu thị trường, phân tích và đánh giá thị trường nhằm thỏa mãn
nhu cầu của các thành viên trong hệ thống kênh phân phối của công ty.
Trần Thị Thúy - K42A2
15
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Phòng nhân sự:
Chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, bố
trí, sử dụng và đãi ngộ nhân sự .
Truyền đạt các thông báo, quyết định, quy định của Ban giám đốc tới các
phòng ban.
Phòng giao vận: Đảm bảo hàng hóa được vận chuyển chính xác, kịp thời cả về
số lượng và chất lượng tới các thành viên trong kênh phân phối.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý các hoạt động tài chính của công ty, duyệt
quỹ lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty; thanh toán nợ tồn đọng
của những năm cũ; theo dõi công nợ của khách hàng và cung cấp các thông tin này cho
phòng kinh doanh.
2.2.3. Thực trạng hoạt động của công ty TNHH Phú Phương
2.2.3.1.
Đôi nét về tình hình hoạt động của công ty trong vài năm gần đây.
Trong khoảng 5 năm trở lại đây công ty đã dần định hình rõ nét hơn lĩnh vực kinh
doanh của mình là trở thành nhà phân phối bán buôn cho các công ty sản xuất mặt hàng
tiêu dùng. Với kinh nghiệm và uy tín có được trên thị trường càng tạo thêm thuận lợi
cho sự phát triển ổn định không ngừng của công ty. Bảng số liệu dưới đây được xây
dựng qua quá trình nghiên cứu thu thập tài liệu của công ty dựa trên phương pháp lịch
sử và kỹ thuật so sánh.
Trần Thị Thúy - K42A2
16
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty 2007-2009
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Chênh
lệch
20072008
63.512 74.720 93.400
Chênh
Tỷ lệ lệch
(%) 20082009
1
Tổng doanh thu
2
Khoản giảm trừ DT
3
Doanh thu thuần
63.494 74.694 93.370
11.200 17,63 18.676
4
Giá vốn hàng bán
57.407 67.538 84.423
10.131 17,64
18
26
30
11.208 17,65 18.680
8 44,44
Tỷ lệ
(%)
25
4 15,38
25
25
16.88
5
5
Lợi nhuận gộp
6.087
7.156
8.947
1.069 17,56
6
Doanh thu h/động TC
175
200
350
25 14,12
150
7
Chi phí TC
522
615
825
93 17,8
210 34,15
8
Chi phí bán hàng
1.445
1.700
2.124
255 17,65
424 24,94
9
Chi phí quản lý DN
3.000
3.150
4.198
150
0,5
1048 33,26
1.295
1.891
2.150
596 46,02
259 36,96
200
150
210
12 Tổng LN trước thuế
1.495
2.041
2.360
546 36,52
13 Thuế TNDN
418,6 571,48
590
152,88 36,52
1.076,4 1.469,5
1.770
10 Lợi nhuận thuần
11 Thu nhập khác
14 Lợi nhuận sau thuế
2.2.3.2.
- 50
- 25
1.791 25,03
60
75
40
319 15,63
18,52
3,2
393,12 36,52 300,48 20,45
Đặc điểm sản phẩm và thị trường của công ty
Sản phẩm
Công ty Phú Phương là nhà phân phối các sản phẩm bánh kẹo và sữa cho Masan
food, Nestle, Bibica nên sản phẩm mà công ty phân phối đa dạng về chủng loại, chất
Trần Thị Thúy - K42A2
17
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
lượng mang tới nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Tùy thuộc vào đặc điểm của khách
hàng và khu vực thị trường cụ thể mà công ty sẽ có kế hoạch phân phối loại sản phẩm
hợp lý vừa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo hiệu quả kinh doanh
cho công ty.
Các mặt hàng của công ty:
Masan food: Tương ớt tam thái tử, mỳ tiến vua, nước mắm Nam ngư,
nước tương Chinsu, hạt nêm, mỳ Omachi…
Bibica: bánh hộp thiếc, bánh hộp nhựa tròn, kẹo hộp thiếc, kẹo hộp nhựa,
socola bọc hạt….
Nestle: sữa nestle, Cerelac, Milo, Nestea, Nescafe, Maggi….
Thị trường
Hiện nay công ty mới chỉ chủ yếu phân phối các sản phẩm trên địa bàn Hà Tây
cũ, mạng lưới phân phối bao phủ khắp các huyện như: Ba Vì, Thạch Thất, Thị xã Sơn
Tây, Quốc Oai, Chương Mỹ, Đan Phượng, Phúc Thọ… Mục tiêu của công ty không
chỉ dừng lại ở đó, trong thời gian tới công ty có kế hoạch mở rộng thị trường tại các
tỉnh lân cận như Hưng Yên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh…
Khách hàng
Khách hàng của công ty chủ yếu tập trung tại các khu vực có mật độ dân cư đông,
người qua lại tấp nập như tại thị trấn, thị tứ, chợ, khu vực gần bệnh viện, trường học….
Nhu cầu khách hàng chủ yếu là các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu cần thiết cho
cuộc sống hàng ngày vì vậy sản phẩm phải được đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
đảm bảo vệ chất lượng, giá cả hợp lý, ổn định.
Do đặc điểm của thị trường công ty nên khách hàng của công ty chủ yếu là những
người có thu nhập trung bình. Họ có thói quen mua đủ dùng, mua theo số đông hoặc
tham khảo người bán hàng.
Kênh phân phối
Có thể tóm tắt mạng lưới kênh phân phối của công ty TNHH Phú Phương như
sau:
Trần Thị Thúy - K42A2
18
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Hình 2.2: Cấu trúc hệ thống kênh phân phối mà công ty sử dụng
(1)
CÔNG TY
TNHH
PHÚ
KHÁCH
ĐẠI
(2)
PHƯƠNG
(2)
LÝ
HÀNG
Một số đại lý của công ty như:
-
Cửa hàng Lý Thiết - Thạch Thán- thị trấn Quốc Oai.
-
Cửa hàng Bảy Công - thị trấn Xuân Mai - Chương mỹ.
-
Siêu thị Lan Chi Mart.
-
Cửa hàng Phương Hùng - Ngô Quyền- Sơn Tây.
-
Cửa hàng Đoàn Hồng - ngã tư Sơn Đông - Hoài Đức.
-
Cửa hàng Hồng Nhung - Miễu Môn - Chương Mỹ….
Kênh thứ nhất: Đây là phương thức phân phối mang lại khoảng 30%
doanh số bán cho công ty. Áp dụng với tất cả đối tượng khách hàng, chủ yếu là các hộ
kinh doanh cá thể, người bán lẻ. Họ bán nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau của
nhiều nhà sản xuất khác nhau. Lượng hàng mà họ đặt mua của công ty không lớn,
mang tính chất nhỏ lẻ. Hoạt động phân phối này thông qua chính lực lượng bán hàng
của công ty vì vậy công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí hoa hồng… Do
có sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình nên công ty có thể kịp thời nắm bắt
được những thay đổi của thị trường để có được những phương án mua hàng hay dự trữ
cho phù hợp.
Trần Thị Thúy - K42A2
19
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Kênh thứ hai: Hàng hóa được phân phối qua đại lý trung gian, đây là hoạt
động mang lại lợi nhuận chủ yếu của công ty vừa đảm bảo mục tiêu bao phủ thị trường.
Đại lý đóng vai trò phân phối sản phẩm của công ty tới khách hàng có thể là nhà bán lẻ
hoặc là người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy công ty luôn có những chính sách khuyến
khích hoạt động bán hàng của đại lý như chiết khấu thương mại 2%, chiết khấu thanh
toán 1%, hỗ trợ chi phí vận chuyển 1%, hay các hỗ trợ khác trong hoạt động xúc tiến
bán của đại lý.
2.3.
Thực trạng hoạt động quản trị kênh phân phối và các nhân tố ảnh hưởng
tới kênh phân phối
2.3.1. Thực trạng hoạt động quản trị kênh phân phối
2.3.1.1.
Thực trạng tuyển chọn thành viên kênh của công ty
Việc lựa chọn các thành viên kênh đóng vai trò tiên quyết quyết định sự vận hành
hoạt động của kênh có hiệu quả hay không. Công ty luôn muốn mở rộng hoạt động của
mình, không chỉ dừng lại ở thị trường Hà Nội mà còn muốn vươn xa tới các tỉnh thành
ở khu vực phía Bắc. Chính vì vậy, việc tuyển chọn các thành viên kênh là một công
việc quan trọng mà công ty cần phải làm để mở rộng và phát triển thị trường hiện tại
của mình.
Công ty tiến hành tuyển chọn thành viên qua 3 bước:
Bước 1: Tìm kiếm các thành viên kênh có khả năng
Có rất nhiều nguồn thông tin có thể trợ giúp cho các nhà quản trị tìm kiếm các
thành viên kênh có khả năng. Công ty Phú Phương đã sử dụng nguồn thông tin từ nhân
viên, người quen, khách hàng và thị trường để tìm kiếm thông tin về các thành viên
kênh.
Bước 2: Xác định các tiêu chuẩn chọn lựa
Sau khi đã có được một danh sách các thành viên tiềm năng, công ty tiến hành
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên dựa trên một số tiêu thức sau:
Địa điểm: Đây là một tiêu chí quan trọng. Nếu địa điểm bán hàng của
trung gian đẹp, thuận lợi sẽ giúp nhiều cho hoạt động kinh doanh của công ty. Khi đưa
ra tiêu chuẩn này, công ty sẽ ưu tiên lựa chọn những trung gian có địa điểm có khu vực
Trần Thị Thúy - K42A2
20
Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại
- Xem thêm -