BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
TRẦN VĂN HUY
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN KIM THÀNH TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 Tháng 8 Năm 2011
Tác giả luận văn
Trần Văn Huy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Viện sau
ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của Cô giáo, GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung – Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh- trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là người ñã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Kho bạc Nhà nước tỉnh
Hải Dương, các cơ quan liên quan trên ñịa bàn huyện Kim Thành ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 Tháng 8 Năm 2011
Tác giả luận văn
Trần Văn Huy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục từ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
5
2.1.
Tổng quan về ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước
5
2.1.1
Khái quát về ngân sách nhà nước
5
2.1.2
Bản chất và vai trò của thu ngân sách nhà nước
5
2.1.3
Các nguồn thu ngân sách nhà nước
7
2.1.4
Nội dung quản lý nhà nước về thu ngân sách nhà nước
9
2.2
Quản lý thu nsnn qua kho bạc nhà nước
14
2.2.1
Sự ra ñời và chức năng của KBNN Việt Nam
14
2.2.2
Vai trò của KBNN trong quản lý thu NSNN
17
2.2.3
Yêu cầu của quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước
18
2.2.4
Những nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thu NSNN qua KBNN
19
2.2.5
Những nội dung cơ bản của quản lý thu NSNN qua KBNN
23
3
ðẶC ðIỂM KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KIM THÀNH
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
38
3.1
ðặc ñiểm Kho bạc huyện Kim Thành
38
3.2
Phương pháp nghiên cứu
44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
iii
3.2.1
Chọn ñịa ñiểm nghiên cứu
44
3.2.2
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
44
3.2.3
Phương pháp phân tích ñánh giá
44
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
45
4.1
Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà
nước kim thành
45
4.1.1
Một số kết quả thu NSNN qua Kho bạc nhà nước Kim Thành
45
4.1.2
Quản lý thu NSNN qua KBNN Kim Thành
51
4.1.3
ðánh giá chung về quản lý thu ngân sách qua kho bạc của huyện
Kim Thành
4.2
65
Hoàn thiện quản lý thu nsnn qua kbnn huyện Kim Thành, Hải
Dương
78
4.2.1
Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN Kim Thành
78
4.2.2
Phương hướng hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN Kim
Thành
4.2.3
81
Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN Kim
Thành
82
5
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
101
5.1
Kết luận
101
5.2
Kiến nghị
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
104
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GNT
Giấy nộp tiền
KBNN
Kho bạc nhà nước
NSðP
Ngân sách ñịa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DN
Doanh nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
Thu NSNN trên ñịa bàn huyện Kim Thành
46
4.2
Thu NSNN trực tiếp qua KBNN
47
4.3
Thu NSNN trên ñịa bàn huyện Kim Thành phân theo nhóm ñối tượng
49
4.4
Thu NSNN trên ñịa bàn huyện Kim Thành phân theo sắc thuế
50
4.5
Phân loại ñối tượng nộp NSNN trên ñịa bàn huyện Kim Thành
ñến ngày 31/ 12/ 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
54
vi
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
Luật NSNN ra ñời mở ñầu một bước ngoặt quan trọng của nền Tài
chính Việt Nam, ñặc biệt NSNN ñã trở thành công cụ Tài chính rất quan
trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế- xã hội.
Thu NSNN không chỉ ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn
dành phần ñáng kể cho dự phòng, dự trữ tài chính, ñầu tư phát triển và trả nợ.
Thu NSNN là công cụ hữu hiệu ñể ñiều tiết, ñiều chỉnh nền kinh tế.
Do thu NSNN có vị trí, vai trò quan trọng như vậy nên quản lý thu
NSNN ñược Nhà nước, các Bộ, các ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt:
hình thành khung pháp luật và cơ chế chính sách thu NSNN; xây dựng và
hoàn thiện bộ máy quản lý thu thống nhất từ Trung ương ñến ñịa phương; ñổi
mới quy trình thu và áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong quản lý thu
NSNN. Trong ñó, quản lý thu NSNN qua KBNN là một khâu quan trọng
trong quản lý thu NSNN nói chung.
Trong những năm gần ñây thu NSNN bình quân hàng năm chiếm 24%
GDP, số thu NSNN qua KBNN ngày càng phát triển ổn ñịnh, ñối tượng nộp
NSNN tăng nhanh về lượng, số thu NSNN ñược tập trung ñầy ñủ, nhanh
chóng, kịp thời; công tác quản lý thu ngày càng chặt chẽ, thống nhất, ñáp ứng
kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp.
Cùng với việc ñổi mới quản lý thu NSNN trong cả nước, quản lý thu
NSNN trên ñịa bàn huyện Kim Thành cũng ñã ñược ñổi mới căn bản. Là
huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm trên trục ñường 5 A nối liền hai thành phố
lớn là Hà Nội và Hải Phòng nên kinh tế rất phát triển là một trong những
huyện chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách toàn tỉnh. Trong những
năm qua, số thu NSNN trên ñịa bàn huyện Kim Thành phát triển ổn ñịnh, ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
1
tượng nộp ngân sách tăng nhanh về lượng và rất ña dạng, phức tạp. Sau gần
20 năm hoạt ñộng, KBNN Kim Thành - Hải Dương ñã có rất nhiều nỗ lực
cùng với các cơ quan thu, cơ quan tài chính trên ñịa bàn huyện ñổi mới và cải
tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu của NSNN nói chung cũng như ngân sách
huyện Kim Thành nói riêng. Nhờ ñó, công tác quản lý thu NSNN trên ñịa bàn
huyện trong thời gian qua ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh, số thu ñược
tập trung ñầy ñủ và nhanh chóng vào NSNN; công tác quản lý ngày một chặt
chẽ và thống nhất, ñáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách ñịa phương,
góp phần ổn ñịnh và phát triển kinh tế trên ñịa bàn cũng như của cả nước.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN còn nhiều hạn chế, chưa ñáp
ứng ñược yêu cầu trong giai ñoạn phát triển của nền kinh tế; tổ chức thu còn
nhiều cơ quan thực hiện; tỷ trọng thu nộp trực tiếp vào KBNN chưa cao; thủ
tục thu còn nhiều phức tạp; quản lý thu còn trùng lắp, thiếu thống nhất;
phương thức thu còn nghèo nàn, chưa khai thác tốt những thành tựu công
nghệ thông tin vào quản lý thu v.v. . . vì vậy còn gây khó khăn cho người nộp;
mọi nguồn thu chưa tập trung thật ñầy ñủ, kịp thời vào NSNN.
Trong ñiều kiện NSNN còn hạn hẹp, việc tập trung ñầy ñủ và kịp thời
các khoản thu của NSNN trên ñịa bàn huyện Kim Thành luôn ñược xác ñịnh
là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của hệ thống KBNN nhằm bảo ñảm ñủ nguồn
lực, phục vụ tốt các nhiệm vụ chiến lược mà ðảng và Nhà nước ñã ñề ra.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, ñể tiếp tục nghiên cứu cả về mặt
lý luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu ñể tiếp tục
ñổi mới quản lý thu NSNN qua KBNN huyện Kim Thành - Hải Dương; tác
giả ñã lựa chọn ñề tài nghiên cứu: "Hoàn thiện quản lý thu ngân sách qua
Kho bạc Nhà nước huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương ".
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
2
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý nhà nước về thu NSNN, ñề tài ñi
sâu phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
huyện Kim Thành - Hải Dương trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và
nguyên nhân ñể từ ñó xây dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu NSNN qua KBNN huyện Kim Thành - Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Luận văn hệ thống hoá các vấn ñề lý luận về quản lý thu ngân sách
qua Kho bạc Nhà nước.
- ðánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách qua Kho bạc nhà nước
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách
qua kho bạc Nhà nước huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN trên ñịa huyện Kim Thành
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu
Về lý luận: ðề tài ñã hệ thống hoá có chọn lọc những vấn ñề cơ bản về
quản lý nhà nước về thu NSNN qua KBNN.
Về thực tiễn: ðề tài ñã phân tích, ñánh giá ñúng thực trạng quản lý nhà
nước về thu NSNN qua KBNN nói chung và thu NSNN qua KBNN trên ñịa
bàn huyện Kim Thành nói riêng giai ñoạn từ khi có Luật NSNN, trên cơ sở ñó
xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập trung, quản lý thu
NSNN qua KBNN huyện Kim Thành trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
3
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Bao gồm: Quy trình tập trung, quản lý các khoản thu NSNN, thực hiện
kế toán và quyết toán các khoản thu NSNN.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
ðề tài ñược tiến hành từ tháng 12/2010 ñến tháng 9/2011. Các số liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu ñề tài ñược giới hạn từ năm 2005 ñến hết năm
2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.
Tổng quan về ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước
2.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN năm 1996, và Luật NSNN sửa ñổi năm 2002 của
Việt Nam, tại ðiều 1 quy ñịnh: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh
và ñược thực hiện trong một năm ñể bảo ñảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước” [4.tr5].
2.1.2 Bản chất và vai trò của thu ngân sách nhà nước
2.1.2.1 Bản chất và ñặc ñiểm của thu ngân sách nhà nước
Có thể hiểu thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công
ñể tập trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quỹ NSNN phục vụ
cho việc chi dùng của Nhà nước. Thu NSNN ở xã hội nào cũng gắn liền với
quyền lực chính trị, các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Do vậy thu
NSNN mang tính bắt buộc cưỡng chế. Nhà nước là ñại diện của nhân dân, chủ
sở hữu toàn bộ tài sản quốc gia, tài nguyên ñất nước, các cơ sở kinh tế...
Thực chất của thu NSNN là sự phân phối các nguồn tài chính quốc gia
giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong một quốc gia dựa trên quyền lực
Nhà nước. ðằng sau hoạt ñộng của thu NSNN là việc xử lý các mối quan hệ
kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia. Quá trình Nhà nước dùng quyền lực ñể thu NSNN
thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: ban hành các chủ trương, chính
sách thu NSNN; hướng dẫn thực hiện quy trình thủ tục thu NSNN; áp dụng
các biện pháp thoái thu hoặc cưỡng chế chấp hành nghĩa vụ nộp NSNN...
Từ bản chất của thu NSNN, có thể rút ra một số ñặc ñiểm của thu
NSNN như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
5
Một là, thu NSNN dưới bất cứ xã hội nào cũng ñều gắn liền với quyền
lực chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một
cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng của nó là những
nhân tố trực tiếp quyết ñịnh mức thu, nội dung và cơ cấu thu của NSNN.
Hai là, các hoạt ñộng thu NSNN ñược tiến hành trên cơ sở những luật
lệ nhất ñịnh. ðó là các luật và pháp lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN...
do Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật ñể tổ chức các hoạt
ñộng thu của NSNN là một yêu cầu có tính bắt buộc vì thu NSNN tác ñộng
tới nhiều ngành, lĩnh vực của ñời sống kinh tế- xã hội và có liên quan tới lợi
ích của nhiều chủ thể trong nền kinh tế.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN- một
quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư
của xã hội và ñược hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong
ñó thuế là hình thức thu phổ biến.
Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình ñộ phát triển của nền
kinh tế và sự vận ñộng của các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi
suất. Kết quả quá trình hoạt ñộng của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức
ñộ vận ñộng của các phạm trù giá trị khác là tiền ñề quan trọng ñối với thu
NSNN. Ngược lại, chính sách thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành
nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình hoạt ñộng của nền kinh
tế cũng như sự vận ñộng của các phạm trù giá trị khác.
2.1.2.2 Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống kinh tế- xã hội. Có
thể xem xét vai trò quan trọng của thu NSNN trên các giác ñộ sau:
Thứ nhất, thu NSNN có vai trò khai thác, ñộng viên và tập trung các
nguồn tài chính cần thiết ñể tạo lập quỹ NSNN, ñáp ứng nhu cầu chi tiêu ñã
ñược dự tính cho từng giai ñoạn phát triển. ðể thực hiện ñầy ñủ vai trò tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
6
trung nguồn tài chính vào tay Nhà nước, ñiều quan trọng ñối với hệ thống thu
NSNN là phải khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn tài chính
của ñất nước ñể có thể ñộng viên ñược; ñồng thời không ngừng hoàn thiện
các chính sách, chế ñộ thu, cơ chế tổ chức quản lý thu.
Thứ hai, thu NSNN là công cụ ñiều tiết, ñiều chỉnh nền kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, thu NSNN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước ñể ñịnh hướng, hướng dẫn, kích thích, ñiều tiết sản xuất và tiêu dùng.
Ngoài ra, thu NSNN còn là công cụ tham gia trực tiếp vào việc hình
thành các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập, giúp Nhà nước thực hiện việc
hướng dẫn, kích thích hoặc ñiều tiết mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trên
các mặt: thu nhập, cơ cấu ngành nghề, mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu
dùng, mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu theo hướng khuyến khích
xuất khẩu hay thay thế nhập khẩu...
Thứ ba, thu NSNN là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm
soát của Nhà nước ñối với toàn bộ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của xã hội.
2.1.3 Các nguồn thu ngân sách nhà nước
Nguồn thu của NSNN là tất cả các nguồn tài chính hình thành trong
quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng cả trong và ngoài nước
có khả năng ñộng viên vào NSNN ñể hình thành quỹ NSNN. Nguồn thu của
NSNN là một ñại lượng không ổn ñịnh, luôn chịu ảnh hưởng của cơ cấu sản
xuất, kết quả sản xuất kinh doanh và cơ chế ñộng viên, phân phối.
Tùy theo nhu cầu của việc phân tích, ñánh giá phục vụ cho công tác
quản lý hoặc phục vụ cho việc ñiều chỉnh chính sách ñộng viên nguồn thu,
người ta có thể phân loại nguồn thu NSNN theo các tiêu thức khác nhau.
Theo Luật NSNN năm 2002 tại ðiều 2 quy ñịnh rõ các loại nguồn thu
như sau: “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ
phí; các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước; các khoản ñóng góp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
7
của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy
ñịnh của pháp luật” [4.tr 2].
Cụ thể như sau:
- Các khoản thu thường xuyên từ thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá
nhân nộp theo quy ñịnh của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước như: lợi tức từ vốn
góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế; tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại
các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước cả gốc và lãi;
- Các khoản huy ñộng ñóng góp của các tổ chức, cá nhân ñể ñầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cơ sở; các khoản viện trợ không
hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài;
- Các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Trong ñó nguồn thu từ thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nhà nước
bằng quyền lực của mình quy ñịnh các khoản ñóng góp bắt buộc ñối với dân
chúng và các chủ thể trong xã hội. Những khoản ñóng góp ñó là hình thức ban
ñầu của thuế. ðặc ñiểm của thuế là:
Thứ nhất, thuế là một khoản ñộng viên bắt buộc gắn liền với quyền lực
chính trị của Nhà nước.
Thứ hai, thuế nhà nước là một hình thức ñộng viên mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, thuế nhà nước thuộc phạm trù phân phối các yếu tố xã hộikinh tế. Thuế nhà nước luôn luôn tác ñộng ñến lợi ích của các thể nhân và
pháp nhân tồn tại và tham gia vào các hoạt ñộng của ñời sống kinh tế- xã hội.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường, thuế bằng tiền là hình thức thu
thuế phổ biến. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng các hình thức nộp thuế
bằng hiện vật không phải hoàn toàn ñã mất ñi trong hệ thống thuế hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
8
Thứ năm, thuế là công cụ quản lý và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế của
Nhà nước.
Thứ sáu, thuế góp phần ñảm bảo bình ñẳng giữa các thành phần kinh tế.
2.1.4 Nội dung quản lý nhà nước về thu ngân sách nhà nước
Khái niệm về quản lý và quản lý ngân sách nhà nước
- Quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có hướng ñích của chủ thể quản lý
tới ñối tượng quản lý nhằm ñạt tới mục tiêu ñề ra.
Là những tập hợp các hoạt ñộng ñược phân chia thành các nhóm ñối
tượng khác nhau, ñã ñược xác ñịnh trước cho các ñối tượng cụ thể.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách
quan và sử dụng hệ thống phương pháp quản lý nhằm tác ñộng ñến các hoạt
ñộng thu NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà
Nhà nước phải ñảm nhận. Quản lý nhà nước về thu NSNN là một trong những
nội dung quan trọng, mang tính tất yếu khách quan trong hoạt ñộng quản lý
nhà nước nói chung. [3.tr 12].
Hoạt ñộng quản lý thu NSNN của Nhà nước bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu NSNN
Hoạt ñộng quản lý thu NSNN ñầu tiên mà mỗi Nhà nước cần thực hiện
là tiến hành xây dựng hệ thống thể chế thu NSNN.
Thể chế quản lý thu NSNN là những quy ñịnh, chuẩn mực làm cơ sở
pháp lý cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản lý thu
NSNN bao gồm Hiến pháp, các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật và
các quy ñịnh khác của Nhà nước về thu NSNN. Trong ñó, các bộ luật ñiều
chỉnh thu NSNN như Luật NSNN, các luật thuế và các luật khác liên quan tới
thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong các thể chế quản lý thu NSNN trước hết là Luật NSNN, các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
9
nguồn thu cũng như các nguyên tắc thu, cơ chế, chính sách thu NSNN... ñược
quy ñịnh rõ ràng và cụ thể. Luật NSNN năm 2002 tại ðiều 5 quy ñịnh rõ
nguyên tắc thu NSNN phải theo luật ñịnh: "Thu NSNN phải ñược thực hiện
theo quy ñịnh của Luật NSNN và các quy ñịnh khác của pháp luật" [4.tr 7].và
NSNN ñược quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai,
minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Thứ hai, phân cấp quản lý thu NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu nội tại của hoạt ñộng quản lý
NSNN nên Nhà nước nào cũng phải tiến hành. “Phân cấp” bắt nguồn từ ñặc
trưng của Nhà nước là “phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các ñơn vị
hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc
giới tính...”. Trên cơ sở sự phân chia, có ñịa bàn, có dân cư, Nhà nước thiết
lập quyền lực công cộng tác ñộng trong phạm vi ñơn vị hành chính lãnh thổ.
Khi ñã có tổ chức bộ máy nhà nước thì có chức năng, nhiệm vụ và kinh phí
hoạt ñộng. Tại mỗi ñịa bàn luôn phát sinh các nguồn thu nhập gắn với hoạt
ñộng kinh tế trên ñịa bàn ñó. Mỗi cấp ngân sách có những nhiệm vụ tương ñối
ñộc lập của ñịa phương mình. Sự phân ñịnh nhiệm vụ, quyền hạn về ngân
sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt ñộng phân cấp quản lý ngân
sách.
Vì vậy NSNN ñược chia thành cấp ngân sách Trung ương và ngân sách
các cấp chính quyền ñịa phương.
Cấp Trung ương: Giữ vai trò chủ ñạo, ñảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia, ñiều phối hoạt ñộng kinh tế vĩ mô của
ñất nước, ñảm bảo quốc phòng an ninh ñối ngoại và hỗ trợ những ñịa phương
chưa cân ñối ñược thu chi ngân sách.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là ngân sách cấp
tỉnh, nguồn thu bảo ñảm chủ ñộng thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
10
- xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh gọi chung là ngân sách cấp huyện,
nguồn thu bảo ñảm chủ ñộng thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã. Tài chính xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát kiểm tra các nguồn thu NSNN
ñảm bảo thu ñúng, thu ñủ và kịp thời, chủ ñộng thực hiện những nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong
phạm vi quản lý.chủ ñộng thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN
Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam ñược hình thành từ
Trung ương ñến ñịa phương bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các cấp chính
quyền, các cơ quan thu chuyên ngành. Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm
vụ riêng ñược quy ñịnh cụ thể tại Luật NSNN. Chức năng cơ bản của mỗi bộ
phận quản lý này như sau:[4.tr 10].
Quốc hội là cơ quan quyền lực và là cơ quan cao nhất trong bộ máy
quản lý thu NSNN, có chức năng chủ yếu là ban hành hệ thống luật quy ñịnh
chế ñộ thu NSNN và quyết ñịnh NSNN.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao
nhất của Việt Nam. Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về tài chính- ngân sách; lập dự toán NSNN và phương án
phân bổ NSTW; quyết ñịnh nhiệm vụ thu cho các Bộ, ngành Trung ương;
quyết ñịnh nhiệm vụ thu và mức bổ sung NSTW cho từng ñịa phương.
Bộ Tài chính là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà
nước về tài chính. Bộ có các chức năng chủ yếu như: xây dựng các dự thảo
văn bản pháp luật trình Chính phủ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
11
về tài chính- ngân sách (quyết ñịnh, thông tư); thống nhất quản lý và chỉ ñạo
công tác thu thuế, phí và thu khác của NSNN; `quản lý quỹ NSNN và các quỹ
khác; tổ chức và cấp phát các khoản kinh phí thuộc NSNN; thực hiện kiểm
tra, thanh tra về tài chính- ngân sách và nhiều chức năng khác.
Các cơ quan thu (gồm cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan khác ñược
uỷ quyền thu) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu NSNN và trực
tiếp quản lý ñối tượng nộp và thực hiện thu NSNN ñối với một số khoản thu
theo quy ñịnh của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực tiếp thu thực hiện nhiệm vụ quản lý
quỹ NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng. (Tổ chức bộ máy quản
lý thu NSNN ñược thể hiện qua sơ ñồ 1.1 dưới ñây).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
12
QUỐC HỘI
CHÍNH PHỦ
CHÍNH QUYỀN
ðỊA PHƯƠNG
BỘ TÀI CHÍNH
Tổng cục
Thuế
Sở
Tài chính
Cục Thuế
(tỉnh)
Phòng TC
(huyện)
Chi cục
Thuế
Tổng cục
Hải quan
Cục
Hải quan
Kho bạc
nhà nước
BỘ, NGÀNH
KHÁC
Cơ quan
ñược uỷ
quyền thu
KBNN tỉnh,
thành phố
KBNN quận,
huyện
Quan hệ quản lý
Quan hệ phối hợp
Sơ ñồ 2.1: Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam
Thứ tư, thực hiện ñiều hành công tác thu NSNN
Các nội dung chủ yếu của công tác ñiều hành quản lý thu NSNN gồm:
- Căn cứ dự toán NSNN ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan
thu lập dự toán thu NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng nội
dung thu gửi cho cơ quan tài chính và KBNN ñồng cấp làm căn cứ ñiều hành
và tổ chức công tác thu NSNN.
- Căn cứ ñiều kiện và yêu cầu cụ thể của công tác thu NSNN như: thời
gian phát sinh các khoản thu, số lượng ñối tượng nộp tiền vào NSNN, số tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
13
- Xem thêm -