LỜI CAM ĐOAN
Tôi Nguyễn Xuân Huy- Học viên lớp cao học khoá 17 chuyên ngành kinh tế
tài chính ngân hàng trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội xin cam đoan luận
văn “Hoàn thiện quản lý doanh thu chi phí tại công ty Bảo Việt Bắc Ninh” là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi, với sự giúp đỡ, hướng dẫn của PGS.TS Vũ Duy Hào.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số
liệu phục vụ công tác phân tích đánh giá do chính tác giả thu thập từ các nguồn
khác nhau và được ghi nhận trong phần danh mục tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào trong quá trình viết luận văn, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng./.
Tác giả Luận Văn
Nguyễn Xuân Huy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU..................................................................................................................
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DOANH THU VÀ CHI
BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM GỐC CỦA DOANH NGHIỆP BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ.............................................................................
1.1.
Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ........
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.....................
1.1.2. Hoạt động chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ...........................
1.2.
Quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm gốc của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ....................................................................
1.2.1. Khái niệm và phân loại..................................................................................
1.2.2. Nội dung quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm gốc của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.....................................................................
1.3.
Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo
hiểm gốc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ................................
1.3.1. Nhân tố chủ quan........................................................................................
1.3.2. Nhân tố khách quan.....................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DOANH THU VÀ CHI BỒI
THƯỜNG BẢO HIỂM GỐC TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT BẮC
NINH..........................................................................................................
2.1.
Tổng quan thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam đến năm
2010............................................................................................................
2.2.
Giới thiệu về Công ty Bảo Việt Bắc Ninh................................................
2.2.1. Quá trình thành lập và hoạt động của Công ty Bảo Việt Bắc Ninh.............
2.2.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy Công ty Bảo Việt Bắc Ninh...................................
2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của Công ty Bảo Việt Bắc Ninh..................
2.3.
Thực trạng Quản lý Doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm gốc tại
Công ty Bảo Việt Bắc Ninh.......................................................................
2.3.1. Thực trạng quản lý Doanh thu.....................................................................
2.3.2. Thực trạng quản lý chi bồi thường bảo hiểm gốc........................................
2.4.
Đánh giá thực trạng quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm
gốc tại Công ty Bảo Việt Bắc Ninh...........................................................
2.4.1. Những kết quả đạt được..............................................................................
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DOANH THU VÀ
CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM GỐC TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT
BẮC NINH.................................................................................................
3.1.
Định hướng phát triển Công ty đến 2015................................................
3.2.
Quan điểm hoàn thiện quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo
hiểm gốc tại Công ty Bảo Việt Bắc Ninh..................................................
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý doanh thu....................................................
3.2.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi bồi thường bảo hiểm gốc.......................
3.3.
Giải pháp hoàn thiện quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm
gốc tại Công ty Bảo Việt Bắc Ninh...........................................................
3.3.1. Nhóm giải pháp chung................................................................................
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý doanh thu............................................
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi bồi thường bảo hiểm gốc.........................
3.4.
Kiến nghị....................................................................................................
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước...............................................................................
3.4.2. Kiến nghị tới cục quản lý, giám sát bảo hiểm –Bộ Tài chính......................
3.4.3. Kiến nghị tới Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt.........................................
KẾT LUẬN............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty Bảo Việt Bắc Ninh......................................................
Bảng 2.1: Quá trình thâm nhập thị trường bảo hiểm phi nhân thọ của một số
Công ty Bảo hiểm tại tỉnh Bắc Ninh từ 1997-2010.................................
Bảng 2.2: Thị phần Công ty Bảo Việt Bắc Ninh năm 2010....................................
Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm Công ty Bảo Việt Bắc Ninh từ 2006-2010
................................................................................................................
Bảng 2.4: Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự từ năm
2006-2010...............................................................................................
Bảng 2.5: Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm học sinh năm học 2006-2010................
Bảng 2.6: Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm chính sách xã hội năm 2006-2010.........
Bảng 2.7: Hệ số thu đủ phí bảo hiểm các năm từ 2006-2010..................................
Bảng 2.8: Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ năm 2010 khai thác
qua hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng...........................................
Bảng 2.9: Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm các năm từ 2006-2010.................................
Bảng 2.10: Tình hình đấu tranh chống gian lận, trục lợi bảo hiểm từ năm 2006-2010
................................................................................................................
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam trong những
năm qua là một xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, với tốc
độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm đạt trên 20%/năm trong 10 năm qua,
thị trường bảo hiểm Việt Nam đã lớn mạnh nhanh chóng. Năm 2010 doanh thu của
các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ đạt trên 17 nghìn tỷ đồng, các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ đã đầu tư lại nền kinh tế với số tiền trên 35 nghìn tỷ đồng, chi trả
cho khách hàng bị rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm số tiền trên 7 nghìn tỷ đồng.
Sự tăng trưởng cao về doanh thu, chi phí và gia tăng số lượng nghiệp vụ bảo
hiểm đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xây dựng đồng bộ và
hoàn thiện các quy trình quản lý doanh thu, chi phí.
Thời gian qua thị trường bảo hiểm đã chứng kiến nhiều doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ tăng trưởng “nóng” doanh thu trong khi công tác quản lý chưa
chặt chẽ đã dẫn đến tình trạng cán bộ, đại lý thu phí bảo hiểm nộp chậm, không nộp
về Công ty trong khi hợp đồng bảo hiểm vẫn cấp cho khách hàng. Nhiều trường hợp
khách hàng bị rủi ro mới tham gia bảo hiểm, cán bộ bảo hiểm làm hồ sơ khống rút
tiền từ các Công ty với số tiền hàng trăm tỷ đồng đã gây thiệt hại lớn về tài chính,
uy tín cho doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển chung của thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ
Xuất phát từ thực tiễn trên Tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý doanh
thu, chi phí tại Công ty Bảo Việt Bắc Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, nghiên cứu nội
dung quản lý doanh thu bảo hiểm gốc, chi bồi thường bảo hiểm gốc của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý doanh thu bảo hiểm gốc, chi bồi
thường bảo hiểm gốc tại Công ty Bảo Việt Bắc Ninh từ đó đề xuất các giải pháp để
2
hoàn thiện quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm gốc góp phần giúp Công
ty Bảo Việt Bắc Ninh tăng trưởng, phát triển bền vững trong điều kiện kinh doanh
bảo hiểm trên thị trường ngày càng quyết liệt
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo
hiểm gốc tại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lý doanh thu và chi bồi
thường bảo hiểm gốc tại Công ty Bảo Việt Bắc Ninh trong khoảng thời gian từ năm
2006-2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn là phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được chia thành các chương sau
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm
gốc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Chương 2: Thực trạng quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm gốc tại
Công ty Bảo Việt Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo
hiểm gốc tại Công ty Bảo Việt Bắc Ninh
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DOANH THU VÀ
CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM GỐC CỦA DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Theo luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh
nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của luật kinh doanh
bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo
hiểm, tái bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm là một loại doanh nghiệp dịch vụ, hoạt động của nó
cũng vì mục đích lợi nhuận, tuy nhiên doanh nghiệp bảo hiểm có những đặc điểm
riêng biệt so với các doanh nghiệp khác, cụ thể:
Doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp sản phẩm vô hình, đây là đặc điểm chung
của sản phẩm các ngành dịch vụ. Tính vô hình của sản phẩm khiến khách hàng
không dễ cảm nhận được những đặc tính của sản phẩm. Trong hoạt động kinh
doanh của mình các doanh nghiệp bảo hiểm bán sự cam kết hay lời hứa là mang lại
sự bảo đảm cho khách hàng. Người mua bảo hiểm tin tưởng doanh nghiệp bảo hiểm
có khả năng và luôn sẵn sàng thực hiện đầu đủ các cam kết trong hợp đồng
Doanh nghiệp bảo hiểm có chu trình sản xuất ngược. Khác với hoạt động sản
xuất hàng hoá thông thường, giá cả được quyết định sau khi đã biết được chi phí sản
xuất ra hàng hoá đó. Mỗi hợp đồng bảo hiểm có thể coi như một hàng hoá, khi
khách hàng chấp nhận mua sản phẩm bảo hiểm, đóng phí đầy đủ theo hợp đồng thì
phí bảo hiểm mà khách hàng đóng khi ký kết hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm
là giá bán một sảm phẩm bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm khi triển khai một
nghiệp vụ bảo hiểm sẽ thu được doanh thu, chỉ khi nào hợp đồng bảo hiểm hết hiệu
4
lực thì các doanh nghiệp bảo hiểm mới tính được chi phí triển khai nghiệp vụ này.
Như vậy các doanh nghiệp bảo hiểm định giá dịch vụ của mình trước khi tính toán
được chi phí bỏ ra.
Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đưa loại sản phẩm nào ra thị
trường. Nếu một sản phẩm đưa ra được đông đảo người mua chấp nhận, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ thu được doanh thu lớn. Khi có rủi ro xảy ra cho một số khách
hàng nào đó, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có đủ khả năng chi trả mà không bị bội chi.
Ngược lại, nếu chỉ có một số ít khách hàng chấp nhận, tổng số phí thu được ít,
doanh nghiệp bảo hiểm rất dễ rơi vào tình trạng thu không đủ chi nếu như nhóm
khách hàng đó có tỷ lệ rủi ro cao trong khoảng thời gian các hợp đồng bảo hiểm còn
hiệu lực
Mặt khác, chu trình sản xuất ngược còn có tác dụng chi phối trách nhiệm đề
phòng hạn chế tổn thất của người được bảo hiểm khi họ đã được một hợp đồng bảo
hiểm bảo vệ vì nếu tổn thất xảy ra ít, giá bán của các hợp đồng bảo hiểm năm sau
đó sẽ được giảm, ngược lại nếu tỷ lệ tổn thất lớn, khách hàng sẽ phải trả phí cao hơn
vào những năm sau.
Tâm lý người mua hàng không muốn tiêu dùng dịch vụ này. Thông thường
khi mua một hàng hoá người mua thường mong muốn sử dụng sản phẩm để hưởng
những lợi ích từ sản phẩm đó, tuy nhiên người mua bảo hiểm lại không mong muốn
có sự kiện rủi ro xảy ra để được nhận quyền lợi bảo hiểm dù rằng quyền lợi đó có
thể nhiều hơn gấp nhiều lần so với số phí phải đóng.
Thông thường trong kinh doanh bảo hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
được kinh doanh bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm phi nhân thọ. Các doanh nghiệp
kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ gồm các sản phẩm bảo hiểm con
người, bảo hiểm phương tiện, tài sản, bảo hiểm trách nhiệm được gọi bằng tên
chung là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Đặc điểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
Để làm rõ đặc điểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Tôi đưa ra sự so
sánh giữa bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ:
5
Giống nhau: Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ đều có tính bảo vệ,
khi khách hàng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro thì được đền bù trong phạm vi bảo
hiểm khách hàng tham gia.
Sự khác nhau: Bảo hiểm nhân thọ vừa có tính bảo hiểm vừa có tính tích lũy,
tiết kiệm. Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ bên cạnh việc khách hàng được hưởng
quyền lợi bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, thì trường hợp khách hàng đáo
hạn hợp đồng mà không bị rủi ro thì khách hàng sẽ được nhận toàn bộ số tiền đã
đóng và lãi đầu tư từ phần phí bảo hiểm đã đóng từ kết quả đầu tư của doanh nghiệp
bảo hiểm.
Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ: Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chỉ kinh
doanh sản phẩm bảo hiểm liên quan đến sự kiện sống và chết của con người (liên
quan trực tiếp đến con người). Thời hạn bảo hiểm dài (thường từ trên 10 năm).
Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ mang tính bảo hiểm thuần túy, không có tính tích
lũy, tiết kiệm. Khi hết thời hạn bảo hiểm nếu không có rủi ro bảo hiểm xảy ra thì
người tham gia bảo hiểm không được hoàn phí bảo hiểm đã đóng và phần lãi.
Sản phẩm kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ liên quan
đến lĩnh vực tài sản, trách nhiệm, con người. Thời hạn bảo hiểm thường là 01 năm.
1.1.2. Hoạt động chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm tuỳ theo mục tiêu và môi trường kinh doanh xây
dựng một cơ cấu tổ chức riêng đảm bảo dễ dàng đạt được nhiều mục tiêu nhất.
Hoạt động chính của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là thực hiện
kinh doanh bảo hiểm gốc, tái bảo hiểm và hoạt động đầu tư tài chính.
Khi tiến hành kinh doanh bảo hiểm gốc các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm đều phải tiến hành triển khai và quản lý ba khâu có mối liên
hệ mật thiết với nhau đó là khâu khai thác, giám định và bồi thường.
* Khâu khai thác: Đây là khâu đầu tiên quan trọng hình thành doanh thu
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Hoạt động khai thác bảo
hiểm là việc đưa sản phẩm bảo hiểm đến tay người tiêu dùng, để có thể tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp bảo hiểm luôn cố gắng tìm tòi, phát hiện và khai thác
6
các nhu cầu cũng như hướng dẫn nhu cầu của khách hàng trong việc sử dụng các
sản phẩm của họ thông qua sản phẩm mới hoặc cải tiến mẫu mã và tăng thêm các
công dụng của từng loại sản phẩm.
Tuy nhiên, đơn yêu cầu bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm quyết định những
nội dung liên quan đến tính chất rủi ro, điều khoản hợp đồng nên hoạt động khai
thác bảo hiểm không giống như các hoạt động bán hàng thông thường mà phải được
thực hiện theo một quy trình cụ thể trong đó đảm bảo các bước cơ bản sau:
Đánh giá rủi ro liên quan đến đối tượng bảo hiểm. Các khai thác viên bảo
hiểm có nhiệm vụ đánh giá rủi ro có liên quan tới các hiểm hoạ khác nhau cho đối
tượng bảo hiểm. Các nguy cơ phải quan tâm đó là nguy cơ vật chất và nguy cơ tinh
thần. Tuỳ theo từng đối tượng bảo hiểm mà khai thác viên bảo hiểm sẽ đánh giá các
nguy cơ cụ thể trước khi tính phí, quyết định nhận bảo hiểm hay không.
Mức độ phức tạp của việc đánh giá rủi ro liên quan đến đối tượng bảo
hiểm trong khâu khai thác tuỳ thuộc vào từng loại hình bảo hiểm cũng như giá trị
bảo hiểm.
Những trường hợp đơn/hợp đồng bảo hiểm có giá trị nhỏ, khai thác viên bảo
hiểm có thể thực hiện việc đánh giá rủi ro dựa trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của
khách hàng cũng như trao đổi qua lại với khách hàng.
Những đơn bảo hiểm có giá trị lớn và phức tạp khi đánh giá rủi ro thường có
sự tham gia của môi giới bảo hiểm. Khi đó công ty môi giới bảo hiểm sẽ đại diện
cho người tham gia bảo hiểm chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, kiểm tra tại chỗ
cũng như chuẩn bị các nội dung có liên quan đến việc đánh giá rủi ro của đối tượng
bảo hiểm. Tài liệu này sẽ được công ty môi giới chuyển cho khai thác viên bảo
hiểm để tiến hành thương thuyết các điều khoản, điều kiện, phạm vi bảo hiểm và
phí bảo hiểm.
Các doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành hoạt động khai thác thông qua các kênh
như: Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ chuyên nghiệp, qua các ngân hàng thương mại,
7
bản thân các cán bộ, viên chức của doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm.
Tuỳ theo kênh phân phối, doanh nghiệp bảo hiểm có quy định riêng áp dụng trong
hoạt động khai thác bảo hiểm.
* Khâu giám định tổn thất. Khi có rủi ro xảy ra, người được bảo hiểm phải có
trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian nhanh nhất,
thông thường các doanh nghiệp bảo hiểm quy định cụ thể giới hạn thời gian thông
báo và yêu cầu bồi thường đối với từng loại hình bảo hiểm cụ thể.
Đa số các yêu cầu trả tiền bảo hiểm do phòng giám định của doanh nghiệp
bảo hiểm tiếp nhận, giám định và hoàn thiện hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm của
khách hàng.
Trách nhiệm của người được bảo hiểm là phải chứng minh mình đã chịu tổn
thất do rủi ro được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm gây ra. Người được bảo hiểm ngoài
việc thông báo tài sản bị tổn thất còn phải cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm tài
liệu chứng minh giá trị của tài sản đó như hoá đơn mua hàng, biên lai, hoá đơn sửa
chữa…vv.
Khi tiếp nhận thông tin có tổn thất xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm tiến hành kiểm tra các nội dung liên quan đến đối tượng được bảo
hiểm bao gồm:
Hợp đồng bảo hiểm có còn hiệu lực khi tổn thất xảy ra
Người yêu cầu trả tiền bảo hiểm có đúng là người được bảo hiểm
Rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm
Người được bảo hiểm đã thực hiện đúng những công việc cần thiết để hạn
chế tổn thất
Không thể áp dụng các loại trừ
Giá trị tổn thất đưa ra là hợp lý. Doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành giám định
thiệt hại (nếu là bảo hiểm phương tiện, tài sản), thu thập chứng từ y tế liên quan
(nếu là bảo hiểm con người)...vv
8
Đây là công việc đòi hỏi cán bộ làm công tác giám định phải thực hiện tỷ mỉ,
nhanh chóng, chính xác để tạo niềm tin cho khách hàng cũng như ngăn chặn trục lợi
bảo hiểm.
Tuỳ theo loại hình bảo hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ quy
định quy trình giám định cụ thể đối với giám định viên.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm giám định viên chuyển hồ
sơ cho phòng bồi thường tính số tiền bồi thường, thanh toán cho khách hàng.
* Khâu bồi thường. Đây là khâu quan trọng nhất, thể hiện những cam kết của
doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng cũng như khẳng định và xây dựng uy tín,
thương hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm.
Bộ phận bồi thường căn cứ vào hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, biên bản
giám định tổn thất và các chứng từ chứng minh thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do
phòng giám định cung cấp tiến hành tính số tiền phải trả cho khách hàng.
Chi phí bồi thường phụ thuộc vào mức độ tổn thất hay thiệt hại và tính chất
của loại bảo hiểm theo hợp đồng. Thông thường các loại hình bảo hiểm con người
sẽ được thực hiện thanh toán theo phương pháp khoán, bảo hiểm phương tiện tài
sản, bảo hiểm trách nhiệm thực hiện theo phương pháp bồi hoàn.
1.2. Quản lý doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm gốc của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1. Khái niệm và phân loại
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Theo điều 20 nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của chính
phủ quy định về chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới
bảo hiểm: Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ gồm:
Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh thu hoạt động tài chính, doanh
thu từ hoạt động khác.
* Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
9
Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong
kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ
Đây là nguồn thu cơ bản đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của bất kỳ
doanh nghiệp bảo hiểm nào. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm:
Doanh thu bảo hiểm gốc
Doanh thu từ hoạt động nhận tái bảo hiểm
Doanh thu từ hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
Doanh thu từ hoạt động đại lý giám định tổn thất
Trong các khoản thu trên doanh thu bảo hiểm gốc là nguồn thu chính, chủ
yếu của các doanh nghiệp bảo hiểm. Nguồn thu này quyết định doanh nghiệp bảo
hiểm tồn tại, phát triển hay suy yếu trên thị trường.
Doanh thu bảo hiểm gốc được hình thành từ thu phí bảo hiểm của các nghiệp
vụ bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ triển khai như: Nhóm bảo hiểm
con người, bảo hiểm phương tiện – tài sản, bảo hiểm trách nhiệm.
Doanh thu bảo hiểm gốc phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Mức phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là nguồn thu đầu tiên và đóng vai trò quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Việc định phí bảo hiểm của các
doanh nghiệp bảo hiểm dựa vào các nhân tố sau:
Xác suất rủi ro: Đây là cơ sở khoa học không thể thiếu khi doanh nghiệp bảo
hiểm định phí bảo hiểm cho các sản phẩm của mình. Xác suất rủi ro càng cao thì tỷ
lệ phí cao và ngược lại.
Điều kiện bảo hiểm: Điều kiện bảo hiểm thể hiện phạm vi bảo hiểm- phạm vi
trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với các rủi ro được doanh nghiệp bảo hiểm
chấp nhận. Thông thường điều kiện bảo hiểm càng nhiều, phạm vi bảo hiểm càng
rộng thì phí bảo hiểm càng cao do khả năng chi trả bồi thường của doanh nghiệp
bảo hiểm càng lớn
Thời hạn bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ thường là một năm, tuy
10
nhiên nhiều trường hợp có thể có thời hạn hợp đồng dưới một năm hoặc trên một
năm. Khi thời hạn của hợp đồng càng dài thì mức phí cũng tăng lên vì khả năng gặp
rủi ro cao hơn
Giá trị bảo hiểm: Là số tiền bảo hiểm khách hàng chọn lựa khi tham gia bảo
hiểm-hạn mức trách nhiệm tối đa doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán khi có rủi ro
xảy ra. Đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến mức phí bảo hiểm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là một bộ phận
cấu thành phí bảo hiểm do vậy việc tăng, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ tác
động trực tiếp tới mức phí bảo hiểm
Ngoài các yếu tố trên khi định phí bảo hiểm các công ty bảo hiểm luôn xem
xét đến các yếu tố khác như: tình hình cạnh tranh trên thị trường về nghiệp vụ bảo
hiểm, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, các quy định của pháp luật
về mức phí trần, phí sàn, tỷ lệ tăng giảm tối đa từng nghiệp vụ…vv để đảm bảo mức
phí doanh nghiệp đưa ra có tính cạnh tranh và mang lại kết quả kinh doanh cao.
+ Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm: Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh thu. Doanh nghiệp thu hút được số
lượng khách hàng càng đông thì doanh thu thu được càng lớn và ngược lại. Trong
thực tế tình hình cạnh tranh hiện nay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận giảm
phí bảo hiểm để thu hút khách hàng, nếu thời điểm thích hợp doanh nghiệp vẫn thu
hút được đông đảo khách hàng tham gia, tổng doanh thu phí bảo hiểm không giảm.
Với số lượng khách hàng lớn đảm bảo cho việc định phí thoả mãn điều kiện quy
luật số đông.
+ Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm tiến
hành hoạt động đầu tư nguồn vốn, quỹ nhàn rỗi tạo ra doanh thu từ hoạt động tài
chính. Kết quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến
việc định phí bảo hiểm. Việc đầu tư tài chính có hiệu quả cao sẽ giúp doanh nghiệp
bảo hiểm có điều kiện định phí thấp hơn và ngược lại.
11
+ Doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình trong
điều kiện, khuôn khổ của pháp luật. Vì vậy những quy định của nhà nước có liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh bảo hiểm nói chung và đến doanh thu bảo hiểm gốc nói riêng.
1.2.1.2. Khái niệm chi bồi thường bảo hiểm gốc của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ.
Theo điều 20 nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của chính
phủ quy định về chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới
bảo hiểm, chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm là số tiền phải chi, phải trích phát sinh
trong kỳ bao gồm: chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí hoạt động khác.
Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Là số tiền phải chi, phải trích phát
sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ. Bao
gồm: Chi bồi thường bảo hiểm gốc, chi hoa hồng bảo hiểm cho đại lý, môi giới. Các
khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ, chi bồi thường nhận tái bảo hiểm, chi giám
định tổn thất, chi xử lý hàng bồi thường 100%, chi quản lý đại lý, chi đề phòng hạn
chế rủi ro, tổn thất, chi đánh giá đối tượng bảo hiểm và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật. Trong đó chi bồi thường bảo hiểm gốc luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất và quan trọng nhất trong tổng chi.
Chi bồi thường bảo hiểm gốc là số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho
người thụ hưởng bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm.
Chi bồi thường bảo hiểm gốc phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Giá trị thiệt hại thực tế thuộc phạm vi bảo hiểm của đối tượng bảo hiểm:
Giá trị này quyết định số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm, được xác định
dựa trên những yếu tố sau;
- Mức độ thiệt hại thực tế của đối tượng bảo hiểm:
Khi định phí bảo hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm phải dựa vào xác suất rủi
ro tính theo số liệu thống kê trong quá khứ. Trong khi đó số tiền bồi thường phát
sinh lại phụ thuộc vào mức độ thiệt hại thực tế xảy ra trong năm nghiệp vụ.
12
Mức độ thiệt hại thực tế có thể cao hơn mức dự đoán do có nhiều yếu tố
khách quan không lường trước được tác động đến đối tượng bảo hiểm làm tăng
mức độ rủi ro về số lượng rủi ro cũng như mức độ tổn thất. Từ đó làm tăng số
tiền bồi thường. Ngược lại mức độ thiệt hại thực tế có thể thấp hơn mức dự đoán
của doanh nghiệp bảo hiểm từ đó làm giảm số tiền bồi thường. Do đó trong quá
trình kiểm soát, quản lý chi phí các doanh nghiệp bảo hiểm phải đặc biệt chú ý
tới nhân tố này.
- Phạm vi bảo hiểm: Phạm vi bảo hiểm thể hiện giới hạn trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi rủi ro bảo hiểm, phạm vi không gian và thời
gian, phạm vị về số tiền bảo hiểm. Vì vậy phạm vi bảo hiểm ảnh hưởng trực tiếp
đến số tiền bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm càng rộng, mức
độ thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm càng lớn và ngược lại.
+ Công tác quản lý rủi ro: Đây là nhân tố chủ quan, ảnh hưởng đến số tiền chi
trả, bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm làm tốt
công tác này, mức độ thiệt hại thực tế thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ giảm, số tiền bồi
thường hay chi trả bảo hiểm cũng giảm.
Số tiền chi trả bồi thường có thể giảm hơn nhiều so với chi phí doanh nghiệp
bỏ ra để thực hiện công tác quản lý rủi ro. Yếu tố này đòi hỏi trong quá trình hoạt
động công tác quản lý rủi ro phải được coi trọng. Công tác quản lý rủi ro đòi hỏi
doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ngay từ khâu khai thác bảo hiểm cũng như
các khâu tiếp theo và trong suốt hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
+ Tình hình gian lận, trục lợi bảo hiểm: Trục lợi bảo hiểm là hành vi người
tham gia bảo hiểm cố tình gian dối, lừa đảo, có ý định ngay từ khi tham gia bảo
hiểm hoặc sau khi rủi ro xảy ra với đối tượng bảo hiểm nhằm chiếm đoạt số tiền bồi
thường của doanh nghiệp bảo hiểm.
Có nhiều hình thức trục lợi bảo hiểm như: Hợp lý hoá ngày và hiệu lực bảo
hiểm: Rủi ro xảy ra vào thời điểm đã hết hiệu lực hợp đồng, khi đối tượng chưa
tham gia bảo hiểm, khai tăng mức độ thiệt hại của đối tượng bảo hiểm, gian lận
trong việc khai báo tình trạng tham gia bảo hiểm, thay đổi đối tượng bảo hiểm…vv
13
ngoài ra các hành vi trục lợi bảo hiểm của khách hàng còn có sự tiếp tay của nhân
viên bảo hiểm, của các cơ quan chức năng (đặc biệt là cơ quan công an tiếp nhận và
giải quyết vụ tai nạn giao thông) các hành vi này trực tiếp làm gia tăng số tiền bồi
thường của doanh nghiệp bảo hiểm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đồng thời hành vi trục lợi bảo hiểm còn ảnh hưởng xấu đến đạo đức
xã hội, kỷ cương pháp luật, làm mất uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm.
1.2.2. Nội dung quản lý doanh thn và chi bồi thường bảo hiểm gốc của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
1.2.2.1. Quản lý doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh thu là một chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, vì cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là quy
luật số đông.
Doanh thu hoạt động bảo hiểm là cơ sở hình thành quỹ tài chính của doanh
nghiệp bảo hiểm, vì vậy quản lý doanh thu yêu cầu phải tập trung vào quản lý
doanh thu phí bảo hiểm đây là yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp bảo hiểm tồn
tại và phát triển vì quản lý được doanh thu phí bảo hiểm bên cạnh ý nghĩa về quản
lý tài chính (dòng tiền vào) đối với doanh nghiệp còn giúp doanh nghiệp bảo hiểm
kiểm soát được tình trạng của hợp đồng bảo hiểm, từ đó hạn chế được tình trạng
gian lận, trục lợi, chiếm dụng phí bảo hiểm. Các biện pháp quản lý doanh thu
+ Xây dựng biểu phí hợp lý áp dụng từng nghiệp vụ, từng đối tượng cụ thể
dựa trên quy luật số đông và phương pháp toán thống kê. Mức phí bảo hiểm phải
đảm bảo “linh hoạt” sát với thị trường.
Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp bảo hiểm đều đưa ra biểu phí “cứng” đối
với từng nghiệp vụ bảo hiểm, biểu phí này được cấp cho cán bộ, đại lý khai thác bảo
hiểm, tuy nhiên để đảm bảo tính cạnh tranh đối với các nghiệp vụ bảo hiểm tự
nguyện, từng khách hàng cụ thể phần lớn các doanh nghiệp bảo hiểm đều áp dụng
biểu phí linh hoạt so với biểu phí đã ban hành.
14
+ Xây dựng quy trình quản lý tiền mặt, đặc biệt phải kiểm tra chặt chẽ việc
thu, nộp phí của cán bộ, đại lý bảo hiểm tránh tình trạng lạm dụng, chiếm đoạt, khê
đọng phí bảo hiểm.
Các doanh nghiệp bảo hiểm thường hoạt động trên diện rộng với nhiều sản
phẩm nhỏ lẻ bán trực tiếp cho khách hàng thông qua nhiều kênh phân phối, trong đó
có hệ thống đại lý bảo hiểm phi nhân thọ. Chính vì vậy yêu cầu quản lý chặt chẽ,
kịp thời với nhóm đối tượng này là tất yếu khách quan để đảm bảo doanh nghiệp
hoạt động tăng doanh thu và hạn chế tình trạng sâm tiêu phí bảo hiểm. Các doanh
nghiệp cần áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến để kiểm tra, giám sát việc thu phí
bảo hiểm của cán bộ, đại lý. Tiền phí bảo hiểm phải được thu, nộp vào quỹ của
doanh nghiệp bảo hiểm kịp thời để tránh tình trạng chiếm dụng, khê đọng phí bảo
hiểm, nâng cao hiệu quả đầu tư tập trung.
Để đánh giá về công tác thu phí bảo hiểm trong kỳ cần so sánh lượng phí bảo
hiểm thực thu với lượng phí bảo hiểm phải thu trong kỳ theo công thức sau:
Lượng phí thực thu trong kỳ
Hệ số thu đủ phí bảo hiểm
=
Lượng phí phải thu trong kỳ
Hệ số trên càng gần với 1 thì công tác quản lý nguồn thu phí bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm càng tốt, phí bảo hiểm phải thu từ các hợp đồng đã ký kết
thu được càng nhiều.
+ Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gắn liền với việc cấp các hợp đồng (đơn,
giấy chứng nhận bảo hiểm) vì vậy quản lý doanh thu phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm cũng không tách rời quản lý ấn chỉ, đơn bảo hiểm. Các doanh
nghiệp bảo hiểm phải xây dựng quy trình quản lý ấn chỉ cụ thể, chặt chẽ, tránh bị lợi
dụng và phải thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu và lập báo cáo.
Quy trình quản lý ấn chỉ đảm bảo bộ phận kế toán với chức năng giám sát
phải quản lý tất cả các khâu liên quan đến ấn chỉ, từ nhập kho ấn chỉ đến cấp phát,
quyết toán, kiểm tra tình hình sử dụng...vv
Việc quyết toán ấn chỉ gắn liền với quyết toán phí bảo hiểm, phải coi việc
15
quản lý ấn chỉ như quản lý tiền.
- Đối với trường hợp bán lẻ, các nghiệp vụ bảo hiểm cá nhân (chủ yếu là các
nghiệp vụ bảo hiểm xe máy, ô tô cá nhân, bảo hiểm con người, bảo hiểm tàu sông,
tàu cá, bảo hiểm nhà tư nhân…vv) hoặc các nghiệp vụ có thời hạn bảo hiểm ngắn
như bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài ngắn hạn, bảo hiểm khách du
lịch trong nước, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa, sau khi cấp Giấy chứng
nhận bảo hiểm, cán bộ/đại lý bảo hiểm phải thu tiền ngay của khách hàng, viết hoá
đơn thu phí, lập bảng kê nộp phí và nộp tiền về phòng quản lý trong vòng 24h.
Sau khi kiểm tra chứng từ, kế toán nhập vào chương trình kế toán để hoạch toán
doanh thu.
- Đối với trường hợp bảo hiểm cho các khách hàng là tổ chức, các nghiệp vụ
bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm từ máy tính như bảo hiểm tàu thuỷ, bảo hiểm kỹ thuật,
bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt…vv ngay sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm (cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm), bộ phận nghiệp vụ phải gửi thông báo
thu phí bảo hiểm cho khách hàng và chuyển về bộ phận kế toán 01 bản hợp đồng và
thông báo thu phí bảo hiểm để theo dõi.
- Kiểm soát các hợp đồng khách hàng đóng phí nhiều kỳ.
Cho khách hàng đóng phí nhiều kỳ thực chất là hình thức cho khách hàng nợ
phí bảo hiểm. Khoản phí bảo hiểm phải thu của các kỳ chưa đến hạn thanh toán
chưa được ghi nhận vào doanh thu để xác định kết quả kinh doanh nhưng cũng có
tác động nhất định đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm. Để hạn
chế tác động này các công ty bảo hiểm thường áp dụng các quy định sau:
Mọi hợp đồng bảo hiểm thanh toán làm nhiều kỳ đều phải quy định điều
khoản: Thanh toán phí bảo hiểm kỳ thứ nhất chậm nhất là ngày bắt đầu thời hạn
hiệu lực của hợp đồng.
Số tiền phí bảo hiểm thanh toán của từng kỳ, các kỳ thanh toán phải được xác
định sao cho phí bảo hiểm luỹ kế thu được ít nhất phải tương ứng với khoảng thời gian
đã bảo hiểm để tránh tình trạng khi quá hạn thanh toán của bất cứ kỳ thanh toán phí
nào, nếu khách hàng chấm dứt hợp đồng thì không phải thu thêm khoản phí nào (khoản
16
phí thu thêm này hầu như sẽ không thu được, dẫn đến phát sinh nợ khó đòi, không có
khả năng thu hồi).
- Kiểm soát các hợp đồng nợ phí bảo hiểm.
Nợ phí bảo hiểm là khoản phí bảo hiểm chưa thu được tiền nhưng đã được
ghi nhận là doanh thu để xác định kết quả kinh doanh, xác định các khoản thuế
phải nộp ngân sách (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp). Nợ phí
càng lớn không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh (bóp méo kết quả kinh
doanh) mà đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của các doanh
nghiệp bảo hiểm do chưa thu được tiền xong đã phải nộp thuế, chuyển phí tái bảo
hiểm (nếu hợp đồng có liên quan đến tái bảo hiểm) và không có nguồn đầu tư, chi
trả bồi thường.
Thông thường các đối tượng khách hàng sau sẽ được xem xét cho nợ phí
bảo hiểm:
Khách hàng tham gia bảo hiểm là khách hàng truyền thống, có mối liên hệ
thường xuyên, lâu dài với doanh nghiệp bảo hiểm (đã tham gia bảo hiểm ít nhất 02
năm liên tiếp).
Khách hàng thanh toán các kỳ phí đúng hạn (với hợp đồng thanh toán phí
bảo hiểm theo kỳ), không có nợ phí tại thời điểm cho nợ.
Trường hợp khách hàng là các doanh nghiệp, khách hàng phải hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh. Cụ thể khách hàng phải hoạt
động có lãi trong năm tài chính gần nhất, không có các khoản vay ngân hàng quá hạn.
Trường hợp khách hàng là các tổ chức hoạt động sử dụng ngân sách nhà nước
thì phí bảo hiểm phải nằm trong dự toán ngân sách
Trường hợp khách hàng là cá nhân: Cá nhân phải có năng lực hành vi (từ 18 tuổi
trở lên, không bị tâm thần, ý thức được những việc mình làm), có thu nhập từ nguồn
hợp pháp đảm bảo đủ khả năng trả nợ và phải được bảo lãnh bởi cán bộ, nhân viên có
hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên đang làm việc tại doanh nghiệp bảo hiểm.
Quy định thời gian thanh toán nợ: Các doanh nghiệp phải quy định cụ thể
- Xem thêm -