BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NCS: THONGVON LƯƠNG PHIMMA
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH HỦA PHĂN NƯỚC CHDCND LÀO
Chuyên ngành
: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số:
: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Trọng Thản
TS. Đỗ Đình Thu
HÀ NỘI, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi.
Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án có nguồn dẫn rõ
ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tội.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN.
……………………………….
MỤC LỤC.
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC.
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC..............................................................................................................16
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC....................................16
1.1.1.
Ngân sách nhà nước..............................................................................16
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước..............................................................16
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước..........................................................17
1.1.2.
Chi ngân sách nhà nước.........................................................................18
1.1.2.1.khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước............................................18
1.1.2.2. Nội dung chi NSNN..............................................................................19
1.1.2.3. Vai trò của chi NSNN trong nền kinh tế thị trường..................................25
1.2. Lý LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN.......................................27
1.2.1.
Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hướng đến quản lý chi
ngân sách nhà nước............................................................................................27
1.2.1.1.khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước...............................................27
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước...............................................30
1.2.1.3. Ý nghĩa và vai trò của quản lý chi NSNN...............................................31
1.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN.......................................32
1.2.2.
Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước...........................................36
1.2.3.
Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước...............................................39
1.2.3.1. Lập dự toán chi ngân sách.....................................................................40
1.2.3.2.
Quản lý việc chấp hành,thực hiện dự toán chi ngân sách....................43
1.2.3.3. Quản lý quyết toán chi ngân sách...........................................................46
1.2.3.4. Kiểm toán và đánh giá hiệu quả chi NSNN............................................46
1.2.4.
1.2.4.1.
Phương thức quản lý chi ngân sách nhà nược.........................................48
Quản lý ngân sách theo kiểu hành chính, truyền thống.......................48
1.2.4.2. Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra....................................................49
1.2.4.3.
Quản lý chi ngân sách theo đầu ra trong khuôn khổ chi......................54
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương......................................56
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ............................60
NƯỚC Ở CÁC NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG.......................................................60
1.4.1.
Kinh nghiệm cải cách chi tiêu công ở các nước OECD...........................60
1.4.2.
Kinh nghiệm đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước theo kết quả đầu tra
và khuôn khổ chi tiêu trung hạn của các nước phát triển......................................66
1.4.3.
Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số địa phương.........................69
1.4.4.
Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hua Phăn CHDCND Lào.........................69
1.4.4.1. Cần có sự nỗ lực kiểm soát các khoản chi NSNN...................................69
1.4.4.2. Cải cách quản lý chi NSNN...................................................................70
1.4.4.3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình quản lý ch NSNN.........................71
1.4.4.4. Thực hiện các cơ chế quản lý chi ngân sách nhà..............................73
Kết luận chương 1............................................................................................75
Chương 2: THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..............76
TỈNH HUA PHĂN CHDCND LÀO..................................................................76
2.1.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH HUA
PHĂN GIAI DOẠN 2005 - 2015.......................................................................76
2.1.1.Tổng quan về tình hình kinh tế...................................................................76
2.1.2. Tổng quan về tình hình xã hội.................................................................81
2.2. THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH
TỈNH HUA PHĂN GIAI ĐOẠN 2005 - 2015....................................................84
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên của ngân sách giai đoạn 2005 - 2015.
.........................................................................................................................85
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên của ngân sách giai đoạn 2005 2015..................................................................................................................88
2.2.3.Quản lý quyết toán chi thường xuyên của ngân sách giai...........................103
đoạn 2011 -2015:.............................................................................................103
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN......................106
CỦA NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2006 - 2015.................................................106
2.3.1. Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản..........................110
2.3.1.1. Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm.............................110
2.3.1.2. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm....................................................112
2.3.2. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình thuộc dự án đầu tư sử
dụng nguồn ngân sách nhà nước.......................................................................114
2.3.3.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản................................................115
2.4. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC................................................................................................116
2.5. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH...........125
HUA PHĂN GIAI ĐOẠN 2005 - 2015............................................................125
2.5.1. Kết quả đạt được....................................................................................125
2.5.2. Hạn chế:.................................................................................................131
2.5.3.
Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................141
Kết luận chưng 2..............................................................................................148
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỈNH HUA PHĂN CHDCND LÀO....................................................150
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HUA PHĂN CHDCND Lào..................................150
3.1.1. Bổi cảnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hua Phăn đến
năm 2030........................................................................................................150
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hua Phăn
CHDCND Lào................................................................................................154
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh
Hua Phăn.........................................................................................................156
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỈNH HUA PHĂN CHDCND LÀO ĐẾN NĂM 2030.........................157
3.2.1. Lựa chọn quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra, các
mục tiêu phát triển KT-XH và các hoạt động cần triển khai để phân bổ tối ưu
nguồn lực tài chính địa phương.........................................................................158
3.2.1.1. Sắp xếp thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra, mục tiêu kế hoạch và các hoạt
động tương ứng...............................................................................................158
3.2.1.2. Loại bỏ hoặc giảm bớt quy mô các khoản chi không cấn thiết, xác định trật
tự các ưu tiên hoặc giảm bớt mục tiêu để đạt hiệu quả cao nhất..........................160
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên..................................161
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo................161
3.2.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi sự nghiệp y tế....................................164
3.2.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi hành chính Nhà nước..........................167
3.2.2.4. Đối với các loại chi sự nghiệp khác.......................................................168
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển..............................170
3.2.3.1. Nhòm giải pháp về quản lý và huy động vốn đầu tư..............................170
3.2.3.2. Nhóm giải pháp tăng chi, đầu tư cho các ngành thên chốt, cơ sở hạ tầng
liên quan..........................................................................................................172
3.2.3.3. Cần gắn kết chặt chẽ giữa nhóm chi thường xuyên và chi đầu tư trong
phân phối nguồn lực tài chính Nhà nước...........................................................174
3.2.3.4. Thực hành triệt để chính sách tiết kiệm chi ngân sách để gia tăng nguồn
vốn đầu tư cho Nhà nước.................................................................................174
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi NSNN...................175
3.2.5. Áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ
chi tiêu trung hạn (MTEF) hướng theo kết quả đầu ra nhằm gắn kết chính sách, kế
hoạch với ngân sách.........................................................................................178
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác........................................................................185
3.2.6.1. Môi trường pháp lý..............................................................................185
3.2.6.2. Cải cách hành chính công.....................................................................186
3.2.6.3. Cải cách tài chính công........................................................................186
3.2.6.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý.............................................................187
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN........................................................................188
3.3.1. Đổi mới tư duy quản lý chi ngân sách nhà nước thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.....................................................................................188
3.3.2. Các điều kiện chủ yếu liên quan đến việc triển khai thực hiện khuôn khổ chi
tiêu trung hạn...................................................................................................190
3.3.3. Điều kiện về hoàn thiện khung pháp lý....................................................192
3.3.4. Các điều kiện liên quan đến việc thực hiện các định hướng quản lý chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hua Păn CHDCND Lào........................193
3.3.4.1. Điều kịn về quản lý chi thường xuyên...................................................193
3.3.4.2. Điều kiện về quản lý chi đầu tư phát triển..............................................194
Kết luận chương 3............................................................................................198
KẾT LUẬN CHUNG.....................................................................................200
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..................................................................202
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................203
PHỤ LỤC.......................................................................................................208
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
ADB
Nguồn hỗ trợ của nước ngoài
CNH,HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTPT
Đầu tư phát triển
EBT
Quỹ ngoài ngân sách
ERC
Ủy ban đánh giá chi tiêu công
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GD-ĐT
Giáo dục và đào tạo
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KH-CN
Khoa học công nghệ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
MTEF
Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách trung ương
NSĐP
Ngân sách địa phương
ODA
Nguồn vốn hỗ trợ chính thực của nước ngoài
OECD
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
PER
Đánh giá chi tiêu công
PIP
Chương trình đầu tư công
UNDP
Chương trình phát triển lien Hiêp Quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng công bằng
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WB
Ngân hàng thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh.............................................................77
Bảng 2.2: Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi NSNN và so với GDP....84
Bảng 2.3. Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực
hiện chế độ tự chủ của các đơn vị cấp tỉnh....................................................90
Bảng 2.4: Tình hình chi sự nghiệp giáo dục đào tạo Tỉnh Hua Phăn............91
Bảng 2.5: Tình hình sự nghiệp y tế................................................................96
Bảng 2.6: So sánh tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán được
giao đầu năm................................................................................................104
Bảng 2.7: Cơ cấu chi ngân sách ở Tỉnh Hua Phăn giai đoạn 2005-2015....107
Bảng 2.8: Điều chỉnh tăng (+) giảm (-) vốn triển khai so với Nghi quyết
HĐND tỉnh...................................................................................................113
Bảng 2.9: Cấp phát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc nhà nước tỉnh......115
Bảng 2.10: Kết quả thẩm định và phe diệt dự án đầu tư..............................121
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ TH
Sơ đồ 1.1. Mối liên hệ giữa chi phí và kết quả đầu ra...................................51
Đồ thị 2.1: Thu ngân sách nội địa thực hiện giai đoạn 2005-215..................78
Đồ thị 2.2: Cơ cấu chi thường xuyên trong tổng chi NS và GDP nội tỉnh....85
Đồ thị 2.3: Cơ cấu chi giáo dục đào tạo.........................................................91
Đồ thị 2.4: Cơ cấu chi y tế.............................................................................96
Đồ thị 2.5: Cơ cấu chi quản lý hành chính Nhà nước..................................100
Đồ thị 2.6: Chi văn hóa thông tin và chi phát thanh truyền hình.................103
Đồ thị 2.7: Cơ cấu chi ĐTPT tỉnh Hua Phăn goai đoạn 2005 - 2015..........108
Đồ thị 2.8: Chi đầu tư tại các huyện, thị xã, thành phố...............................109
Đồ thị 2.9: Kế hoạch vốn đầu tư..................................................................111
Đồ thị 2.10: Tỷ trọng chi ngân sách trên địa bàn Tỉnh Hua Phăn...............128
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
NSNN nói chung, chi NSNN nói riêng là công cụ để Nhà nước thực
hiện sứ mệnh của mình trong điều tiết, phát triển KT-XH. Vấn đề dường như
là hiển nhiên, song thực tiễn không phải lúc nào cùng vậy, Mặc dù chi
NSNN luôn là phương tiện để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước,
nhưng điều đó là chưa đủ. Nếu chi ngân sách chỉ chú trọng vào sự tồn tại của
bộ máy Nhà nước, tách rời các chủ trương, đường lối phát triển KT-XH đặt
ra thì nhà nước không thể điều tiết được nền KT-XH theo mục đích đã định.
Ngay cả khi đã gắn với chủ trương, đường lối phát triển KT-XH nhưng hiệu
quả sử dụng NSNN không cao thì việc thực hiện các chủ trương, đường lối
của Nhà nước rất có thể sẽ hấp thụ phần lớn các nguồn lực trong nền kinh tế,
làm thoát lui hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư
nhân, đẩy nền kinh tế hoạt động ở dưới mức tiềm năng của nó.
Nói cách khác, NSNN nói chung, chi NSNN nói riêng chỉ trở thành công
cụ đắc lực trong điều tiết, thúc đẩy phát triển KT-XH khi được sử dụng gắn
liền với các chính sách, kế hoạch phát triển KT-XH theo phương thức hiệu
quả nhất xét về mặt kinh tế, xã hội cũng như sự bền vững của tài chính ngân sách. Đây chính là luận cứ căn bản của những cải cách ngân sách trên
thế giới. Gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách; ngân sách đầu ra;
khung chi tiêu trung hạn; phân cấp ngân sách; trao quyền quyết định nhiều
hơn cho các đơn vị sử dụng ngân sách; vận hành các tiết chế tăng cường tính
mịnh bạch, trách nhiệm trước các quyết định, kết quả hoạt động là những nội
hàm cơ bản nhất của các công cuộc cải cách ngân sách trên thế giới.
Ở Lào, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là thực hiện
Chương trình cải cách tổng thể nền hành chính Nhà nước, trong đó cải cách
tài chính công là một trong 4 trụ cột, đã và đang diễn ra những thay đổi cơ
bản trong lĩnh vực tài chính. Sự ra đời của Luật NSNN sửa đổi ( năm 2006)
1
đã đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình cải cách tài chính của địa
phương. Hội đồng Quốc hội nhân dân cấp tỉnh, thành phố lần thứ I được trao
quyền quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính
quyền địa phương.
Luận cứ tạo cơ sở cho những thây đổi quan trọng này gắn liền với lý
thuyết phân cấp ngân sách, nhằm tạo sự động, linh hoạt cho tỉnh/thành phố
trong quá trình sử dụng nguồn NSNN, nâng cao hiểu quả phân bổ, sử dụng
các nguồn lực công, thông qua việc đưa cung - cầu hàng hóa/dịch vụ công
xích lại gần nhau; Tăng cường kỷ luật tài chính, thị trường, nâng cao hiệu
quả, giảm chi phí cung cấp hàng hóa, dịch vụ công.
Chiến lược công nghiệp hóa, hiện lại hóa đất nước tỏ ra rất hứa hẹn để
các địa phương thực hiện thành công quá trình chuyển đổi: Từ một cơ chế
mệnh lệnh hành chính chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Sự phát triển đó đòi hỏi Nhà nước cần phải đổi mới chính sách tài
chính trong đó có chính sách quản lý chi NSNN để phân bổ và sử dụng
nguồn lực tài chính xã hội có hiêu quả và hiệu lực. Ch NSNN gắn liền với
chức năng quản lý của Nhà nước và có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội của Nhà nước.
Tỉnh Hua Phăn CHDCND Lào là thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí
địa lý có diên tích rừng chiếm 74%, núi cao chiếm 18%, đồng bằng (đồng
ruộng chiếm 8%) Mặc dù thời gian qua Hua phăn được đánh giá là đã có
bước chuyển biến tích cực, song chưa thể khẳng định được rằng đổi mới
quản lý chi NSNN là những cải cách có tính hệ thống và có hiệu quả.
Quản lý chi NSNN của tỉnh Hua phăn thời gian qua đã bộc lộ một số
tồn tại. Quy trình phân bổ nguồn lực tài chính Nhà nước còn thiếu mối liên
kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn
với
nguồn lực
trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo và coàn có nhiều khiếm
khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi NSNN, Do vậy, để nâng cao
2
quản lý chi NSNN đòi hỏi tỉnh Hua phăn cần tập trung phát triển có hệ thống
các yếu tố thuộc về quản lý như: tổ chức, xây dựng thể chế, cung cấp thông
tin, sử dụng các công cụ để phân bổ nguồn lực tối ưu, tạo ra các đầu ra và
kết quả cuối cùng phù hợp với: kỷ luật tài khóa tổng thể; phân bổ nguồn lực
phù hợp với mục tiêu chiến lược ưu tiên, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực sự
cung ứng hàng hóa, dịch vụ công.
Trong trào lưu cải cách chung trên thế giới, cũng như công cuộc cải
cách sâu rộng trong nước, trong đó, cải cách tài chính công là một vấn đề
trọng tâm, trước nhu cầu cấp thiết của Tỉnh Hua phăn nói riêng về tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chi NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế trên
địa bàn, thì việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm, phương thức
cũng như thực tiễn quản lý chi NSNN ở địa phương là rất thiết thực, cả trên
phương diện lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính là cơ sở và sự cần thiết lựa
chọn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước tỉnh
Hua Phăn CHDCND Lào”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý chi NSNN địa phương nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH
trên địa bàn. Để đạt được mục đích đó, cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể
như sau:
+ Làm rõ lý luận về vấn đề quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý chi NSNN và vai trò của chi NSNN;
+ Tổng hợp kinh nghiệm các nước, tỉnh, thành phố và rút ra bài học cho
tỉnh Hua Phăn CHDCND Lào;
+ Khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở Hua Phăn qua một số năm
gần đây;
+ Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Hua Phăn một số năm
gần đây;
3
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN ở tỉnh Hua Phăn CHDCND Lào.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề quản lý chi NSNN trên địa
bàn tỉnh Hua Phăn
Phạm vi nghên cứu:
Chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu và phản ánh trong luận án này là
-
chi NSNN được hiệu theo nghĩa hẹp - chi tiêu của chính phủ và chính quyền
địa phương. Và trong phạm vi chi NSNN của chính quyền địa phương, luận
án cũng chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu thị thường xuyên và chi đầu tư phát
triển.
-
Do nguồn lực tài chính hình thành phục vụ cho chi NSNN của
chính quyền cấp tỉnh chủ yếu từ ngân sách tỉnh. Nên chi ngân sách cấp tỉnh
cũng được coi là trọng tâm chính trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận
án này.
-
Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong nghiên cứu chi
NSNN của tỉnh Hua Phăn thời gian qua, luận án giới hạn phạm vi về thời
gian để thu thập tư liệu và nghien cứu đánh giá quản lý chi NSNN của tỉnh
Hua Phăn CHDCND Lào từ năm ngân cách 2009 đến hết năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử kết hợp với phương pháp điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp,
chi tiết, thống kê kinh tế, hệ thống hóa, khai quát hóa để tìm hiệu các vấn đề
nghiên cứu đặt ra.
4. Tình hình nghiên cứu
4.1.
Các nghiên cứu ngoài nước
Chi NSNN đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa
4
học, nó thường gắn liền với sự phát triển của nề kinh tế và phát triển quyền
lực của nhà nước. cùng với sự phát triển đó, nó đòi hỏi một lý thiết nhất quán
và toàn diện để hiệu về chi NSNN và quản lý hiệu quả nó.
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trưởng kinh tế
và Giải quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực
ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi các khoản chi đó phải hiệu quả; các nhà
nghiên cứu lĩnh vực quản lý chi NSNN cũng chứng Minh rằng nếu quản lý
chi NSNN không hiệu quả sẽ dẫn đến nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn.
Vì vậy, vấn đề quản lý chi NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến
trong các đề tài khoa học như: Sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, đề tài
nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở ban ngành..có thể khái quát qua tình hình
nghiên cứu liên quan đến nội dụng này trong thời gian 10 năm gần nhất như
sau:
+ Tác giả người Mỹ Mabel Waker đã quan tâm nhiều về tài chính công
mà cụ thể là vấn đề phân bổ chi ngân sách, trong “Municipal Expenditures” Nguyên lý chi tiêu, được xuất bản năm 1930, bà Mabel Waker đã tổng quan
về lý thiết chi NSNN và phát minh ra lý thiết xác định và khuynh hướng
phân bổ chi NSNN (96,tr.11); Cũng nhận ra điều này, V.O. key (1940) đã viết
bài báo nỗi tiếng “ The lack of a Budgetary Theory” - Sự thiếu hụt một lý
thuyết ngân sách. V.O. Key đã chỉ ra các vấn đề khi không có lý thuyết ngân
sách và phân tích tầm quan trong của nó trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng
như gia tăng hiệu quả phân bổ ngân sách của chính phủ. (107,tr,9)
Khi nghiên cứu sự tiến triển của các lý thuyết về ngân sách nhà nước
trong thời gian qua như: từ phương thức ngân sách theo khoản mục, phương
thức ngân sách theo công việc thực hiện, phương thức ngân sách theo
chương trình, cho đến phương thức ngân sách theo kết quả đầu ra. Matin,
Lawrence L. và Kettner đã so sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý thuyết
ngân sách trên trong nghiên cứu (1996) “Measuring the Performance of
5
Human Service Progams” - Đo đạc thực hiện các chương trình dịch vụ con
người, và chỉ rõ được ưu thế vượt trội của phương pháp quản lý ngân sách
theo kết quả đầu ra. Ngân sách theo kết quả đầu ra trả lời câu hỏi mà các nhà
quản lý tài chính công luôn phải đặt ra đó là: “ nên quyết định như thế nào
để phân bổ X đola cho hoạt động A thay vì cho hoạt đông B”. Do đó,
phương pháp ngân sách theo kết quả đầu ra đang được nghiên cứu để ứng
dụng rộng rãi trong quản lý chi NSNN của các quốc gia hiện nay.
Quan tâm đến vấn đề phân bổ đầu tư công hiệu quả, đặc biệt là chi
đầu tư cơ sở hạ tầng tác giả Angel de la Fuente có bài viết: “Second-best
redistribution through public investment: a characterization; an empirical
test and an application to the case of Spain” - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai
qua đầu tư công: đặc thù kiểm tra thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ba Nha
(2003). Theo đó tác giả đã chỉ ra vai trò phân phối lại của đầu tư công, đưa ra
mô hình phân bổ hiệu quả trong đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng cụ thế tại
Tây Ba Nha có thể tăng hiệu quả chi đầu tư cơ sơ hạ tầng khu vụ bằng cách
tăng chi nhiều hơn cho khu vục giàu, ít hơn cho khu vục nghèo; đồng thời
tác giả cũng nhất mạnh phân tích của ông không thể suy ra toàn bộ cho EU
vì có những đặc thù riêng. (86)
Đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân sách hạn chế,
bài viết “ Fiscal Austerity and Public Investmemt” - thắt chặt tài chính và
đầu tư công (2011) của Wolfgang Streeck and Daniel Mertens đã khảo sát
thực tiễn đầu tư công của ba nước: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến
năm 2007, và kết luận ba nước này co xu hướng tăng cho đầu tư cho giáo
dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ cho gia đình, chính sách thị trường lao
động. Trong nghiên cứu này các tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư
công và đầu tư vào các chính sách xã hội, trong điều kiện tài chính bị hạn
chế thì nên thực hiện đầu tư công như thế nào để đạt hiệu quả cao, hạn chế
nợ công và thâm hụt NSNN. (109)
6
Các tác giả “Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và jim
Brumby” đã đánh giá quản lý đầu tư công để tìm ra điểm yếu trong quan lý
từ đó có giải pháp tốt hơn nhằm tăng cường hiệu quả chi NSNN đã viết bài
báo: “ADiagnostic Framework for Asessing Public Investment Managemert”
- Một cái khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công (2010). Bài
báo đã chỉ ra 8 đặt trưng cơ bản của một hệ thống đầu tư công tốt: (1) hướng
dẫn đầu tư, phát triển dự án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng
quan một cách độc lập thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5)
thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của dự án; và (8) đánh giá đự án; Các tác giả đã chỉ ra những rủi ro
chính và cung cấp một chu trình có hệ thống cho quan trị đầu tư công. Bên
cạnh đó, các tác giả cũng phát triển một khung chuẩn để đánh giá từng giai
đoạn trong chu trình quan trị đầu tư công. Và bài báo đã tìm ra điểm yếu
trong quá trình thúc đẩy việc tự đánh giá quản lý đầu tư công của chính phủ,
các cơ quan sử dụng ngân sách từ đó tập trung cải cách những thiếu sót trong
quan trị và phương pháp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quản chi đầu tư công,
hướng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tư từ NSNN. (87)
+ Tác giả, về vấn đề quản lý chi tiêu công, Sách chuyên khảo: “ Quản
lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác giả GS,TS
Dương Thị Bình Minh, năm 2005. Tài liệu đã hệ thống được tổng quan về
quản lý chi tiêu công như: khái niệm, đặc điểm, nội dung chi tiêu công, quản
lý chi tiêu công. Trong phần phân tích thực trạng, tác giả đã khai quát tình
hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 1991-2004, phân tích thực trạng quản
lý chi tiêu công mà điểm hình là chi NSNN Việt Nam giai đoạn 1991-2004,
nêu được quá trình kiểm soát chi NSNN qua kho bạc Nhà nước và đánh giá
quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2004, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất
giải pháp. Tuy nhiên, sách chuyên khảo đã đề cập đến vấn đề chung của Việt
7
nam mà chưa gắn với thực trạng của từng địa phương nhân tố cơ bản đề phát
triển một quốc gia vững mạnh trong giai đoạn hiện nay. (39)
Đề cập đến vấn đề chi NSNN, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả
Nguyễn Ngọc Hải: “Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hàng
hóa công cộng ở Việt Nam, năm 2008 đã hệ thống hóa và làm rõ thêm được
các vấn đế lý luận về hàng hóa công cộng; vai trò của Nhà nước đối với việc
cung ứng hàng hóa công cộng và phương thức tổ chức cung ứng. Khẳng định
tính tất yếu của việc sử dụng công cụ chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa
công cộng. Đồng thời, luận án cũng trình bày có hệ thống về cơ chế quản lý
chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng. Nghên cứu xu hướng và
kinh nghiệm ở các nước có nền kinh tế phát triển về quản lý chi NSNN. Dựa
trên các luận cứ khoa học đã nêu trên, luận án đã trình bày một cách khái
quát thực trạng nhiệm vụ chi NSSN và cơ chế quản lý chi ngân sách cho
việc cung ứng hàng hoá công cộng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở
Việt Nam trong những năm vừa qua (trước và sau khi có Luật Ngân sách
và quá trình hoàn thiện, sửa đổi Luật). Đây chính là cơ sở thực tiễn quan
trọng để đề ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc
cung ứng hàng hóa công cộng. Tuy nhiên, về nội dung trên bình diện quản
lý vĩ mô của chi NSNN đối với hàng hóa công cộng Luận án chưa chỉ ra
được nguyên nhân sâu xa của sự bất cập trong vận hành cơ chế này. Do
phạm vi nghiên cứu rộng nên giải pháp còn thiếu cụ thể, và chưa rõ định
hướng. (22)
Đóng góp thêm cho vấn đề nghiên cứu này, Luận án tiến sỹ kinh
tế: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt
Nam” của Nguyễn Thị Minh, năm 2008 đã hệ thống hoá và làm rõ thêm
được các vấn đề lý luận về NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh
tế thị trường; mối quan hệ phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp ngân sách,
cơ chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết phải đổi mới phương thức chi. Đặc
biệt, khẳng định được vai trò của chi NSNN trong nền kinh tế thị trường
thông qua việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Luận án cũng đã trình bày một
8
cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách của Việt Nam về phương
thức quản lý chi theo yếu tố đầu vào; theo chương trình mục tiêu, dự án;
theo kết quả đầu ra và chu trình ngân sách trong khuôn khổ chi tiêu trung
hạn. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những
nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN trong những năm vừa qua ở Việt
Nam, nhất là từ khi có Luật Ngân sách ra đời, có hiệu lực và đánh giá được
những sửa đổi bổ sung, góp phần tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia.
Nghiên cứu một số vấn đề về quản lý chi NSNN ở các nước phát triển và
một số nước trong khu vực, rút ra 4 bài học có thể nghiên cứu vận dụng
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện hiện
nay ở Việt nam. Trên cơ sở trình bày định hướng về phát triển kinh tế - xã
hội và mục tiêu tài chính, ngân sách của Việt nam đến 2010 và những năm
tiếp theo cùng với những quan điểm đổi mới chi NSNN, tác giả luận án đã
nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 5 nhóm giải pháp nhằm đổi mới công
tác quản lý chi NSNN. Trong đó, giải pháp đẩy mạnh triển khai phương thức
quản lý NSNN theo kết quả đầu ra với những điều kiện và khả năng áp dụng
là cần thiết và phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý chi NSNN hiện
nay.. Tuy nhiên, phần lý luận có một số lý luận về vai trò của chi NSNN
chỉ đúng với điều kiện Việt Nam mà không đúng với các nước nói chung;
phần kinh nghiệm nước ngoài, nếu có kinh nghiệm của các nước tương
đồng với Việt Nam thì sẽ tốt hơn. Nếu Luận án đề cập một cách rõ ràng, cụ
thể hơn những khó khăn, trở ngại mà Việt Nam phải đối mặt khi triển khai
thực hiện phương thức quản lý chi NSNN mới như Luận án đề xuất thì
tính thuyết phục của các giải pháp sẽ cao hơn. (40)
Một nghiên cứu khác của Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản
lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” năm 2009, của tác giả Trần Văn Lâm, đã hệ thống hoá và làm
rõ thêm được các vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế xã
hội; NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường với
những nội dung cụ thể: mục tiêu, nguyên tắc và phương thức của quản lý
9
chi NSNN...; quản lý chi NSNN với việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân
sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của
Việt Nam về hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chi
ngân sách địa phương trên các mặt: cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội;
công bằng xã hội. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế
cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN trong những năm
vừa qua. Nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý chi NSNN tác giả đã đưa ra
một số vấn đề về quản lý chi NSNN ở các nước OECD về cải cách quản
lý chi NSNN; quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và khuôn khổ ngân
sách trung hạn…, rút ra 5 bài học có thể nghiên cứu vận dụng nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt
nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Trên cơ sở trình bày
định hướng về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu hoàn thiện quản lý
chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh của Việt nam với những quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách
địa phương, tác giả luận án đã nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 6
nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách địa
phương. Trong đó, giải pháp áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ
ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng theo kết quả đầu
ra; hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ
được đặc thù riêng của Tỉnh khi áp dụng phương thức quản lý mới, các
phương thức quản lý, quy trình quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh khác nhau thì có gì khác nhau. (28)
Bên cạnh những Luận án tiến sỹ kinh tế trên, còn một số Luận án,
sách chuyên khảo cũng nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến quản lý
chi NSNN, như: "Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam" (2003), Bùi Đường Nghiêu, Luận án
tiến sỹ - Học viện Tài chính; "Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết
quả đầu ra trong quản lý chi NSNN của Việt Nam" (2005), TS. Sử Đình
10
- Xem thêm -