BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
\ [
Họ và tên: MÃ VĂN GIÁP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾ TOÁN
LÃI TRÊN CỔ PHIẾU CHO CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
\ [
Họ và tên: MÃ VĂN GIÁP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾ TOÁN
LÃI TRÊN CỔ PHIẾU CHO CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
: PGS.TS NGUYỄN XUÂN HƯNG
TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn: “Hoàn thiện phương pháp xử lý kế toán
lãi trên cổ phiếu cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Tôi xin bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Viện đào tạo sau
đại học và các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo
mọi điều kiện về vật chất và tinh thần để giúp tôi hoàn thành chương trình học tập và
nghiên cứu. Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đối với PGS.TS Nguyễn Xuân Hưng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất
nhiều để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các công ty cổ phần niêm yết, các công ty
chứng khoán, nhà đầu tư và các chuyên gia kế toán, kiểm toán, tài chính đã cung cấp
những số liệu khách quan, trung thực để giúp tôi đưa ra được những nhận định, đánh
giá, phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã chia sẽ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
TP.HCM, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-
Basic EPS: Lãi cơ bản trên cổ phiếu
-
Diluted EPS: Lãi suy giảm trên cổ phiếu
-
EPS (Earning Per Share): Lãi trên cổ phiếu
-
CP: Cổ phiếu
-
MVC: Tỷ số so sánh giá thị trường
-
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
-
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
-
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
-
SFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính Singapore
-
MFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính Malaysia
-
Ind AS: Chuẩn mực kế toán Ấn độ
-
CAS: chuẩn mực kế toán Trung Quốc
-
HKAS: Chuẩn mực kế toán Hồng Kong
-
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
-
VSE: Sở giao dịch chứng khoán
Trang 1
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾ TOÁN
LÃI TRÊN CỔ PHIẾU CHO CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thế giới đã và đang trải qua thời kỳ hội nhập sâu và rộng trên
nhiều phương diện, trong đó có hội nhập về kinh tế - tài chính, đi cùng với sự hội
nhập này là sự ra đời của các công cụ tài chính, các công cụ phái sinh cũng như là
sự kết hợp của các công cụ này. Tính chất của chúng khá phức tạp và ảnh hưởng rất
nhiều đến các chỉ số tài chính khác. Chúng ta không thể phủ nhận rằng chính những
công cụ này góp phần rất lớn vào việc phát triển thị trường tài chính của mổi quốc
gia, nhưng đồng thời nó cũng chính là con dao hai lưỡi có thể phá vỡ thị trường tài
chính của một quốc gia và có thể lan ra phạm vi toàn cầu. Để đảm bảo cho các công
cụ tài chính này phát huy được lợi ích và thúc đẩy thị trường tài chính phát triển,
đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải hoàn thiện khung pháp lý của mình mà trong đó có
khung pháp lý về kế toán. Trong thị trường tài chính, vấn đề thông tin kế toán trung
thực, minh bạch sẽ hỗ trợ rất nhiều cho sự phát triển thị trường này nhưng thực tiễn
tại Việt Nam cho thấy thị trường tài chính của chúng ta đang còn yếu kém và phát
triển không bền vững, chủ yếu là nằm ở hành lang pháp lý kế toán chưa đáp ứng kịp
với sự thay đổi và đòi hỏi của thị trường, làm cho người cung cấp thông tin không
có tầm nhìn đúng đắn trong việc cung cấp thông tin, còn người sử dụng thông tin thì
không có cơ sở để đánh giá, các cơ quan chức năng khó khăn trong việc kiểm soát
chất lượng thông tin mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường. Trước thực tiễn sự
ảnh hưởng của các công cụ tài chính đến hoạt động kế toán, cụ thể là chỉ tiêu lãi
trên cổ phiếu (EPS), một chỉ số tài chính quan trọng đối với các công ty cổ phần
trong việc gia tăng giá trị doanh nghiệp và trước thực tiễn hành lang pháp lý kế toán
của Việt Nam, cụ thể là chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn chuẩn mực
về lãi trên cổ phiếu còn nhiều thiếu sót, chưa thực sự rõ ràng, tác giả quyết định
chọn đề tài: “Hoàn thiện phương pháp xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu cho các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để có cơ hội
Trang 2
tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thực trạng kế toán lãi trên cổ phiếu tại Việt Nam
hiện nay và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp xử lý kế toán lãi
trên cổ phiếu. Trong quá trình nghiên cứu, người viết đặc biệt quan tâm tới sự ảnh
hưởng của các công cụ tài chính đến chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu và đưa những giải
pháp để hoàn thiện kế toán lãi trên cổ phiếu với hy vọng sẽ giúp cho công tác kế
toán của các công ty cổ phần Việt Nam trở nên minh bạch và rõ ràng hơn, cũng như
đối với người sử dụng thông tin sẽ có thêm cơ sở trong việc đưa ra các quyết định
đầu tư của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là:
1. Nghiên cứu khung pháp lý về kế toán lãi trên cổ phiếu. Nghiên cứu về sự ảnh
hưởng của các cổ phiếu tiềm năng đến chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu;
2. Hệ thống hóa những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn kế toán lãi trên cổ
phiếu tại các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam cũng như những khó khăn, vướng
mắc trong việc sử dụng thông tin kế toán lãi trên cổ phiếu của người sử dụng;
3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý về phương pháp xử lý
kế toán lãi trên cổ phiếu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiện nay trên thế giới vấn đề xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu được dựa trên
các chuẩn mực kế toán nào?
2. Các giao dịch liên quan đến cổ phiếu và cổ phiếu phổ thông tiềm năng tác
động như thế nào đến chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính?
3. Các nội dung nào chưa hoàn chỉnh trong khung pháp lý kế toán về lãi trên cổ
phiếu ở Việt Nam?
4. Các hạn chế trong trong phương pháp xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu của các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
5. Những giải pháp để hoàn thiện khung pháp lý và phương pháp xử lý kế toán
về lãi trên cổ phiếu cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam?
Trang 3
6. Người sử dụng cần có ứng xử như thế nào với các thông tin kế toán liên quan
đến lãi trên cổ phiếu được cung cấp bởi công ty cổ phần niêm yết?
4. Điểm mới của luận văn
Các đề tài mang tính chất hệ thống liên quan đến việc hoàn thiện phương
pháp xử lý kế toán về lãi trên cổ phiếu tại Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế, chỉ có
những bài viết nhỏ về các hướng dẫn kế toán lãi trên cổ phiếu, những vấn đề còn
tồn tại chung quanh công thức xác định lãi trên cổ phiếu, mà chưa thực hiện các
đánh giá cụ thể để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện phương pháp xử
lý kế toán cho các công ty cổ phần niêm yết (Một số bài viết được đăng trên
webketoan của chuyên gia kề toán: Trịnh Xuân Nam, Maastricht MBA, Những tồn
tại của VAS và ảnh hưởng đến nhà đầu tư, ngày 30/06/2011 – Chỉ tiêu lãi trên cổ
phiếu có quan trọng với các công ty cổ phần, ngày 14/06/2012...)
Trên cơ sở đó, luận văn là một bài nghiên cứu hệ thống đầu tiên tại Việt Nam
về những vấn đề còn tồn tại của các văn bản pháp lý kế toán liên quan đến lãi trên
cổ phiếu, cũng như những khó khăn vướng mắc trong công tác xử lý kế toán lãi trên
cổ phiếu tại các công ty cổ phần niêm yết, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện phương pháp xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu cho các doanh nghiệp
này.
5. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu – Khả năng ứng dụng của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề
còn tồn tại, chưa hoàn chỉnh chung quanh khung pháp lý về kế toán lãi trên cổ
phiếu, cũng như việc xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu tại các công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu chủ yếu dựa trên lý thuyết nền là chuẩn
mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam, các thông tư hướng dẫn chuẩn
mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán lãi trên cổ phiếu. Đồng thời nghiên
cứu tập trung cho đối tượng là các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Khả năng ứng dụng của luận văn: là cơ sở để hoàn thiện các quy định và hướng
dẫn về kế toán lãi trên cổ phiếu; giúp các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam có cơ
Trang 4
sở để tham khảo và ứng dụng vào thực tiễn kế toán lãi trên cổ phiếu; giúp cho người
sử dụng có thêm thông tin một cách đầy đủ, minh bạch, trung thực và hợp lý trên cơ
sở đó để đánh giá và phục vụ cho việc ra quyết định; luận văn này còn hướng đến
như là một tài liệu tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho công tác giảng dạy và học
tập trong các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành kế toán, kiểm toán.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính theo hướng
quy nạp, và có sử dụng kết hợp các công cụ phục vụ nghiên cứu là: thống kê mô tả,
phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh để giải quyết các vấn đề của mục tiêu đã đề
ra, trên cơ sở khảo sát thực tế để đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện.
7. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên nền chuẩn mực kế toán quốc tế về
lãi trên cổ phiếu (IAS 33), và các chuẩn mực quốc tế
về báo cáo tài chính có liên quan (IFRS)
Đánh giá thực trạng về khung pháp lý kế toán Việt
Nam về lãi trên cổ phiếu
Xác định những nguyên nhân tạo nên khó khăn, vướng
mắc của các công ty cổ phần niêm yết trong quá trình
áp dụng khung pháp lý kế toán lãi trên cổ phiếu
Thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng thang đo
Thực hiện khảo sát các nhóm đối tượng
Thu thập kết quả khảo sát, phân tích nguyên nhân và
kết luận về vấn đề nghiên cứu
Giải pháp hoàn thiện
Trang 5
8. Hạn chế của luận văn
Luận văn chỉ mới dừng lại ở nghiên cứu định tính, tức nghĩa là vẫn chưa
lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu
tại các công ty cổ phần niêm yết, cũng như chưa đánh giá được mức độ thiếu hoàn
chỉnh của các văn bản pháp lý kế toán về lãi trên cổ phiếu sẽ ảnh hưởng với mức độ
như thế nào đến thực tiễn công tác xử lý kế toán tại các doanh nghiệp này, cũng như
đến quyết định của nhà đầu tư khi sử dụng thông tin chưa hoàn chỉnh được cung cấp
bởi các công ty cổ phần.
Luận văn chỉ mới thực hiện khảo sát được trên một số công ty cổ phần niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam mà chưa thực hiện được rộng rãi cho loại
hình công ty cổ phần nói chung.
9. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu như sau:
-
Lời mở đầu
-
Chương 1: Tổng quan về kế toán lãi trên cổ phiếu
-
Chương 2: Thực trạng về kế toán lãi trên cổ phiếu tại các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
-
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện phương pháp xử lý kế toán lãi trên cổ
phiếu cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
-
Lời kết luận
-
Tài liệu tham khảo
-
Phụ lục
Trang 6
MỤC LỤC
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾ TOÁN LÃI TRÊN CỔ
PHIẾU CHO CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .......................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN LÃI TRÊN CỔ PHIẾU...................... 9
1.1. Khái quát về công ty cổ phần và vấn đề công bố thông tin trên báo cáo
tài chính ..................................................................................................................9
1.1.1. Công ty cổ phần .........................................................................................9
1.1.2. Vai trò của công ty cổ phần đối với nền kinh tế ......................................10
1.1.3. Các yêu cầu về công bố thông tin tài chính đối với công ty cổ phần niêm
yết.......................................................................................................................10
1.2. Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán lãi trên cổ phiếu ...11
1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu ......................................11
1.2.2. Mối quan hệ giữa chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu và các chỉ số tài chính khác 12
1.2.3. Lịch sử về quá trình hình thành và phát triển chuẩn mực lãi trên cổ phiếu
(IAS 33) .............................................................................................................13
1.3. Nội dung cơ bản của kế toán lãi trên cổ phiếu theo chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS 33) ...................................................................................................14
1.3.1. Mục đích của việc ban hành chuẩn mực ..................................................14
1.3.2. Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán lãi trên cổ phiếu IAS 33 .........14
1.3.2.1. Các thuật ngữ cơ bản trong IAS 33 ......................................................14
1.3.2.2. Xác định lãi trên cổ phiếu .................................................................15
1.3.2.2.1. Xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu ..................................................15
1.3.2.2.2. Xác định lãi suy giảm trên cổ phiếu...............................................28
1.3.2.3. Trình bày và thuyết minh lãi trên cổ phiếu .......................................41
1.3.2.3.1. Trình bày ....................................................................................41
1.3.2.3.2. Thuyết minh ...............................................................................41
1.4. Thành công trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33 về lãi
trên cổ phiếu tại một số quốc gia trên thế giới ................................................. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .............................................................................43
Trang 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LÃI TRÊN CỔ PHIẾU TẠI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM .............................................. 49
2.1. Sự hình thành và phát triển các quy định kế toán về lãi trên cổ phiếu
trong lịch sử..........................................................................................................49
2.2. Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán lãi trên cổ phiếu (VAS 30) ......50
2.2.1. Nội dung và phương pháp tính lãi cơ bản trên cổ phiếu..........................50
2.4. Khảo sát thực nghiệm ..................................................................................56
2.4.1. Khảo sát thực nghiệm nhằm lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
kế toán, kiểm toán, tài chính liên quan đến lãi trên cổ phiếu trên báo cáo tài
chính của công ty cổ phần niêm yết...................................................................56
2.4.2. Khảo sát thực nghiệm về phương pháp xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu tại
các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ..............58
2.4.3. Khảo sát thực nghiệm về việc sử dụng thông tin lãi trên cổ phiếu của các
nhà đầu tư bao gồm nhà đầu tư các nhân và nhà đầu tư tổ chức ......................60
2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng và phân tích nguyên nhân ........................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................63
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ KẾ TOÁN LÃI TRÊN CỔ PHIẾU CHO CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM ............................................................................................................... 64
3.1. Quan điểm hoàn thiện phương pháp xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu cho
các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam...........64
3.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp ...................................................................65
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp xử lý kế toán về lãi trên cổ
phiếu......................................................................................................................65
3.3.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng .................................................................65
3.3.2. Nội dung hoàn thiện.................................................................................66
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý kế toán lãi trên cổ phiếu cho các
công ty cổ phần niêm yết ...................................................................................66
3.3.3.1. Giải pháp chung nhằm hoàn thiện về hệ thống khung pháp lý kế toán
........................................................................................................................66
3.3.3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chuẩn mực kế toán và các văn
bản pháp lý có liên quan đến lãi trên cổ phiếu ...............................................67
Trang 8
3.3.4. Hoàn thiện quy trình quản lý, giám sát về công bố thông tin liên quan
đến lãi trên cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết ...................................83
3.3.5. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tạo lập và công bố thông tin
liên quan đến lãi trên cổ phiếu đối với các công ty cổ phần niêm yết. ..............83
3.3.6. Các giải pháp đối với người sử dụng báo cáo tài chính khi sử dụng thông
tin liên quan đến lãi trên cổ phiếu......................................................................90
3.4. Các tranh luận kế toán còn tồn tại chung quanh vấn đề tính lãi trên cổ
phiếu tại Việt Nam hiện nay và quan điểm cá nhân trong việc giải quyết các
vấn đề tranh luận còn tồn tại ..............................................................................91
3.4.1. Nội dung các tranh luận: ..........................................................................91
3.4.2. Quan điểm cá nhân về các vấn đề tranh luận còn tồn tại hiện nay ..........91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................93
LỜI KẾT LUẬN .............................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96
Trang 9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN LÃI TRÊN CỔ PHIẾU
1.1. Khái quát về công ty cổ phần và vấn đề công bố thông tin trên báo
cáo tài chính
1.1.1. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và
tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ
thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành nhằm huy động vốn
của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong công ty cổ phần, các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ
đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ
có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một
bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với công ty cổ phần và cổ
đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong
những loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết
trên thị trường chứng khoán.
Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu
trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ luật, trong đó Luật
doanh nghiệp (công ty) ở các quốc gia ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ
đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một
công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Các quy
định cụ thể của cả 6 sàn chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ
khai như Pink Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE; trong đó OTCBB yêu cầu công ty
ít nhất có 40 cổ đông, còn NYSE lại yêu cầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ đông.
Để được niêm yết trên các sàn chứng khoán, các công ty cổ phần ngoài việc thỏa
mãn các điều kiện về số lượng cổ đông, còn phải thỏa mãn các quy định về quy mô
vốn điều lệ, kết quả kinh doanh của một số năm liền kề năm niêm yết. Điều này phụ
thuộc vào quy định của các sàn chứng khoán và khác nhau ở mỗi quốc gia.
Đồng thời để tránh tình trạng bị hủy niêm yết, các công ty cổ phần còn phải đảm
bảo các yêu cầu về cung cấp thông tin, duy trì kết quả kinh doanh thuận lợi và đảm
bảo lợi ích tối đa cho các cổ đông.
Trang 10
1.1.2. Vai trò của công ty cổ phần đối với nền kinh tế
Sự ra đời của các công ty cổ phần thúc đẩy quá trình tự do hóa tài chính, tăng cường
hợp tác và giao lưu kinh tế giữa các quốc gia
Công ty cổ phần giúp cho quá trình phân bổ và điều tiết nguồn lực kinh tế từ nơi
thừa sang nơi thiếu một cách hiệu quả hơn. Đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh
giữa các công ty và hạn chế sự độc quyền, tập trung kinh tế ở một số các doanh
nghiệp lớn gây ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế và cuộc sống của người dân
Ngoài ra, sự ra đời của công ty cổ phần giúp thu hút vốn trong và ngoài nước, giúp
tranh thủ khoa học công nghệ hiện đại, các hoạt động quản trị tiên tiến làm gia tăng
tính đa dạng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, tạo công ăn việc làm, giúp ổn định
kinh tế vĩ mô.
Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù, đã hạn chế được những
tác động tiêu cực về kinh tế, xã hội khi một doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng
hoảng, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do thua lỗ, vì rủi ro được san sẻ cho
nhiều cổ đông. Cơ chế phân bổ rủi ro này tạo điều kiện cho những người có vốn
mạnh dạn đầu tư vào một công ty làm cho nền kinh tế phát triển và có xu hướng ổn
định hơn.
Công ty cổ phần là trái tim của thị trường vốn và là cơ sở quan trọng để Nhà nước
qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm
đạt được các yêu cầu về quản lý vĩ mô.
1.1.3. Các yêu cầu về công bố thông tin tài chính đối với công ty cổ phần niêm
yết
Công ty cổ phần niêm yết phải có trách nhiệm giải trình thông tin tài chính của
mình với nhà đầu tư, chủ nợ, các đối tượng khác có liên quan. Thông tin tài chính
mà công ty cổ phần cung cấp dưới dạng các báo cáo tài chính được kiểm toán bởi
một công ty kiểm toán độc lập có uy tín. Ngoài việc phát hành báo cáo tài chính
năm theo luật kế toán của các quốc gia, còn phải thường xuyên cung cấp báo tài
chính giữa niên độ là các báo cáo tài chính quý. Theo IAS 1 Trình bày báo cáo tài
chính, hệ thống báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cần phải cung cấp bao gồm:
-
Báo cáo tình tài chính (Financial position statement)
Trang 11
-
Báo cáo thu nhập tổng hợp (Comprehensive income statement)
-
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (Changing in equity statement)
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement)
-
Thuyết minh báo cáo tài chính (Disclosure note)
Hàng năm ngoài việc cung cấp báo cáo tài chính năm, công ty cổ phần còn phải
phát hành báo cáo thường niên. Thông tin tài chính trên báo cáo thường niên được
kiểm toán không được mâu thuẫn với báo cáo tài chính năm. Báo cáo thường niên
cung cấp cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Đối với công ty cổ phần là công ty mẹ của một hoặc nhiều công ty con khác, ngoài
cung cấp báo cáo tài chính riêng còn phải cung cấp báo cáo tài chính hợp nhất cho
toàn bộ tập đoàn.
1.2. Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán lãi trên cổ phiếu
Sự cần thiết trong việc ban hành và phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế về
lãi trên cổ phiếu (IAS 33) xuất phát từ trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp nhận
đầu tư với các cổ đông của mình. Đồng thời căn cứ trên nhu cầu thực tiễn của các
nhà đầu tư trong việc dùng chỉ số này để đo lường hiệu quả đầu tư, cũng như phân
tích, đánh giá triển vọng kinh doanh của các công ty cổ phần khi xem xét trong mối
quan hệ tổng hòa với các chỉ số tài chính khác. Do đó, để có thể hiểu được lý do cho
sự ra đời của chuẩn mực kế toán quốc tế về lãi trên cổ phiếu, chúng ta cần nắm
được vai trò và ý nghĩa của chỉ số này cũng như khả năng ảnh hưởng của chỉ số tài
chính này đến một số các tỷ số tài chính quan trọng khác trong quá trình phân tích
đầu tư.
1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu
Theo IAS 33, lãi trên cổ phiếu là một chỉ số đầu tư dùng để đo lường và phản
ảnh toàn bộ lợi nhuận được tạo ra tính trên một cổ phiếu trong một khoảng thời gian
cụ thể. Hay nói cách khác lãi trên cổ phiếu thể hiện cứ một cổ phiếu được hưởng
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngoài ra chỉ số này còn được dùng trong việc so sánh
liên công ty, là một thành phần chính trong việc tính toán chỉ số giá trên thu nhập
(P/E) và cũng
Trang 12
Lãi trên cổ phiếu
Lãi (lỗ) phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
(EPS)
Số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành bình quân
dùng để đo lường xu hướng thay đổi của lợi nhuận. IAS 33 đã đưa ra công thức tính
lãi trên cổ phiếu như sau:
1.2.2. Mối quan hệ giữa chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu và các chỉ số tài chính khác
Chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu có mối quan hệ mật thiết với các chỉ sổ tài chính sau:
Chỉ số giá trên thu nhập
Giá trên thu nhập
Giá thị trường trên mỗi cổ phiếu
(P/E)
Lãi trên cổ phiếu
Chỉ số này đo lường giá trị thị trường của doanh nghiệp. Chỉ số P/E là chỉ số
tốt nhất để đo lường mức độ cảm nhận của thị trường về giá trị của doanh nghiệp và
được phản ảnh thông qua giá trị cổ phiếu so với giá bình quân của thị trường hoặc
các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề.
Một chỉ số P/E cao thể hiện sẽ có nhiều các nhà đầu tư sẵn sàng trả một mức
giá cao hơn cho thu nhập của công ty và cũng chính là sự kỳ vọng cao hơn vào thu
nhập trong tương lai của doanh nghiệp. Ngược lại được áp dụng khi chỉ số P/E thấp.
Chỉ số khả năng chi trả cổ tức
Khả năng chi trả cổ
tức
Lãi trên cổ phiếu
Cổ tức trên cổ phiếu
Chỉ số này thể hiện lợi nhuận có thể trả được bao nhiêu lần cổ tức.
Nhà đầu tư luôn tìm kiếm một khoản thu nhập trên cổ phiếu của họ, và sẽ là
thông tin xấu nếu công ty không có thu nhập để trả cổ tức hoặc cổ tức được trả vượt
quá lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được. Tuy nhiên, nhà đầu tư luôn tìm kiếm
các cơ hội trong việc tăng trưởng vốn của họ trong tương lai và điều này đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp phải giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh
của mình. Do đó, việc chi trả cổ tức bằng bao nhiêu để khuyến khích được nhà đầu
tư và để dung hòa với mục tiêu phát triển và tăng trưởng trong tương lai phụ thuộc
Trang 13
rất nhiều vào chính sách cổ tức của mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát
triển của mình.
1.2.3. Lịch sử về quá trình hình thành và phát triển chuẩn mực lãi trên cổ
phiếu (IAS 33)
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, cũng như mong muốn cụ
thể hóa và chuẩn hóa về nội dung và phương pháp tính, làm cơ sở cho sự so sánh
giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề cũng như doanh nghiệp giữa các
quốc gia, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB: International Accouting
Standard Board) lần đầu tiên đã đưa ra bản dự thảo E33 Lãi trên cổ phiếu vào tháng
1 năm 1996. Và sau đó, đến tháng 2 năm 1997 chuẩn mực kế toán quốc tế đầu tiên
về Lãi trên cổ phiếu được ban hành, bắt đầu có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 1999.
Đến tháng 11 năm 2000, Ủy ban hướng dẫn thường trực (SIC: Standing
Intereptations Committee) đã phát triển SIC 24 – Lãi trên cổ phiếu – các công cụ tài
chính và các hợp đồng có thể được thanh toán trên cơ sở cổ phiếu.
Sau đó, tháng 4 năm 2001, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASB tiến
hành dự án rà soát và điều chỉnh lại tất cả các chuẩn mực kế toán đã ban hành, theo
đó đến tháng 12 năm 2003, IASB đã tiến hành điều chỉnh lại IAS 33 Lãi trên cổ
phiếu thay thế cho SIC 24.
Đến ngày 1 tháng 1 năm 2005, là thời điểm bắt đầu có hiệu lực của IAS 33
đã điều chỉnh vào năm 2003.
Ngày 7 tháng 8 năm 2008, IAS 33 lại tiếp tục được điều chỉnh cùng với việc
ban hành một số các chuẩn mực mới điều chỉnh các chuẩn mực hiện tại có ảnh
hưởng đến IAS 33 như:
IFRS 2 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu (ban hành tháng 2 năm 2004)
IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh (ban hành tháng 3 năm 2004)
IFRS 7 Thuyết minh công cụ tài chính (ban hành tháng 8 năm 2005)
IFRS 8 Báo cáo bộ phận (ban hành tháng 11 năm 2006)
IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính (điều chỉnh lại tháng 9 năm 2007)
IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh (điều chỉnh lại tháng 1 năm 2008)
Trang 14
IAS 27 Báo cáo tài chính riêng và hợp nhất (điều chỉnh lại tháng 1 năm
2008)
1.3. Nội dung cơ bản của kế toán lãi trên cổ phiếu theo chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS 33)
1.3.1. Mục đích của việc ban hành chuẩn mực
Lãi trên cổ phiếu (EPS) là một chỉ số tài chính quan trọng được sử dụng rộng
rãi bởi các nhà phân tích trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
công ty cổ phần. Lãi trên cổ phiếu thông qua tỷ số P/E có ảnh hưởng quan trọng đến
giá cổ phiếu của công ty và nói chung thị trường khá nhạy cảm đối với chỉ số này.
Do đó, để tránh lạm dụng trong việc tính toán chỉ số này từ các công ty cổ phần và
để đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã
ban hành IAS 33 để quy định cụ thể về nội dung, phương pháp tính, trình bày, công
bố thông tin liên quan đến lãi trên cổ phiếu trong các báo cáo tài chính của các công
ty cổ phần khi phát hành ra công chúng.
1.3.2. Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán lãi trên cổ phiếu IAS 33
Các nội dung cơ bản được quy định trong IAS 33 bao gồm:
- Các thuật ngữ cơ bản được sử dụng trong chuẩn mực
- Xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu
- Trình bày và thuyết minh
1.3.2.1. Các thuật ngữ cơ bản trong IAS 33
- Công cụ tài chính: là bất kỳ các hợp đồng nào làm gia tăng một tài sản tài
chính của doanh nghiệp và một khoản nợ phải trả tài chính hoặc một công cụ vốn
của một doanh nghiệp khác.
- Công cụ vốn: là bất kỳ các hợp đồng nào cung cấp bằng chứng về lợi ích còn
lại trong tài sản của một doanh nghiệp sau khi trừ hết các nghĩa vụ nợ.
- Cổ phiếu phổ thông: là một thành phần trong công cụ vốn và mang lại cho
người sở hữu quyền lợi tài chính sau các công cụ vốn khác
- Cổ phiếu phổ thông tiềm năng: là một công cụ tài chính hoặc các hợp đồng
mà nó có thể cho phép người nắm giữ có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông
Trang 15
- Quyền chọn, chứng quyền và các công cụ tương đương: là các công cụ tài
chính cho phép người nắm giữ có quyền mua cổ phiếu phổ thông.
1.3.2.2. Xác định lãi trên cổ phiếu
Về vấn đề xác định lãi trên cổ phiếu, IAS 33 tập trung hướng dẫn phương
pháp xác định hai nội dung cơ bản sau đây:
+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu
+ Lãi suy giảm trên cổ phiếu
1.3.2.2.1. Xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu
Doanh nghiệp phải tính lãi cơ bản trên cổ phiếu dựa trên số lãi hoặc lỗ phân
bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử số) cho số lượng
bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu số), và
nếu có thể doanh nghiệp nên tách biệt giữa phần lãi hoặc lỗ từ những hoạt động tiếp
tục kinh doanh và hoạt động sẽ ngừng hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu cung cấp số liệu đánh giá lợi ích từ kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà mỗi cổ phiếu phổ thông của công ty
mẹ mang lại.
Công thức tính lãi cơ bản trên cổ phiếu:
Lãi hoặc lỗ thuần phân bổ cho cổ đông phổ thông
Lãi cơ bản
trên cổ phiếu =
Bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ
Lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
Để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, số phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế, phân bổ cho công ty
mẹ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch
phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu
đãi đã được phân loại vào vốn chủ sở hữu.
- Xem thêm -