1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay xã hội ngày càng phát triển và môi trƣờng kinh doanh cũng biến
đổi không ngừng. Môi trƣờng kinh doanh ngày càng thay đổi nhanh, ngày càng tác
động trực tiếp và khách quan hơn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn
thế nữa, khi Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại những cơ hội và cả những thách
thức mà các doanh nghiệp phải vƣợt qua. Các doanh nghiệp cần phải có những
chiến lƣợc phù hợp để thích nghi với môi trƣờng kinh doanh mới, đáp ứng những
đòi hỏi của cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi doanh nghiệp là một chủ thế độc lập, tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm về kết quả đạt đƣợc của mình. Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng đã
chứng tỏ môi trƣờng kinh doanh luôn vận động, biến đổi phá vỡ sự cứng nhắc của
các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với xu thế hội
nhập kinh tế thế giới, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều tỏ ra bỡ ngỡ và lúng
túng khi phải đối mặt với những biến động của môi trƣờng kinh doanh. Bởi vậy, các
doanh nghiệp cần phải tìm hiểu và đƣa ra những phân tích môi trƣờng chiến lƣợc cụ
thể nhằm ứng phó với những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh.
Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam là một trong những công ty hoạt động
trong lĩnh vực Thƣơng mại điện tử lớn nhất Việt Nam. Tuy nhiên, môi trƣờng kinh
doanh luôn luôn thay đổi không ngừng từng ngày, từng giờ. Chính vì vậy những
nhân tố của môi trƣờng bên ngoài và môi trƣờng bên trong tác động đến Công ty cổ
phần Vật giá Việt Nam cũng thay đổi theo. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ
phần Vật giá Việt Nam, tôi nhận thấy rằng công tác quản trị chiến lƣợc đang gặp
phải một số vẫn đề vƣớng mắc và khó khăn, đặc biệt là trong khâu phân tích môi
trƣờng chiến lƣợc kinh doanh. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình là: “Hoàn thiện phân tích môi trường chiến lược kinh doanh
của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam”.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề chính là: “Hoàn thiện phân tích môi
trường chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam”, nhằm giải
quyết những vấn đề sau:
Chiến lƣợc kinh doanh là gì ? Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh là gì ? Thế
nào là môi trƣờng bên trong, môi trƣờng bên ngoài ? Quy trình hoàn thiện phân tích
môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh.
2
Thực trạng phân tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của Công ty cổ phần
Vật giá Việt Nam nhƣ thế nào ? Công ty đã đạt đƣợc những thành công và hạn chế
gì ? Đâu là nguyên nhân của hạn chế đó ?
Những giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao khả năng phân tích môi trƣờng
chiến lƣợc của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
3. Các mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận.
- Phân tích thực trạng công tác phân tích môi trƣờng chiến lƣợc tại Công ty
cổ phần Vật giá Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích môi trƣờng chiến lƣợc tại
Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố, điều kiện của môi trƣờng bên
trong và môi trƣờng bên ngoài có ảnh hƣởng tới chiến lƣợc của công ty. Đồng thời
là những nội dung, lý thuyết và phƣơng pháp phân tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh
doanh tại Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
về website: vatgia.com và sản phẩm/dịch vụ chính là quảng cáo online. Hƣớng tới
đối tƣợng khách hàng là các doanh nghiệp, các đại lý bán buôn, bán lẻ, khu vực thị
trƣờng là thị trƣờng Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin, dữ liệu trong đề tài về công ty cũng
nhƣ thị trƣờng hoạt động đƣợc thực hiện trong 3 năm gần nhất, (2009 – 2011); các
giải pháp đề xuất cho 3 năm tiếp theo (2012 – 2015) và tầm nhìn 2020.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đến việc phân tích môi trƣờng bên
ngoài và môi trƣờng bên trong từ đó thiết lập mô thức SWOT và định hƣớng chiến
lƣợc kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng là: Coi một sự vật hay
một hiện tƣợng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối qua hệ với
các sự vật và hiện tƣợng khác. Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ
nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng.
3
- Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử là: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
không nghiên cứu những mặt riêng biệt của sinh hoạt xã hội, mà nghiên cứu toàn bộ
xã hội với tất cả các mặt, các quan hệ xã hội, các quá trình có liên hệ nội tại và tác
động lẫn nhau của xã hội. Khác với những khoa học xã hội cụ thể, chủ nghĩa duy
vật lịch sử không nghiên cứu những quy luật cục bộ, riêng biệt, chi phối sự phát
triển của các quá trình về kinh tế, chính trị hay tƣ tƣởng, mà nghiên cứu những quy
luật chung nhất phổ biến nhất của sự phát triển xã hội.
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích là: Phƣơng pháp sử dụng phiếu điều tra,
phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các báo
cáo kinh doanh, tài liệu thống kê, các công trình khoa học đã thực hiện, qua
Internet…
6. Kết cấu đề tài
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích môi trƣờng chiến lƣợc
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về
phân tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng phân tích môi
trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG
CHIẾN LƢỢC KINH DOANH.
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÂN TÍCH
MÔI TRƢỜNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TMĐT.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lƣợc, nguyên nhân cơ
bản có sự khác nhau này là do có các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói
chung và các phƣơng pháp tiếp cận khác nhau về chiến lƣợc của tổ chức nói riêng.
Trên thực tế, chiến lƣợc thƣờng đƣợc định nghĩa theo hƣớng thực tiễn nhằm
làm dễ dàng các quá trình thực hành trong tổ chức.
Theo Jonhson & Scholes (1999): “Chiến lƣợc là định hƣớng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành đƣợc lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua
việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trƣờng thay đổi, để đáp ứng nhu cầu
thị trƣờng và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”. (Nguồn: Slide học phần
quản trị chiến lược – ĐH Thương mại).
Theo Alfred Chandler (1962): “ Chiến lƣợc bao hàm ấn định các mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng
nhƣ sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”. (Nguồn: Slide
học phần quản trị chiến lược – ĐH Thương mại).
Nhƣ vậy, theo Jonhson & Scholes thì chiến lƣợc đƣợc hiểu là các định hƣớng
trong tƣơng lai của một tổ chức, dựa vào các nguồn lực của nó để giành đƣợc lợi thế
cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Còn theo Alfred Chandler thì chiến
lƣợc là các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp và dựa vào sự phân phân bổ nguồn
lực để thực hiện đƣợc mục tiêu này.
Tóm lại: Chiến lƣợc là mục tiêu dài hạn mà doanh nghiệp đƣa ra và cố gắng
vƣơn tới trong tƣơng lai nhằm giành đƣợc lợi thế cạnh tranh và tạo ra sự khác biệt
về giá, chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ … so với đối thủ bằng cách dựa vào các nguồn
lực mà công ty có đƣợc.
5
1.1.1.2. Các cấp chiến lược
Chiến lược cấp công ty: Là một kiểu mẫu đƣợc thiết lập ở cấp công ty, vạch
rõ các mục đích, mục tiêu, xác định các hoạt động kinh doanh mà công ty theo đuổi
cũng nhƣ phân phối các nguồn lực giữa các hoạt động kinh doanh đó, tạo ra các
chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt mục tiêu của công ty. Nhƣ vậy, chiến lƣợc
cấp công ty là việc chúng ta đi định hƣớng chiến lƣợc và xác định phạm vi tổng thể
của doanh nghiệp.
Chiến lược cấp kinh doanh (SBU): Là việc doanh nghiệp đi xác định cách
thức mỗi đơn vị kinh doanh sẽ cố gắng hoàn thành mục tiêu của nó để đóng góp vào
hoàn thành mục tiêu cấp công ty. Nếu nhƣ công ty hoạt động đơn ngành thì chiến
lƣợc cấp đơn vị kinh doanh có thể đƣợc coi là chiến lƣợc cấp công ty. Nhƣ vậy
chiến lƣợc cấp kinh doanh là phƣơng thức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trƣờng.
Chiến lược cấp chức năng: Là những chiến lƣợc hỗ trợ chiến lƣợc cấp công
ty. Nó đƣợc tập trung vào các lĩnh vực tác nghiệp và những những lĩnh vực kinh
doanh. Nhƣ vậy, chiến lƣợc cấp chức năng là việc chúng ta xác định mục tiêu và
hành động tại lĩnh vực chức năng.
1.1.1.3. Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược đƣợc định nghĩa là một tập hợp các quyết định và hành
động đƣợc thể hiện thông qua kết quả của việc hoạch định, thực thi và đánh giá các
chiến lƣợc, đƣợc thiết kế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu dài hạn của tổ chức. (Nguồn:
Slide học phần quản trị chiến lược – ĐH Thương mại).
Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lƣợc tổng quát
(Nguồn: Tác giả)
6
Nhƣ vậy, công tác quản trị chiến lƣợc gồm có ba bƣớc: Thứ nhất là hoạch
định chiến lƣợc kinh doanh bao gồm việc chúng ta đi phân tích môi trƣờng bên
ngoài, phân tích môi trƣờng bên trong, dựa vào nhiệm vụ kinh doanh để xây dựng
mục tiêu dài hạn và lựa chọn mục tiêu theo đuổi. Thứ hai là thực thi chiến lƣợc, tại
bƣớc này chúng ta phải đi xây dựng mục tiêu hàng năm, xây dựng các chính sách và
phân bổ nguồn lực. Thứ ba là kiểm tra và đánh giá chiến lƣợc, tại bƣớc này chúng ta
đi đo lƣờng và đánh giá hiệu quả, kết quả của công tác quản trị chiến lƣợc.
1.1.1.4. Định nghĩa môi trường chiến lược.
Môi trƣờng bên ngoài của doanh nghiệp: Là một tập phức hợp và liên tục các
yếu tố, lực lƣợng, điều kiện ràng buộc có ảnh hƣởng quyết định đến sự tồn tại, vận
hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trƣờng. (Nguồn: Slide học
phần quản trị chiến lược – ĐH Thương mại).
1.1.2. Các lý thuyết liên quan đến đến môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh.
1.1.2.1. Cấu trúc môi trường chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình 1.2: Cấu trúc môi trƣờng bên ngoài
(Nguồn: Tác giả)
Môi trƣờng ngành (môi trƣờng nhiệm vụ): Là môi trƣờng của ngành kinh
doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm một tập hợp các yếu tố có ảnh
hƣởng trực tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu ảnh hƣởng từ phía doanh
nghiệp. Ví dụ : Nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, ... (Nguồn: Slide học
phần quản trị chiến lược – ĐH Thương mại).
Môi trƣờng xã hội (môi trƣờng vĩ mô): Bao gồm các lực lƣợng rộng lớn có
ảnh hƣởng đến các quyết định chiến lƣợc trong dài hạn của doanh nghiệp. Ví dụ :
7
Kinh tế, chính trị, văn hoá, luật pháp, ... (Nguồn: Slide học phần quản trị chiến lược
– ĐH Thương mại).
1.1.2.2. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp.
Môi trƣờng bên trong doanh nghiệp đƣợc hiểu là các yếu nguồn lực và năng
lực mà doanh nghiệp có đƣợc ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ: Tài chính, công nghệ, thƣơng hiệu, công tác quản trị, marketing,
nghiên cứu và phát triển ….
Nhƣng trong phạm vi chúng ta chỉ nghiên cứu đến các yếu tố nguồn lực của
lực các tác động nhƣ thế nào đến công tác phân tích môi trƣờng chiến lƣợc của
doanh nghiệp.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN
THẾ GIỚI.
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, em đã phát hiện có một số công trình
nghiên cứu về hoạch định chiến lƣợc kinh doanh nhƣ:
- Lê Thế Giới (2007) với "Quản trị chiến lược" của NXB Thống kê.
- Nguyễn Bách Khoa (2004) với "Chiến lược kinh doanh quốc tế"của NXB
Thống kê.
- Ngô Kim Thanh & Lê Văn Tâm với “Quản trị chiến lƣợc” của NXB ĐH
Kinh tế quốc dân…
Ngoài ra, tại trƣờng ĐHTM cũng có khá nhiều luận văn, chuyên đề tài đã
làm về đề tài có liên quan nhƣ:
- Hoàng Quốc Hoàn (2011), Phân tích TOWS chiến lược phát triển thị trường
của công ty TNHH nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội, Chuyên đề tốt
nghiệp ĐH Thƣơng mại.
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới.
[1] Garry D.Smith, D.R.Arnold, B.G.Bizzell (2003), Chiến lược và sách lược
kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội
[2] Michael E. Porter (2006), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản trẻ TP Hồ
Chí Minh.
[3] F.R.David (2007), Khái luận về Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Trẻ, TP
Hồ Chí Minh.
8
1.3. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG CHIẾN LƢỢC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ VIỆT NAM.
1.3.1. Mô hình nội dung nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu vấn đề phân tích môi trƣờng chiến lƣợc của Công ty cổ
phần Vật giá Việt Nam gồm có 03 bƣớc theo mô hình nhƣ sau:
Bƣớc 1: Phân tích môi trƣờng bên ngoài
Bƣớc 2: Phân tích môi trƣờng bên trong
Bƣớc 3: Xây dựng các định hƣớng chiến
lƣợc kinh doanh
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả)
1.3.2. Phân tích các bƣớc trong mô hình nội dung nghiên cứu.
1.3.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài
Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có
vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lƣợc vì nó ảnh hƣởng đến toàn bộ
các bƣớc tiếp theo của quá trình quản trị chiến lƣợc, đến các chiến lƣợc đƣợc xây
dựng và lựa chọn. Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp thấy
đƣợc các cơ hội và mối đe dọa quan trọng để doanh nghiệp có thể soạn thảo đƣợc
các chiến lƣợc nhằm tận dụng tối đa các cơ hội và tối thiểu hóa những ảnh hƣởng từ
các đe dọa.
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm môi trƣờng vĩ mô và môi
trƣờng vi mô.
Môi trƣờng vĩ mô có thế bao gồm các yếu tố sau:
Ảnh hưởng của nhóm lực lượng kinh tế: Nhóm lực lƣợng kinh tế là các yếu
tố kinh tế có ảnh hƣởng trực tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp và do đó cũng
ảnh hƣởng trực tiếp tới sức thu hút tiềm năng của các chiến lƣợc khác nhau. Các
yếu tố chủ yếu thƣờng đƣợc các doanh nghiệp quan tâm nhƣ: Đầu tƣ nƣớc ngoài,
lãi suất ngân hàng, giai đoạn chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài
chính tiền tệ….
Ảnh hưởng của nhóm lực lượng văn hóa xã hội: Sự ảnh hƣởng của nhóm lực
lƣợng văn hóa xã hội là những thay đổi về địa lý, văn hóa xã hội và nhân khẩu có
ảnh hƣởng quan trọng đến hầu nhƣ tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị trƣờng và
9
khách hàng. Và hiện nay, quảng cáo online đang là cầu nối giữa các doanh nghiệp
và khách hàng, nhƣng nội dung và cách thức quảng cáo cần phải phù hợp với những
chuẩn mực về đạo đức, phong các sống, truyền thống văn hóa và các tập tục xã hội.
Hiện nay, tại Việt Nam thói quen sử dụng internet của ngƣời Việt Nam ngày càng
tăng. Đây chính là cơ hội và cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp thƣơng
mại điện tự hiện nay. Ngoài ra, các công ty hoạt động về lĩnh vực thƣơng mại điện
tử cũng cần phải quan tâm đến vấn đề ngôn ngữ và biểu tƣợng, hình ảnh, màu sắc
… hiển thị trên Website của doanh nghiệp. Nếu những ngôn ngữ, biểu tƣợng, hình
ảnh … không phù hợp với văn hóa xã hội của nƣớc sở tại thì sẽ hoạt động kinh
doanh và định hƣớng chiến lƣợc của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của nhóm lực lượng chính trị - pháp luật: Sự ảnh hƣởng về lực
lƣợng chính trị - pháp luật là những ảnh hƣởng từ hệ thống các quan điểm, đƣờng
lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hƣớng chính trị
ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nƣớc, trong khu vực và
toàn thế giới. Các yếu tố này có vai trò ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa hiện nay buộc các nhà quản trị
chiến lƣợc không những phải quan tâm đến những yếu tố hiện tại mà còn phải dự
báo chính xác các xu hƣớng chính trị, chính phủ và luật pháp trong nƣớc, khu vực
và toàn thế giới. Đặc biệt, sau khi luật giao dịch điện tử có hiệu lực (01/3/2006) và
luật công nghệ thông tin có hiệu lực (01/01/2007) đã tạo cơ hội rất lớn cho sự phát
triển của thƣơng mại điện tử và giúp cho các nhà quản trị phân tích môi trƣờng kinh
doanh và đƣa ra các chiến lƣợc phát triển phù hợp. Tuy nhiên, nếu các doanh
nghiệp không thực hiện đúng các quy định về pháp luật thì sẽ dẫn tới phải đối mặt
với các phản ứng tiêu cực từ phái khách hàng.
Ảnh hưởng của nhóm lực lượng công nghệ: Hiện nay xã hội ngày càng phát
triển và khoa học – công nghệ đang làm cho cuộc sống con ngƣời trở nên tốt đẹp
hơnảnh hƣởng về công nghệ cho thấy những cơ hội và thách thức cần đƣợc xem xét
trong việc xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh. Nhƣng những tiến bộ về khoa học
kỹ thuật, sự chuyển giao công nghệ đang là cơ hội, đồng thời cũng là thách thức cho
các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thƣơng mại điện tử thì yếu tố công nghệ đóng vai trò rất lớn trong việc đem lại
sự thành công cho doanh nghiệp. Đặc biệt, khi hình thức thanh toán điện tử ra đời
và dịch vụ thanh toán thẻ phát triển tích cực đã thúc đẩy và tạo điều kiện cho các
công ty thƣơng mại điện tử phát triển.
Môi trƣờng ngành: bao gồm các yếu tố trong ngành và có tác động quyết
định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Môi trƣờng vi mô có năm yếu
10
tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, ngƣời mua, ngƣời cung cấp, các đối thủ mới tiềm
ẩn và sản phẩm thay thế.
- Khách hàng: Hiện nay, ngƣời tiêu dùng của Việt Nam đã quen dần với việc
mua sắm trên mạng. Nhƣng ngƣời dùng vẫn chƣa thật sự tin tƣởng vào sự an toàn
của việc thanh toán trực tuyến. Ngƣời tiêu dùng vẫn thích thanh toán bằng tiền mặt
theo cách truyền thống nhiều hơn. Tuy nhiên thói quen mua sắm online của ngƣời
tiêu dùng ngày càng tăng. Chính vì vậy mà hình thức thanh toán trực tuyến cũng có
rất nhiều tiềm năng để phát triển.
- Các đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là doanh nghiệp khác hoạt động
cùng ngành nghề thƣơng mại điện tử với Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam. Họ
đang tìm cách mở rộng thị phần của doanh nghiệp họ và thu hẹp thị phần của doanh
ngiệp mình. Điều này gây thách thức lớn cho doanh nghiệp mình. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải xác định rõ và tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp để
tìm ra điểm mạnh so với đối thủ để làm lợi thế cạnh tranh, đồng thời khắc phục
những hạn chế còn tồn tại. Từ đó, đƣa ra những định hƣớng chiến lƣợc cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp sẽ phát triển vững mạnh trong tƣơng lai.
Mô thức EFAS : Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố môi trƣờng bên
ngoài: Tổng hợp và tóm tắt những cơ hội và nguy cơ chủ yếu của môi trƣờng bên
ngoài ảnh hƣởng tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà quản
trị doanh nghiệp đánh giá đƣợc mức độ phản ứng của doanh nghiệp với những cơ
hội, nguy cơ và đƣa ra những nhận định về các yếu tố tác động bên ngoài là thuận
lợi hay khó khăn cho công ty. Để xây dựng đƣợc ma trận này cần thực hiện 05 bƣớc
sau:
Bƣớc 1: Lập một danh mục từ 10- 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu cho
là có thể ảnh hƣởng chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp trong lĩnh vực
kinh doanh
Bƣớc 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan
trọng) đến 1.0 ( Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố
tùy thuộc vào mức độ ảnh hƣởng của yếu tố đó tới lĩnh vực ngành nghề mà doanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất các các yếu
tố phải bằng 1,0.
Bƣớc 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu
tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của mỗi công ty với yếu tố, trong đó 4 là phản
11
ứng tốt nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng
yếu.
Bƣớc 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định điểm số của các yếu tố
Bƣớc 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma
trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lƣợng các yếu tố có
trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1
1.3.2.2. Phân tích môi trường bên trong
Mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng trong lĩnh
vực mình kinh doanh. Việc nhận ra, đánh giá điểm mạnh/điểm yếu của bản thân
doanh nghiệp là điều cơ bản trong việc xây dựng chiến lƣợc vì các chiến lƣợc đƣợc
lập ra để tận dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp.
Theo Fred R. David các yếu tố bên trong doanh nghiệp cần nhận định đánh giá bao
gồm chủ yếu các yếu tố quản trị, marketing, tài chính kế toán, sản xuất, điều hành,
nghiên cứu phát triển, hoạt động hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.
Quản trị: Là công việc bao gồm các chức năng cơ bản nhƣ hoạch định, tổ
chức, thực thi và kiểm soát. Phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp nắm rõ các
nhà quản trị cần thực hiện chức năng nào ở mỗi giai đoạn của quá trình quản trị
chiến lƣợc.
Marketing: là quá trình dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu, mong
muốn của ngƣời tiêu dùng. Để từ đó doanh nghiệp đƣa ra những luận cứ để phân
tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp và định hƣớng chiến lƣợc
trong những năm tới.
Tài chính – kế toán: điều kiện tài chính thƣờng đƣợc xem là phƣơng pháp
đánh giá vị thế cạnh tranh tốt nhất của doanh nghiệp. Để xác định điểm mạnh điểm
yếu của doanh nghiệp ở yếu tố này, cần đánh giá các yếu tố nhƣ khả năng về nguồn
vốn hiện tại so với yêu cầu của việc thực hiện các kế hoạch, chiến lƣợc, khả năng
huy động từ bên ngoài, tình hình phân bổ và sử dụng vốn, kiểm soát chi phí…
Nghiên cứu và phát triển (R&D): Là hoạt động nhằm phát triển sản phẩm
mới trƣớc đối thủ cạnh tranh, cải tiến quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí. Nếu
hoạt động này thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp dẫn đầu ngành. Đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử thì công tác nghiên cứu và phát
triển đóng vai trò to lớn trong sự thành công của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin: Đánh giá điểm mạnh/điểm yếu trong hệ thống thông tin
trong doanh nghiệp là khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá các yếu tố bên trong
12
của doanh nghiệp vì hệ thống thông tin là nền tảng của tất cả doanh nghiệp. Hệ
thống thông tin giúp thu thập các dữ liệu bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, giúp
theo dõi thay đổi của môi trƣờng, nhận ra mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho
việc ra quyết định quản trị. Các nội dung cần đánh giá là sự phù hợp của hệ thống
thông tin với nhu cầu, mức độ tin cậy của nguồn cung cấp thông tin…
Mô thức IFAS : Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố môi trƣờng nội bộ
doanh nghiệp: Qua việc phân tích môi trƣờng bên trong của doanh nghiệp sẽ xác
định đƣợc điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp. Việc đánh giá tổng
hợp các yếu tố môi trƣờng nội bộ thông qua mô thức IFAS gồm 5 bƣớc:
Bƣớc 1: Liệt kê các điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp.
Bƣớc 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0.0 (không quan
trọng) đến 1.0 (quan trọng nhất) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng đƣợc ấn định cho
mỗi yếu tố cho thấy tầm quan trọng tƣơng đối chủ yếu của yếu tố đó đối với sự
thành công của doanh nghiệp. Không kể yếu tố đó là điểm mạnh hay điểm yếu bên
trong, thì các yếu tố đƣợc xem là có ảnh hƣởng càng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp thì có độ quan trọng càng cao.
Bƣớc 3: Xếp loại cho từng nhân tố từ 1 (thấp nhất) đến 4 (cao nhất) căn cứ
vào đặc điểm hiện tại của doanh nghiệp đối với các nhân tố đó. Việc xếp loại ở
bƣớc này căn cứ vào đặc thù của doanh nghiệp trong khi tầm quan trọng ở bƣớc 2
phải căn cứ vào ngành hàng.
Bƣớc 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với điểm xếp loại của nó
nhằm xác định số điểm quan trọng của từng yếu tố.
Bƣớc 5: Xác định tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp bằng cách cộng
điểm quan trọng của từng biến số. Tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp xếp
loại 1.0 đến 4.0; với 2.5 là mức trung bình
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lƣợng các yếu tố
có trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1
1.3.2.3. Xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh.
Mô thức SWOT đƣợc xây dựng bằng cách liệt kê, đánh giá và tổng hợp các
yếu tố nội tại của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (những điểm mạnh, điểm
yếu) và các yếu tố bên ngoài của môi trƣờng kinh doanh (những cơ hội, đe dọa).
Sau đó sẽ so sánh những cặp kết hợp có liên quan để tìm ra những cặp phối hợp
logic. Các cặp phối hợp logic sẽ cho phép xem xét những phƣơng án khác nhau của
chiến lƣợc doanh nghiệp.
Tóm lại, quy trình tạo lập SWOT gồm 5 bƣớc:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội thông qua nghiên cứu môi trƣờng bên ngoài.
13
Bước 2: Liệt kê các thách thức thông qua nghiên cứu môi trƣờng bên ngoài.
Bước 3: Liệt kê các thế mạnh bên trong.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong.
Định hƣớng chiến lƣợc
Định hƣớng chiến lƣợc là việc doanh nghiệp đi các định mục tiêu chiến lƣợc
kinh doanh của mình là gì? Để đạt đƣợc mục tiêu đó doanh nghiệp cần dựa vào lợi
thế cạnh tranh của mình nhƣ: Năng lực lao động vƣợt trội, chất lƣợng sản
phẩm/dịch vụ, đổi mới vƣợt trội, sự phản hồi tốt của khách hàng, …. Sau đó căn cứ
vào lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đi xác định phƣơng thức cạnh tranh đó là cạnh
tranh về giá hay cạnh tranh về sự khác biệt hóa. Cuối cùng doanh nghiệp đi xác
định nguồn lực thể thực hiện mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh mà doanh nghiệp
muốn đạt đƣợc.
14
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ VIỆT NAM.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam – Viet Nam Price Joint Stock Company
đƣợc thành lập ngày 20/08/2006, tại thời điểm này đã có rất nhiều ngƣời cho rằng
“Người Việt sẽ không bao giờ mua đồ trên Internet đâu”. Tuy nhiên, tính cho đến
thời điểm này thì Website: vatgia.com hiện đang là website thƣơng mại điện tử số
01 tại Việt Nam.
- Trụ sở: Số 51 Lê Đại Hành, Hai Bà Trƣng, Hà Nội.
- Chi nhánh: - Đƣờng Cộng Hòa - Tân Bình - Tp Hồ Chí Minh.
- Lƣu Quý Kỳ - Hải Châu - Đà Nẵng.
- Mã số thuế: 0102015284 – Ngày cấp: 21/8/2006
- Giấy phép thiết lập TTĐT số 303/GP-BC, cấp ngày 17/7/2007
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Chức năng chính của công ty cổ phần Vật giá Việt Nam là: Xây dựng những
hệ thống trên Internet để cung cấp đúng thông tin, hàng hóa cho đúng ngƣời, đúng
lúc, giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Giúp cho con ngƣời chia sẻ thông tin với chi
phí rất thấp. Internet là một thế giới vẫn còn rất nhiều tiềm năng, cơ hội phát triển,
thực hiện ƣớc mơ phục vụ cho con ngƣời, xã hội và làm giàu, đƣợc chia sẻ đồng
đều cho mọi ngƣời trẻ tuổi.
Còn nhiệm vụ của công ty cô phần Vật giá Việt Nam là làm thế nào để công
ty trở thành công ty số 01 hoạt động trong lĩnh vực Thƣơng mại điện tử giúp cuộc
sống của con ngƣời tốt đẹp hơn. Và trở thành công ty số 01 giúp kinh doanh hiệu
quả hơn qua Internet.
15
2.1.3. Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Nhìn vào hình 2.1, ta có thể thấy cấu trúc tổ chức của công ty cổ phần Vật
giá Việt Nam là cấu trúc tổ chức theo bộ phận. Công ty đƣợc chia thành các dự án
và mỗi dự án đảm nhận thực hiện một chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Mô hình
cấu chúc tổ chức này giúp cho công ty nêu bật vai trò của từng dự án, đơn giản hóa
việc đào tạo, huấn luyện nhân sự và dễ kiểm soát. Nhƣng bên cạnh đó hạn chế của
cấu trúc này là tính phối hợp giữa các dự án, bộ phận chức năng còn kém và tầm
nhìn bị hạn chế.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của ngƣời ngày càng đƣợc cải thiện
và nâng cao. Internet ngày càng trở nên quen thuộc và gần gũi với đại đa số ngƣời
dân Việt Nam. Chính vì dự đoán đƣợc sự phát triển của Internet mà Công ty cổ
phần Vật giá Việt Nam đã quyết định lựa chọn ngành nghề kinh doanh là Thƣơng
mại điện tử.
16
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến 2011.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 03 năm từ 2009 đến 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
STT
Năm
2010/2009
Mã
2010
2011
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Chênh
lệch
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01
90.356
113.952
98.690
23.596
26
(15.262)
(13,4)
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
02
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ (10=01-02)
10
90.356
113.952
98.690
23.596
26
(15.262)
(13,4)
4
Giá vốn hàng bán
11
68.901
95.386
79.927
26.485
38,4
(15.458)
(19,3)
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ (20=10-11)
20
21.454
18.566
18.762
(2888)
(13,5)
196
2
6
Doanh thu hoạt động tài
chính
21
837
1.026
3.153
189
22,5
2127
207
7
Chi phí tài chính
- trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
3.465
3.465
2.295
2.295
5.399
4.709
(1170)
(1170)
(34)
(34)
3104
2414
135
105
8
Chi phí quản lý kinh
doanh
24
17.746
16.785
15.639
(961)
(5,4)
(1146)
(6.8)
9
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
(30=20+21-22-24)
30
594
511
877
(83)
(14)
366
72
10
Thu nhập khác
31
141
10
(131)
(93)
11
Chi phí khác
32
176
34
(142)
(81)
12
Lợi nhuận khác (40=3132)
40
(35)
10
45
128
13
Tổng lợi nhuận kế toán
trƣớc thuế (50=30+40)
50
559
522
877
(37)
(6,6)
355
68
14
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
51
105
130
219
25
24
89
68,4
15
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
(60=50-51)
60
454
391
658
(63)
(14)
267
68,2
(1)
2009
2011/2010
(Nguồn: Phòng kế toán)
17
Qua bảng kết quả kinh doanh trong 03 năm từ 2009 đến 2011 ta thấy:
Doanh thu của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2010, từ 90.356 triệu
đồng lên 113.952 triệu đồng (tăng 26%) nhƣng lợi nhuận sau thuế thì lại giảm từ
454 triệu xuống còn 391 triệu (giảm 14%). Nguyên nhân là do trong thời gian này
Công ty chi khá nhiều tiền để đâu tƣ nghiên cứu phát triển công nghệ và kỹ thuật,
từ đó thay đổi giao diện, các ứng dụng tiện ích, … giúp khách hàng dễ dàng tìm
kiếm thông tin sản phẩm trên Website: vatgia.com, để từ đó cạnh tranh với các đối
thủ, nhƣng bên cạnh đó công ty vẫn chƣa cắt giảm đƣợc tối đa các chi phí, đặc biệt
là chi phí quản lý. Còn từ năm 2010 đến năm 2011, ta lại thấy doanh thu lại giảm
xuống từ 113.952 triệu đồng xuống còn 98.690 triệu đồng (giảm 13,4%), nhƣng lợi
nhuận sau thuế lại tăng lên từ 391 triệu lên 658 triệu đồng (tăng 68%). Nguyên nhân
là do công ty đã đầu tƣ về tài chính có hiệu quả, trong khi đó các chi phí đều đƣợc
cắt giảm tối đa, đặc biệt là chi phí quản lý. Chính vì thế mà tuy rằng doanh thu giảm
nhƣng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng lên.
Nhƣ vây, tuy rằng trong năm 2011 lợi nhuận của công ty tăng lên rõ rệt
nhƣng các nhà quản trị cần phân tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh kỹ càng
hơn, bao gồm cả môi trƣờng bên trong và môi trƣờng doanh nghiệp một các kỹ
càng hơn và mang tính thực tế nhiều hơn để từ đó cắt giảm các chi phí một cách tối
đa và có những định hƣớng chiến lƣợc phù hợp để cạnh tranh với các đối thủ hiện
nay.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI
TRƢỜNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
GIÁ VIỆT NAM.
Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cách thức, mục đích, nội dung để tiến hành
thu thập các thông tin. Trong luận văn này, sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu
và phƣơng pháp phân tích dữ liệu để tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng môi trƣờng
chiến lƣợc kinh doanh của công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phƣơng pháp đƣợc tiến hành bằng
việc sử dụng phiếu điều tra và phỏng vẫn chuyên gia
Phƣơng pháp điều tra trắc nghiệm
Mục tiêu điều tra: Nhằm thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết về công tác
phân tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
Đối tượng điều tra: Phát ra 10 phiếu điều tra cho một số đối tƣợng trong ban
lãnh đạo của công ty, và một số cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Vật giá
18
Việt Nam. Cách thức phát là phát tận tay trực tiếp, sau đó thu thập lại rồi tổng hợp
kết quả điều tra và đƣa ra kết luận.
Nội dung điều tra: Các vấn đề đƣợc đề cập trong phiếu điều tra trắc nghiệm
liên quan đến phân tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của Công ty cổ phần Vật
giá Việt Nam.
Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn
Đây là phƣơng pháp trực tiếp đến công ty hỏi, phỏng vấn các nhà quản trị
trong công ty nhằm thu thập thông tin sâu hơn về vấn đề phân tích môi trƣờng chiến
lƣợc kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
Mục tiêu điều tra: Nhằm tăng tính khách quan của luận văn, nên cần tìm hiểu
ý kiến của các chuyên gia trong việc phân tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh
Đối tượng điều tra: Giám đốc và các trƣởng phòng của công ty cổ phần Vật
giá Việt Nam.
Nội dung điều tra: Chủ yếu liên quan đến các thông tin về thực trạng công
tác phân tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của công ty, và các mặt làm đƣợc,
chƣa làm đƣợc.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin từ các tài liệu đã đƣợc công bố trên
báo, website, tài liệu của cơ quan thực tập nhƣ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam, các nghiên cứu trƣớc đây nhƣ luận
văn, giáo trình, bài giảng có liên quan.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu.
Sử dụng phần mềm chuyên dụng Excel, Word, ứng dụng văn phòng để phân
tích, và tính toán các kết quả ra dƣới dạng con số cụ thể, từ đó đƣa ra các kết luận
dƣới dạng tổng quát đối với vấn đề đang nghiên cứu.
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI
TRƢỜNG ĐẾN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT GIÁ VIỆT NAM.
2.3.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài.
2.3.1.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô.
Hiện nay, kinh tế nƣớc ta trong những tháng đầu năm còn bị chi phối bởi
những khó khăn nội tại, cộng vào đó là suy thoái kinh tế thế giới đang gia tăng.
Ngân hàng vẫn hạn chế cho vay (mức tăng trƣởng tín dụng 17% chỉ dành cho các
ngân hàng cấp 1, trong những năm trƣớc tăng trƣởng vào khoảng 35-50%). Mặt
khác doanh nghiệp bị sức ép của lạm phát trên giá nguyên liệu thô, tiền lƣơng, phí
quản lý và đầu ra, nhƣng không thể tăng giá bán sản phẩm. Vấn đề này đã mang đến
19
những thách thức và những khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam nói riêng. Môi trƣờng kinh tế luôn luôn thay đổi
khiến cho công tác phân tích môi trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của công ty cổ phần
Vật giá Việt Nam cũng trở nên gặp rất nhiều vƣớng mắc và khó khăn.
Môi trƣờng kinh tế thì luôn thay đổi nhƣng chính sách – luật phát về thƣơng
mại điện tử thì không có nhiều thay đổi. Sau khi ban hành: Luật giao dịch điện tử
(hiệu lực từ 01/3/2006) và Luật công nghệ thông tin (hiệu lực từ 01/01/2007) và
một số nghị định thì cho đến nay nhà nƣớc ta chƣa có nhiều thay đổi nhiều hệ thống
luật phát của ngành nghề thƣơng mại điện tử. Việc này giúp cho việc phân tích môi
trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của các công ty hoạt động về lĩnh vực thƣơng mại
điện nói chung và Công ty cổ phần Vật giá nói riêng tử bớt khó khăn hơn.
Về văn hóa xã hội, hiện nay tỉ lệ ngƣời sử dụng internet đang tăng cao. Đây
đƣợc coi là một thuận lợi cho sự phát triển của thƣơng mại điện tử nói chung và
Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam nói riêng. Nhƣng bên cạnh đó thói quen mua
sắm và sử dụng các dịch vụ qua Internet của ngƣời tiêu dùng vẫn chƣa cao vì họ
chƣa thực sự tin tƣởng vào phía doanh nghiệp bán những sản phẩm dịch vụ. Vì vậy
đây chính là trở ngại lớn đối với Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam. Việc hoàn
thiện ngôn ngữ trên Website giúp khách hàng có dễ dàng tìm kiếm thông tin trên
trang Web. Đồng thời khi thiết kế giao diện của trang Web thì các doanh nghiệp
cũng cần quan tâm đên các biểu tƣởng và màu sắc, vì nếu các doanh nghiệp sử dụng
các biểu tƣợng, màu sắc trên Website của mình không phù hợp với văn hóa thì nó sẽ
gây phản cảm đối với khách hàng.
Về công nghệ thì có thể nói công nghệ kỹ thuật đóng vai trò rất to lớn tới sự
phát triển của Các công ty hoạt động về lĩnh vực thƣơng mại điện tử và trong số đó
có Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam. Khi nói đến công nghệ trong thƣơng mại
điện tử thì chúng ta cần quan tâm đến các yếu tố nhƣ: Tình hình phát triển internet,
bản quyền phần mềm, an ninh và an toàn trong giao dịch thƣơng mại điện tử, công
nghệ cho thanh toán điện tử…. Nếu số lƣợng ngƣời sử dụng internet ngày càng
tăng, an ninh và anh toàn trong giao dịch thƣơng mại điện tử đƣợc đảm bảo cao thì
sẽ giúp cho các công ty thƣơng mại điện tử nói chúng và công ty cổ phần Vật giá
Việt Nam nói riêng tạo đƣợc lòng tin với khách hàng.
Tóm lại, những yếu tố của môi trƣờng vĩ mô luôn luôn thay đổi, chính vì thế
Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam cần phải linh hoạt trong công tác phân tích môi
trƣờng chiến lƣợc kinh doanh của mình và từ đó đƣa ra đƣợc các định hƣớng chiến
lƣợc phù hợp, đúng đắn và mang lại hiệu quả cao.
20
2.3.1.2. Ảnh hưởng của môi trường ngành.
Yếu tố khách hàng ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của các công ty thƣơng
mại điện tử, và công ty cổ phần Vật giá Việt Nam cũng không ngoại lệ. Hiện nay,
khách hàng vẫn chƣa thật sự tin tƣởng vào việc mua sắm online, vì họ sợ rằng sẽ
mua phải sản phẩm/dịch vụ kém chất lƣợng, hàng trên mạng và hàng bên ngoài
không giống nhau, mua trên mạng thì đắt hơn bên ngoài …. Nhƣ vậy, khách hàng
rất quan trọng, vì họ là ngƣời nuôi sống doanh nghiệp, vì thế công ty cổ phần Vật
giá Việt Nam cần phải tìm hiểu kỹ về tập khách hàng của mình và đƣa ra những
nhận định, phân tích để tìm ra đƣợc định hƣớng chiến lƣợc nào công ty cần theo
đuổi.
Về đối thủ cạnh tranh, hiện nay lĩnh vực thƣơng mại điện tử không còn quá
xa lạ nữa và trên thì trƣờng Việt Nam có rất nhiều công ty đang hoạt động về lĩnh
vực này. Các công ty cạnh tranh nhau gay gắt để dành lấy thị trƣờng về mình.
Những website đang là đối thủ cạnh tranh lớn nhất với website: vatgia.com của
Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam phải kể đến nhƣ: chodientu.vn, solo.vn,
megabuy.vn, ….
2.3.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng bên trong.
Môi trƣờng bên trong là môi trƣờng nội tại của công ty, đánh giá môi trƣờng
nội tại của công ty là đi đánh giá các nguồn lực bên trong của công ty. Nó bao gồm:
Nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, uy tín thƣơng hiệu.
Hiện nay, tại công ty cổ phần Vật giá Việt Nan số lƣợng nhân viên đã lên
đến hơn 500 nhân viên, trong đó số nhân viên tốt nghiệp đại học và trên đại học
chiếm 54%, còn là cao đẳng và trung cấp. Tuy nhiên, do cơ chế vừa làm vừa sửa,
thay đổi chính sách liên tục của CEO nên công ty cổ phần Vật giá Việt Nam đang
vô tình tạo cảm giác bất an cho các nhân viên, và làm việc chƣa phát huy hết hiệu
quả.
Về cơ sở hạ tầng và uy tín thƣơng hiệu, sau 06 năm hoạt động công ty cổ
phần Vật giá cũng đã xây dựng cho mình một cơ sở hạ tầng vững chắc và một
thƣơng hiệu có tiếng ở trong nƣớc. Trụ sở chính của công ty nằm trọn trong tầng 7,
tầng 8, tầng 9 của tòa nhà Vân Hồ 51 Lê Đại Hành. Đây có thể coi là điểm mạnh và
là ƣu thế của công ty cổ phần Vật giá Việt Nam so với các đối thủ khác.
Về tài chính, hiện nay nhà nƣớc điều chỉnh lãi xuất ngân hàng xuống khá
thấp là 12% chính vì thế mà việc vay vốn từ các ngân hàng trởi nên khá khó khăn vì
các ngân hàng cũng không huy động đƣợc nhiều tiền. Nhƣng đƣợc sự đầu tƣ của
doanh nghiệp Nhật Bản nên nguồn vốn của công ty luôn luôn ổn định.
- Xem thêm -