Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện phân tích khả năng sinh lợi tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch t...

Tài liệu Hoàn thiện phân tích khả năng sinh lợi tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh bình định

.DOCX
24
525
149

Mô tả:

1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khả năng sinh lợi (KNSL) là một phạm trù kinh tế đã có từ rất lâu đời và thường được các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư,… sử dụng trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (DN). Kinh doanh du lịch (KDDL) là ngành kinh tế tổng hợp với nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, là ngành kinh tế có tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư cao nên được xem là “ngành công nghiệp không khói” mang lại thu nhập đáng kể cho một số quốc gia có nền du lịch phát triển. Việt Nam là một trong các quốc gia được đánh giá có tiềm năng du lịch rất lớn nhưng chưa được khai thác triệt để và hiệu quả. Bình Định thuộc vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ và là một trong những địa phương có vị trí du lịch thuận lợi để liên kết phát triển du lịch và có tiềm năng du lịch tương đối toàn diện. Vì vậy, Bình Định đã và đang đẩy mạnh hoạt động đầu tư, thu hút đầu tư cho phát triển du lịch. Hoạt động KDDL ngoài sự tác động đến nhiều mặt khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội thì còn chịu tác động của các yếu tố đặc thù. Vì vậy, việc lựa chọn tổ chức phân tích; công cụ và kỹ thuật phân tích; nội dung phân tích KNSL trong KDDL trên các mặt kinh tế, xã hội là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để cung cấp thông tin cho nhà quản lý nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp với thực tế hoạt động của DN. Tuy nhiên, việc xác định nội dung phân tích; công cụ và kỹ thuật phân tích; tổ chức phân tích cho ngành KDDL hiện nay còn rất nhiều bất cập. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện phân tích khả năng sinh lợi tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình để nghiên cứu và hoàn thiện tổ chức phân tích; công cụ và kỹ thuật phân tích; nội dung phân tích KNSL cho ngành KDDL nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các nhà quản lý DN có thể phân tích, đánh giá đầy đủ, toàn diện về KNSL của DN trên các khía cạnh về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là đi tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó, tác giả xác định mục tiêu cụ thể của đề tài: (1) Làm rõ tác dụng phân tích KNSL của DN, xác định bản chất của KNSL. Từ đó, tác giả xác định tổ chức phân tích; công cụ và kỹ thuật phân tích; nội dung phân tích KNSL trong DN. (2) Khảo sát, đánh giá thực trạng phân tích KNSL và sử dụng kết quả phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định. (3) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích KNSL, nâng cao hiệu quả sử dụng kết quả phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ sở lý luận về phân tích KNSL trong các DN và hoạt động phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định. Luận án tiến hành nghiên cứu cụ thể tổ chức phân tích; công cụ và kỹ thuật phân tích; nội dung phân tích cũng như việc sử dụng kết quả phân tích KNSL đã, đang và sẽ được thực hiện tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định. - Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động phân tích KNSL tại các DN KDDL Bình Định + Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về KNSL và phân tích KNSL. + Về thời gian: Nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu thực trạng phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. + Về không gian: Nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu thực trạng phân tích KNSL tại 120 DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định. 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án về tổ chức phân tích  Đối với các công trình nghiên cứu ngoài nước: Các tác giả ngoài nước đã có sự đồng nhất khi cho rằng quy trình tổ chức phân tích cần thực hiện qua các giai đoạn như chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích 2 và kết thúc phân tích. Tuy nhiên, điểm hạn chế của các nghiên cứu này là các tác giả chưa đề cập cụ thể trong mỗi giai đoạn phân tích, tùy theo mục đích phân tích mà nhà phân tích cần chuẩn bị những tài liệu nào, thu thập các tài liệu này ở đâu và kỹ thuật phân tích nào được sử dụng là phù hợp.  Đối với các công trình nghiên cứu trong nước: Các tác giả, các sách giáo trình, sách chuyên khảo, các bài báo, các công trình nghiên cứu trong nước tuy xác định tên gọi của các giai đoạn có khác nhau nhưng về bản chất tổ chức phân tích đều được thực hiện qua ba giai đoạn: chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích. Điểm nổi bậc của các nghiên cứu này là hoàn toàn phù hợp với các nhà nghiên cứu trên thế giới về các bước tiến hành phân tích. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ đề cập đến các bước thực hiện chung nhất khi tiến hành quy trình tổ chức phân tích tại một DN mà chưa đề cập đến việc vận dụng vào từng loại hình doanh nghiệp ở các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. 4.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án về công cụ và kỹ thuật phân tích  Đối với các công trình nghiên cứu ngoài nước: Các nhà phân tích ngoài nước cho rằng kỹ thuật phân tích tỷ số là một kỹ thuật quan trọng để phân tích các tỷ số tài chính và các DN nên sử dụng kỹ thuật so sánh hoặc Dupont trong phân tích để thấy được xu hướng biến động hoặc các nhân tố tác động đến các tỷ số tài chính. Hay các DN cũng cần sử dụng thêm kỹ thuật phân tích xu hướng hay phân tích theo thời gian để so sánh các chỉ tiêu phân tích theo thời gian của cùng một DN để biết hoạt động của DN tăng hay giảm so với thời gian trước. Điểm nổi bậc của các nghiên cứu này là đã trình bày khá đầy đủ các kỹ thuật phân tích và cách thức thực hiện các kỹ thuật phân tích. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đã không đề cập đến việc áp dụng từng kỹ thuật phân tích cho từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh khác nhau.  Đối với các công trình nghiên cứu trong nước: Các tác giả, các nhà khoa học trong nước đều cho rằng để tiến hành phân tích DN có thể thực hiện các công cụ và kỹ thuật phân tích sau: so sánh, loại trừ, phân tích nhân tố, Dupont,... Tương tự như các nghiên cứu ngoài nước, trong các nghiên cứu này, các tác giả vẫn chưa đề cập đến việc vận dụng kết hợp các công cụ và kỹ thuật phân tích để phân tích cho một đối tượng chỉ tiêu cần phân tích. 4.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án về nội dung phân tích  Đối với các công trình nghiên cứu ngoài nước: Nghiên cứu của các tác giả người Mỹ chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá tầm quan trọng của các chỉ tiêu phân tích KNSL mà không có hướng dẫn việc vận dụng các chỉ tiêu này như thế nào cho từng hoạt động cụ thể trong lĩnh vực KDDL,... Đồng thời, nghiên cứu cũng chưa đề cập mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này đối với các yếu tố phi tài chính có ảnh hưởng quan trọng như thế nào đến KNSL của các khách sạn hoặc các đơn vị KDDL. Hay đề xuất các chỉ tiêu phân tích KNSL trên phương diện tài chính khá toàn diện và chi tiết mà chưa đề cập đến các chỉ tiêu đo lường KNSL trên phương diện phi tài chính. Nghiên cứu của các tác giả người Anh đã đề cập khá sâu đến các chỉ tiêu phân tích KNSL chung và KNSL từ đầu tư của các cổ đông. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nghiên cứu này là có sự trùng lắp trong phân tích, vì hiệu quả đầu tư của các cổ đông được thể hiện phần nào thông qua KNSL của vốn chủ sở hữu (VCSH) và mức chi trả cổ tức còn phụ thuộc quyết định của hội đồng quản trị công ty. Hay một số nghiên cứu của các tác giả ngoài nước khác đã đề cập đến các chỉ tiêu phản ánh KNSL thông qua so sánh giữa đầu vào và đầu ra phản ánh lợi nhuận cũng như chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến KNSL phát sinh bởi các yếu tố bên trong DN. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các DN cần xác định cho mình một cấu trúc tài chính hợp lý để góp phần nâng cao hiệu quả tài chính và KNSL cho DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đề cập cụ thể đến cách tính chi tiết của các chỉ tiêu phân tích và bỏ qua các nhân tố bên ngoài tác động đến KNSL của DN; chỉ mới đề cập đến ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến KNSL, trong khi KNSL chịu tác động của rất nhiều yếu tố.  Đối với các công trình nghiên cứu trong nước: Các nghiên cứu này chỉ mới đề cập đến các chỉ tiêu phân tích KNSL tổng quát - chung cho tất cả các DN mà chưa chỉ rõ được cách thức xác định chỉ tiêu phân tích KNSL trong DN KDDL trong quá trình sử dụng tài sản, VCSH đến các nhân tố đặc thù của ngành KDDL có tác động đến KNSL. Đồng thời, quan điểm của các tác giả cũng chỉ mới đề cập đến phân tích KNSL về mặt tài chính mà chưa đề cập đến các chỉ tiêu phân tích KNSL về mặt phi tài chính và cũng chỉ mới đề cập đến các chỉ tiêu KNSL về mặt kinh tế mà chưa đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá KNSL về mặt xã hội. 5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài Câu hỏi nghiên cứu tổng quát đặt ra cho quá trình nghiên cứu: các giải pháp thích hợp nào để hoàn thiện về phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định? Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh hướng tới việc giải quyết các câu hỏi nghiên cứu cụ thể trong quá trình nghiên cứu như sau: (1) Bản chất KNSL và phân tích KNSL trong DN được hiểu như thế nào? (2) 3 Những nhân tố nào tác động đến KNSL trong DN? (3) Những đặc trưng của các DN KDDL có ảnh hưởng đến phân tích KNSL như thế nào? (4) Thực trạng phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định như thế nào? 6. Phương pháp nghiên cứu đề tài 6.1. Thiết kế nghiên cứu Từ cơ sở lý thuyết, tác giả đề xuất các tiêu chính đánh giá, sau đó tiến hành thiết kế phiếu khảo sát và thang đo. Tiến hành nghiên cứu định tính và định lượng với N = 120 DN. Kết quả nghiên cứu thực hiện thông qua thống kê mô tả và kiểm định giá trị bình quân, phân tích Anova. Cuối cùng thảo luận kết quả và nêu kết luận, đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu - Nguồn thu thập dữ liệu: (1) Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập thông qua khảo sát thực tế và thu thập trực tiếp từ các báo cáo phân tích, (2) Nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập bằng cách khảo sát trực tiếp bằng phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia thông qua bảng câu hỏi. - Công cụ thu thập dữ liệu: Công cụ cho việc thu thập dữ liệu chính là bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Bảng câu hỏi cuối cùng được xây dựng dựa trên ba giai đoạn. (1) Xây dựng bảng câu hỏi nháp, (2) Tham vấn ý kiến chuyên gia, (3) Thiết kế bảng hỏi chính thức. 6.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu Tổng số phiếu khảo sát tác giả thu hồi được và hợp lệ là 97 phiếu. Quá trình xử lý và phân tích dữ liệu, tác giả đã tiến hành một số công cụ phân tích và kiểm định trên phần mềm SPSS 22.0 như sau: (1) Thống kê mẫu, (2) Thống kê mô tả và kiểm định giá trị bình quân, (3) Phân tích ANOVA, (4) Phân tích nhân tố khám phá EFA. 7. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, nghiên cứu sinh đã hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về KNSL và phân tích KNSL trong các DN; trong đó làm rõ bản chất KNSL và các nhân tố tác động đến KNSL; tổ chức phân tích KNSL; công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL; nội dung phân tích KNSL trong DN. Đồng thời, luận án cũng đề cập đến kinh nghiệm phân tích KNSL của một số quốc gia trên thế giới, từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam. Thứ hai, trên cở sở thực trạng phân tích KNSL tại các DN KDDL Bình Định và kết quả khảo sát, phỏng vấn các chuyên gia...Nghiên cứu sinh đã làm rõ được những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân còn tồn tại trong công tác phân tích KNSL tại các DN KDDL Bình Định. Thứ ba, luận án đã đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện phân tích KNSL tại các DN KDDL Bình Định, cụ thể: hoàn thiện tổ chức phân tích KNSL; công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL; nội dung phân tích KNSL. 8. Bố cục của luận án Luận án “Hoàn thiện phân tích khả năng sinh lợi tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định” ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình liên quan đến luận án đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng phân tích khả năng sinh lợi tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích khả năng sinh lợi tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm, bản chất về khả năng sinh lợi Khi đề cập đến phân tích KNSL trong DN có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu, các nhà phân tích về KNSL và phân tích KNSL. Tác giả Nguyễn Văn Công (2013) cho rằng: “KNSL là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà DN có thể thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất”. Như vậy, theo quan điểm này, tác giả Nguyễn Văn Công cho rằng mức lợi nhuận mà DN thu được tính trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hoặc một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất càng cao, chứng tỏ KNSL càng cao và ngược lại. Các tác giả Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, Nguyễn Tấn Bình và Josette Payrard cho rằng KNSL của DN có thể được đánh giá trên nhiều góc độ như: KNSL hoạt động, KNSL kinh tế và KNSL tài chính. Tuy nhiên, điểm hạn chế của các nghiên cứu này là chỉ đánh giá KNSL thông qua các yếu tố tài chính mà chưa chú trọng đến các yếu tố phi tài chính. Bên cạnh đó, các tác giả Nguyễn Lê Anh, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chương cho rằng KNSL trong KDDL thể hiện qua các chỉ tiêu khai thác và sử dụng các nguồn lực sẵn có trong đơn vị theo ngành hàng KDDL. Tuy nhiên, khi đề cập đến nội dung các chỉ tiêu phân tích, các tác giả chỉ ước lượng thống kê với các nhân tố tác động đến các chỉ tiêu khác nhau nên khó áp dụng vào thực tế phân tích. Quan điểm của tác giả cho rằng: KNSL của một DN là thước đo quan trọng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để đạt được lợi nhuận cao nhất. Về bản chất, KNSL cho biết mức tương quan giữa lợi nhuận thu được với các nguồn lực và kết quả đạt được của DN. 1.1.2. Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi KNSL của DN chịu ảnh hưởng và tác động của rất nhiều nhân tố, bao gồm cả các nhân tố bên trong DN và bên ngoài DN. - Nhóm nhân tố bên trong DN gồm: cấu trúc tài chính, năng lực quản trị của ban quản trị, cơ sở vật chất - kỹ thuật và công nghệ sản xuất của DN, quản lý vốn của DN, đội ngũ lao động. - Nhóm nhân tố bên ngoài DN gồm: chính sách thuế, môi trường chính trị - luật pháp, môi trường văn hoá - xã hội, môi trường kinh tế, điều kiện tự nhiên - môi trường sinh thái - cơ sở hạ tầng, môi trường khoa học kỹ thuật, môi trường ngành, môi trường quốc tế và khu vực. 1.2. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.2.1. Ý nghĩa và vai trò của phân tích KNSL và các chỉ tiêu phân tích KNSL là công cụ quan trọng và cần thiết để giúp các nhà quản trị DN và các bên hữu quan đánh giá đúng đắn, chính xác việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực hiện có của DN trong quá trình kinh doanh để dựa vào đó đưa ra các quyết định phù hợp. 1.2.2. Tổ chức phân tích Theo quan điểm của tác giả: Tổ chức phân tích KNSL cũng giống như tổ chức phân tích kinh doanh sẽ bao gồm ba giai đoạn là (1) Giai đoạn chuẩn bị phân tích; (2) Giai đoạn tiến hành phân tích; (3) Giai đoạn kết thúc phân tích. - Chuẩn bị phân tích Công tác chuẩn bị phân tích bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phục vụ cho việc phân tích. - Tiến hành phân tích Quy trình tiến hành phân tích thường bao gồm ba bước sau: đánh giá khái quát tình hình; phân tích nhân tố ảnh hưởng đến KNSL; tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về KNSL của DN, đề xuất giải pháp, kiến nghị. - Kết thúc phân tích Trong giai đoạn này, các nhà phân tích phải nêu được kết luận phân tích về KNSL của DN, viết báo cáo phân tích và hoàn thiện hồ sơ phân tích về KNSL. 1.2.3. Công cụ và kỹ thuật phân tích Các nhà phân tích thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích sau : so sánh, phân tích nhân tố, dự đoán, phân tích Dupont… 5 1.2.4. Nội dung phân tích Khi phân tích KNSL của DN, ta có thể tiến hành phân tích theo ba nội dung: KNSL hoạt động, KNSL kinh tế và KNSL tài chính. 1.2.4.1. Phân tích khả năng sinh lợi hoạt động KNSL hoạt động của DN là khả năng tạo ra lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN. Để phân tích KNSL hoạt động, các nhà phân tích sử dụng các chỉ tiêu sau: HSSL hoạt động trước thuế và lãi vay, HSSL hoạt động sau thuế, HSSL từ hoạt động bán hàng, HSSL hoạt động tài chính và HSSL hoạt động khác. - HSSL hoạt động trước thuế và lãi vay: HSSL hoạt động trước thuế và lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = (1.23) Tổng luân chuyển thuần - HSSL hoạt động sau thuế: HSSL hoạt động sau thuế (Hhs) = Lợi nhuận sau thuế (1.24) Tổng luân chuyển thuần - HSSL từ hoạt động bán hàng: HSSL từ hoạt động bán hàng Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng = (1.25) Doanh thu thuần - HSSL hoạt động tài chính: HSSL hoạt động tài chính = Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (1.26) Doanh thu hoạt động tài chính - HSSL hoạt động khác: HSSL hoạt động khác = Lợi nhuận từ hoạt động khác (1.27) Thu nhập hoạt động khác Để phân tích KNSL hoạt động, các nhà phân tích sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích sau: so sánh và phân tích nhân tố. 1.2.4.2. Phân tích khả năng sinh lợi kinh tế KNSL kinh tế của DN phản ánh hiệu quả kinh tế của dòng vốn đã đầu tư vào DN, hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản hình thành sau đầu tư. Để phân tích KNSL kinh tế, các nhà phân tích sử dụng các chỉ tiêu sau: HSSL của tài sản (ROA) và HSSL cơ bản của vốn kinh doanh (BEP) - HSSL của tổng tài sản: HSSL của tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế (1.28) Tổng tài sản bình quân - HSSL cơ bản của vốn kinh doanh: HSSL cơ bản của vốn kinh doanh (BEP) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (1.29) Nguồn vốn kinh doanh bình quân Tương tự như phân tích KNSL hoạt động, các nhà phân tích khi phân tích KNSL kinh tế cũng sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích sau: so sánh và phân tích nhân tố. Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng kỹ thuật phân tích Dupont kết hợp với kỹ thuật phân tích loại trừ. 6 1.2.4.3. Phân tích khả năng sinh lợi tài chính KNSL tài chính phản ánh KNSL của VCSH trong DN. Khi phân tích KNSL của VCSH, các nhà quản lý sẽ đánh giá được trình độ, năng lực quản lý và sử dụng vốn của DN, thấy được những nguyên nhân và nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng VCSH. Để phân tích KNSL tài chính, các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu HSSL của VCSH và HSSL vốn cổ phần thường. - HSSL của VCSH (Return On Equity - ROE): HSSL của VCSH (ROE) = Lợi nhuận sau thuế (1.30) VCSH bình quân - HSSL vốn cổ phần thường: HSSL vốn cổ phần thường = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi (1.31) Vốn cổ phần thường bình quân Tương tự như phân tích KNSL kinh tế, các nhà phân tích khi phân tích KNSL tài chính cũng sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích sau: so sánh, phân tích nhân tố và kết hợp (loại trừ với Dupont). 1.3. KINH NGHIỆM PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM 1.3.1. Kinh nghiệm phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trên thế giới Trong phần này, tác giả luận án giới thiệu một số kinh nghiệm về tổ chức phân tích; công cụ và kỹ thuật phân tích; nội dung phân tích KNSL tại một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển, có hệ thống các loại hình DN phát triển mạnh và đa dạng như: Mỹ, Anh, Nhật Bản và Trung Quốc.  Tại Mỹ - Về tổ chức phân tích KNSL: Tác giả nhận thấy việc tổ chức phân tích KNSL tại Mỹ đều thực hiện qua ba giai đoạn là chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích. Tuy nhiên, một số nhà khoa học tại Mỹ lại cho rằng quá trình tổ chức phân tích báo cáo tài chính (bao gồm cả phân tích KNSL) cần được thực hiện thông qua bốn bước: (1) xác định mục tiêu phân tích, (2) xác định nội dung cần phân tích, (3) thu thập và xử lý dữ liệu cần phân tích, và (4) viết báo cáo phân tích. - Về công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL: sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích sau: phân tích tỷ số, so sánh và phân tích Dupont. - Về nội dung phân tích KNSL: + Đối với các chỉ tiêu phản ánh KNSL trên phương diện tài chính: đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá KNSL từ việc sử dụng các nguồn lực tài chính của DN như HSSL của vốn cổ phần hoặc vốn đầu tư của chủ sở hữu (ROE), HSSL của tài sản (ROA) và HSSL của doanh thu (ROS). + Đối với các chỉ tiêu phản ánh KNSL trên phương diện phi tài chính: đề cập đến các chỉ tiêu như: KNSL từ phát triển sản phẩm mới, KNSL từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ đúng hạn cho khách hàng, KNSL từ gia tăng tốc độ phân phối.  Tại Anh - Về tổ chức phân tích KNSL: Tương tự tại Mỹ, tổ chức phân tích KNSL tại Anh đều thực hiện qua ba giai đoạn: chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích. Trong đó, giai đoạn chuẩn bị phân tích bao gồm các khâu việc như chuẩn bị nguồn tài liệu cho phân tích, xác định không gian, thời gian và nội dung sẽ phân tích… giai đoạn tiến hành phân tích là việc tiến hành sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích khác nhau để thực hiện việc phân tích nhằm đạt được các thông tin cần thiết theo yêu cầu đánh giá của các nhà phân tích; giai đoạn kết thúc phân tích là việc các nhà phân tích tiến hành tổng hợp các kết quả phân tích để rút ra các nhận xét về nội dung phân tích và viết báo cáo phân tích. - Về công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL: sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích sau: phân tích tỷ số gồm phân tích xu hướng và phân tích ngang. - Về nội dung phân tích KNSL: Các nhà phân tích tại Anh cho rằng các chỉ tiêu phản ánh KNSL của DN chủ yếu gồm: KNSL của vốn cổ phần thường (ROCE) và KNSL của VCSH (ROE); trong đó, chỉ tiêu ROCE được sử dụng nhiều hơn và đánh giá cao hơn chỉ tiêu ROE khi phân tích về KNSL.  Tại Nhật bản - Về tổ chức phân tích KNSL: Tương tự tại Mỹ, tổ chức phân tích KNSL tại Nhật Bản cũng thực hiện qua ba giai đoạn: chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích. 7 - Về công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL: chủ yếu sử dụng công cụ so sánh cụ thể là dùng kỹ thuật so sánh theo thời gian và so sánh với các DN khác trong cùng ngành hay cùng quy mô. Tuy nhiên, các chỉ số này khi phân tích và so sánh có sự khác biệt so với Mỹ do cấu trúc thể chế, khuôn khổ pháp lý và các nguyên tắc kế toán. - Về chỉ tiêu phân tích KNSL: Thông thường các nhà phân tích tại Nhật Bản chú trọng đến các chỉ tiêu như: chỉ số phản ánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu; chỉ số phản ánh KNSL của tài sản và chỉ số phản ánh KNSL của VCSH.  Tại Trung Quốc - Về tổ chức phân tích KNSL: Tổ chức phân tích KNSL tại Trung Quốc cũng thực hiện qua ba giai đoạn: chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích. - Về công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL: các nhà phân tích tại Trung Quốc chủ yếu sử dụng kỹ thuật phân tích so sánh theo thời gian và so sánh với các DN khác trong cùng ngành hay cùng quy mô. Đồng thời, các nhà phân tích tại Trung Quốc cũng sử dụng kỹ thuật phân tích Dupont và phân tích thay thế liên hoàn. - Về nội dung phân tích KNSL: Các nhà phân tích tại Trung Quốc tập trung vào các chỉ tiêu chủ yếu như: HSSL của tài sản, HSSL của VCSH, HSSL vốn vay, hệ số lợi nhuận biên trên doanh thu. Trong các chỉ tiêu này, chỉ tiêu ROA và ROE được coi là hai chỉ tiêu quan trọng nhất, được sử dụng phổ biến nhất. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam Qua nghiên cứu kinh nghiệm về phân tích KNSL của các nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển. Ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các DN tại Việt Nam như sau: Thứ nhất, việc sử dụng các chỉ tiêu phân tích KNSL tại các DN cũng cần tuân thủ các quy định chung, các chỉ tiêu chung được chấp nhận rộng rãi trong và ngoài nước. Thứ hai, tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà các DN vận dụng các chỉ tiêu phân tích KNSL cần linh động và chi tiết hóa. Thứ ba, bên cạnh các chỉ tiêu phân tích KNSL trên phương diện tài chính, các DN cần chú trọng và xây dựng các chỉ tiêu phân tích KNSL trên phương diện phi tài chính cho phù hợp với từng DN. Thứ tư, công cụ và kỹ thuật phân tích có thể rút ra áp dụng cho các DN Việt Nam như sau: (1) sử dụng kỹ thuật phân tích tỷ số để đánh giá khái quát KNSL; (2) sử dụng các kỹ thuật phân tích thay thế liên hoàn, kỹ thuật Dupont để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến KNSL; (3) sử dụng so sánh để so sánh với các DN trong cùng ngành, cùng lĩnh vực kinh doanh hoặc số liệu trung bình ngành để kết hợp với kết quả phân tích ở bước (1) và (2) đưa ra các nhận xét, kết luận và đề xuất các giải pháp, kiến nghị. 8 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Phân tích KNSL giúp người sử dụng thông tin (nhà quản lý, nhà đầu tư, chủ sở hữu, nhà cung cấp...) có được thông tin chi tiết và đầy đủ nhất về khả năng khai thác các nguồn lực cho kinh doanh cũng như năng lực hoạt động và KNSL từ các hoạt động của DN. Nội dung của chương này đã tập trung làm rõ các vấn đề lý luận về phân tích KNSL trong các DN như sau: - Hệ thống hóa và làm rõ khái niệm, bản chất, các nhân tố ảnh hưởng đến KNSL của DN; - Nội dung quan trọng nhất của chương này là đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận cơ bản về phân tích KNSL của DN theo các tiêu chí: tổ chức phân tích KNSL; công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL; nội dung phân tích KNSL. - Hệ thống hóa các kinh nghiệm về phân tích KNSL của các nước tiên tiến trên thế giới, từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm áp dụng cho các DN tại Việt Nam trong việc phân tích KNSL; Các vấn đề lý luận của chương 1 cung cấp cơ sở lý luận để tác giả nghiên cứu thực trạng đối tượng nghiên cứu ở chương 2 và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho đối tượng, địa bàn nghiên cứu ở chương 3. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển  Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1986: Trong giai đoạn này, chính quyền tỉnh Nghĩa Bình tiến hành cho thành lập và xây dựng hệ thống các nhà khách để phục vụ các mục tiêu chính trị của tỉnh. Các thành phần DN dân doanh về du lịch trong giai đoạn này chưa hình thành và hoạt động kinh tế tư nhân về du lịch chủ yếu là tự phát và kinh doanh theo kiểu gia đình, mang tính nhỏ lẻ.  Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2006: Giai đoạn này do nền kinh tế còn nhiều khó khăn, quan điểm về đi du lịch của người dân chưa cao nên hoạt động KDDL tại các DN chưa được sôi động, các nhà đầu tư tư nhân chưa mạnh dạn đầu tư nên số lượng DN tham gia chưa nhiều.  Giai đoạn từ năm 2006 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển nhất của các DN KDDL tỉnh Bình Định. Với sự tác động thông thoáng hơn trong các chính sách đầu tư, luật DN mới ra đời và chiến lược ‘Điều chỉnh quy hoạch du lịch đến năm 2020” của tỉnh đã tạo điều kiện cho nhiều DN mới ra đời và phát triển. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính Về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại các DN du lịch có thể chia thành ba loại hình theo hình thức pháp lý của các DN: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và DN tư nhân. Ở các DN có quy mô lớn, có các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc thì mức độ phân cấp và phối hợp các chức năng, bộ phận, phòng ban càng nhiều và ngược lại. Việc phân cấp quản lý tài chính tại các DN KDDL Bình Định có những tác động nhất định đến KNSL. Cụ thể: - Việc phân cấp quản lý tại các DN được thực hiện tại cấp quản lý cao nhất là ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. - Việc phân cấp quản lý là bao gồm phân cấp quản lý tài sản, nguồn vốn, quản lý các mặt hoạt động theo chức năng của từng bộ phận. - Việc quản lý tài chính tại các DN chủ yếu thực hiện bởi phòng kế toán và thực hiện chức năng ghi chép, lập các báo cáo kế toán là chủ yếu; các DN chưa phân cấp quản lý kế toán tài chính riêng và kế toán quản trị riêng. - Việc tổ chức bộ máy quản lý và kế toán tại các DN có quy mô lớn theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán nhưng tổ chức bộ máy quản lý lại theo trực tuyến chức năng nên quá trình phân cấp quản lý hoạt động chưa tương thích với quản lý tài chính. - Việc phân cấp hiện tại chỉ để phục vụ quá trình ghi chép hạch toán kế toán chứ các DN chưa có sự phân cấp đối với xét duyệt các khoản chi. - Các DN chưa hình thành bộ phận kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính, kế toán cũng như bộ phận chuyên tổng hợp số liệu kế toán từ các đơn vị trực thuộc 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Từ kết quả nghiên cứu của số liệu khảo sát, thông qua phần mềm SPSS 22.0, ta có thể khái quát đặc điểm KDDL của các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định theo các đặc điểm sau: loại hình kinh doanh du lịch, loại hình DN du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định. - Loại hình kinh doanh du lịch: tỷ lệ các ngành nghề kinh doanh của các DN KDDL như sau: ngành kinh doanh lưu trú chiếm tỷ lệ cao nhất với 52,58%; kinh doanh ăn uống với tỷ lệ 29,90%; kinh doanh lữ hành với tỷ lệ 15,46% và kinh doanh vui chơi - giải trí với tỷ lệ 2,06%. - Loại hình DN du lịch: tác giả đã tiến hành đánh giá trên các khía cạnh xem xét gồm: quy mô DN, hình thức pháp lý các DN, thời gian hoạt động và số lượng lao động. - Hoạt động KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định: du lịch Bình Định đang từng bước trở thành một trong những ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của địa phương. Đồng thời, ngành du lịch Bình Định đã có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hô ôi, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo vê ô môi trường và giữ vững quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, bên 10 cạnh những thành tựu đạt được, đánh giá qua gần 10 năm phát triển (giai đoạn 2005 - 2014) cho thấy du lịch Bình Định còn nhiều hạn chế và bất cập. 2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.2.1. Thực trạng tổ chức phân tích khả năng sinh lợi Kết quả khảo sát cho thấy ở giai đoạn chuẩn bị phân tích có 71 DN thực hiện trong số 97 DN chiếm tỷ lệ 73,2%; giai đoạn tiến hành phân tích, cả 97 DN đều thực hiện chiếm tỷ lệ 100%; giai đoạn kết thúc phân tích, chỉ có 73 DN thực hiện chiếm tỷ lệ 75,3%. Tuy nhiên, tác giả lại nhận được một số ý kiến khác của các DN về tổ chức phân tích KNSL như sau: hầu hết các DN nhỏ và siêu nhỏ đều cho ý kiến không hiểu giai đoạn chuẩn phân tích cần chuẩn bị những gì và không biết cách phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến KNSL của DN. 2.2.1. Thực trạng công cụ và kỹ thuật phân tích khả năng sinh lợi Kết quả khảo sát cho thấy cả 97 DN cho kết quả đều sử dụng công cụ so sánh trong phân tích KNSL và có 2 DN có sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố trong phân tích KNSL. Để làm rõ các công cụ và kỹ thuật phân tích được sử dụng khi phân tích KNSL tại các DN KDDL theo quy mô, tác giả đã tiến hành thống kê theo quy mô DN và thu được kết quả như sau: các DN KDDL có quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ đều sử dụng công cụ so sánh; còn kỹ thuật phân tích nhân tố chỉ có 2 DN KDDL có quy mô lớn sử dụng. 2.2.3. Thực trạng nội dung phân tích khả năng sinh lợi Tác giả tiến hành mô tả thực tế các DN KDDL đã sử dụng những chỉ tiêu; công cụ và kỹ thuật phân tích nào khi phân tích KNSL. Đồng thời, để đánh giá quan điểm về mức độ sử dụng và mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu phân tích khi phân tích KNSL tại các DN KDDL, tác giả sử dụng thống kê mô tả và phân tích Anova thông qua phần mềm SPSS để làm rõ điều đó. Qua khảo sát công tác phân tích KNSL tại các DN KDDL Bình Định được thực hiện thông qua việc phân tích KNSL hoạt động, phân tích KNSL kinh tế và phân tích KNSL tài chính. Để có cái nhìn tổng quát về thực trạng phân tích KNSL tại các DN KDDL Bình Định, tác giả tiến hành mô tả thực trạng phân tích KNSL hoạt động, KNSL kinh tế và KNSL tài chính tại 4 DN đại diện cho bốn quy mô trong mẫu nghiên cứu: Công ty cổ phần du lịch Sài Gòn - Quy Nhơn (Khách sạn Sài Gòn - Quy nhơn: đại diện quy mô lớn), công ty TNHH Nam Phương (Khách sạn Nam Phương: đại diện quy mô vừa), nhà khách 28 Nguyễn Huệ (đại diện quy mô nhỏ) và công ty TNHH Thanh Dung (Khách sạn Lê Dung: đại diện quy mô siêu nhỏ).  Thực trạng phân tích KNSL hoạt động: Qua khảo sát về thực tế phân tích KNSL hoạt động tại các DN KDDL Bình Định, tác giả nhận thấy các DN này chỉ tiến hành phân tích KNSL của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (ROS) và chỉ có các DN có quy mô lớn và vừa là thực hiện phân tích KNSL của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Để làm rõ thực trạng phân tích KNSL của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại các DN KDDL có quy mô lớn và vừa; tác giả tiến hành mô tả thực trạng phân tích KNSL của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại 2 DN đại diện cho quy mô lớn và vừa: Khách sạn Sài Gòn - Quy nhơn và Khách sạn Nam Phương. - HSSL của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại hai DN trên được tính như công thức (1.25). Trong đó, chỉ tiêu được tính toán như sau: + Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng: số liệu được tính toán bằng cách lấy trị số của chỉ tiêu có mã số 20 “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) trừ (-) trị số của chỉ tiêu có mã số 25 trừ (-) trị số của chỉ tiêu có mã số 26 trên cùng báo cáo. + Doanh thu thuần: chỉ tiêu có mã số 10 “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên BCKQHĐKD. Qua khảo sát thực tế, các nhà phân tích tại các DN KDDL Bình Định khi phân tích KNSL hoạt động phần lớn sử dụng công cụ so sánh (so sánh bằng số tuyệt đối) khi phân tích. Để hiểu rõ hơn thực trạng phân tích KNSL hoạt động tại các DN KDDL Bình Định, tác giả tiến hành đánh giá quan điểm của các DN KDDL về mức độ quan trọng và mức độ sử dụng chỉ tiêu phân tích: HSSL hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Xét về mức độ quan trọng của chỉ tiêu phân tích: 11 Tác giả sử dụng công cụ thống kê mô tả để xem xét giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích HSSL hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại các DN KDDL, kết quả thu được như sau: có sự khác nhau trong đánh giá về mức độ quan trọng đối với chỉ tiêu phân tích này giữa các nhóm DN KDDL có quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ Để làm rõ có hay không sự khác biệt về mức độ quan trọng của chỉ tiêu phân tích này giữa các nhóm DN, tác giả tiến hành phân tích Anova và cho kết quả như sau: chỉ tiêu phân tích HSSL từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại các DN KDDL Bình Định cho giá trị Sig < 0,05; ta bác bỏ giả thuyết H 0 và thừa nhận giả thuyết H1 cho chỉ tiêu phân tích này. Điều này cho thấy mức độ quan trọng đối với chỉ tiêu phân tích này tại các DN KDDL là khác nhau. - Xét về mức độ sử dụng của chỉ tiêu phân tích: Tác giả sử dụng công cụ thống kê mô tả để xem xét giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích HSSL từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại các DN KDDL, kết quả thu được như sau: có sự khác nhau trong đánh giá về mức độ sử dụng đối với chỉ tiêu phân tích này giữa các nhóm DN KDDL có quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Vì vậy, để làm rõ sự khác biệt này, tác giả tiến hành phân tích Anova, kết quả thu được như sau: chỉ tiêu phân tích HSSL từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại các DN KDDL cho giá trị Sig < 0,05; ta bác bỏ giả thuyết H 0 và thừa nhận giả thuyết H 1 cho chỉ tiêu phân tích này. Điều này cho thấy mức độ sử dụng đối với các chỉ tiêu phân tích này tại các DN KDDL Bình Định là khác nhau.  Thực trạng phân tích KNSL kinh tế: Tương tự như phân tích KNSL hoạt động, khi khảo sát thực trạng phân tích KNSL kinh tế tại các DN KDDL, tác giả nhận thấy chỉ có các DN có mô lớn, vừa và nhỏ có tiến hành phân tích KNSL kinh tế trong đó các DN chỉ tiến hành phân tích KNSL của tài sản. Cụ thể các DN có quy mô lớn và vừa đã tiến hành phân tích KNSL của tổng tài sản và tài sản ngắn hạn, còn DN có quy mô nhỏ chỉ phân tích KNSL của tổng tài sản. Để làm rõ thực trạng phân tích KNSL của tài sản tại các DN KDDL có quy mô lớn, vừa và nhỏ; tác giả tiến hành mô tả thực trạng phân tích KNSL của tài sản tại 3 DN đại diện cho quy mô lớn, vừa và nhỏ: Khách sạn Sài Gòn - Quy nhơn và Khách sạn Nam Phương và nhà khách 28 Nguyễn Huệ. - HSSL của tổng tài sản tại 3 DN trên được tính như công thức (1.28) và HSSL của tài sản ngắn hạn được tính như sau: Lợi nhuận sau thuế HSSL của tài = sản ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn bình quân Trong đó, các chỉ tiêu được tính toán như sau: (2.1) + Lợi nhuận sau thuế: chỉ tiêu có mã số 60 “Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN” trên BCKQHĐKD. Trị số bình quân của từng đối tượng (tổng tài sản, tài sản ngắn hạn, VCSH…) được xác định theo công thức chung như sau: Trị số bình quân của từng đối tượng = Trị số đầu kỳ của từng đối tượng + Trị số cuối kỳ của từng đối tượng 2 (2.2) + Tổng tài sản: chỉ tiêu có mã số 270 “Tổng cộng tài sản” trên Bảng cân đối kế toán. + Tổng tài sản ngắn hạn: chỉ tiêu có mã số 100 “Tài sản ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán. Qua khảo sát thực tế, các nhà phân tích tại các DN KDDL Bình Định khi phân tích KNSL kinh tế phần lớn sử dụng công cụ so sánh (so sánh bằng số tuyệt đối) khi phân tích. Để tiến hành phân tích và đánh giá quan điểm của các DN KDDL về mức độ quan trọng và mức độ sử dụng chỉ tiêu phân tích: HSSL của tổng tài sản, HSSL của tài sản ngắn hạn, HSSL của tài sản dài hạn; tác giả sử dụng thống kê mô tả và phân tích Anova. - Xét về mức độ quan trọng của chỉ tiêu phân tích: Tác giả sử dụng công cụ thống kê mô tả để xem xét giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích HSSL của tài sản, kết quả thu được như sau: có sự khác nhau trong đánh giá về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu phân tích này giữa các nhóm DN KDDL. 12 Do thống kê mô tả không cho biết rõ giá trị trung bình của từng chỉ tiêu giữa các nhóm DN có quy mô khác nhau. Vì vậy, để làm rõ có hay không sự khác biệt về từng chỉ tiêu phân tích HSSL của tài sản giữa các nhóm DN KDDL, tác giả tiến hành sử dụng công cụ phân tích Anova. Kết quả phân tích Anova thu được như sau: chỉ tiêu phân tích HSSL của tài sản tại các DN KDDL cho giá trị Sig < 0,05; ta bác bỏ giả thuyết H0 và thừa nhận giả thuyết H1 cho các chỉ tiêu phân tích này. Điều này cho thấy mức độ quan trọng đối với các chỉ tiêu phân tích này tại các DN KDDL là khác nhau. - Xét về mức độ sử dụng của chỉ tiêu phân tích: Tác giả sử dụng công cụ thống kê mô tả để xem xét giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích HSSL của tài sản tại các DN KDDL, kết quả thu được như sau: có sự khác nhau trong đánh giá về mức độ sử dụng đối với chỉ tiêu phân tích này giữa các nhóm DN KDDL. Vì vậy, để làm rõ sự khác biệt này, tác giả tiến hành sử dụng công cụ phân tích Anova, kết quả như sau: các chỉ tiêu phân tích HSSL của tài sản tại các DN KDDL cho giá trị Sig < 0,05; ta bác bỏ giả thuyết H 0 và thừa nhận giả thuyết H1 cho các chỉ tiêu phân tích này. Điều này cho thấy mức độ sử dụng đối với các chỉ tiêu phân tích HSSL của tài sản tại các DN KDDL là khác nhau.  Thực trạng phân tích KNSL tài chính: Qua khảo sát tại các DN KDDL Bình Định, tác giả thấy hầu hết các DN KDDL đều tiến hành phân tích KNSL tài chính, cụ thể là KNSL của VCSH (ROE). Thực trạng phân tích KNSL tài chính tại các DN KDDL sẽ được tác giả mô tả thông qua thực trạng phân tích KNSL của VCSH tại 4 DN đại diện cho bốn quy mô trong mẫu nghiên cứu: Khách sạn Sài Gòn - Quy nhơn, Khách sạn Nam Phương, Nhà khách 28 Nguyễn Huệ và Khách sạn Lê Dung. - HSSL của VCSH tại 4 DN trên được được tính như công thức (1.30). Trong đó, chỉ tiêu được tính toán như sau: + VCSH: chỉ tiêu có mã số 400 “Vốn chủ sở hữu” trên Bảng cân đối kế toán. Qua khảo sát thực tế, các nhà phân tích tại các DN KDDL Bình Định khi phân tích KNSL tài chính phần lớn sử dụng công cụ so sánh (so sánh bằng số tuyệt đối) khi phân tích. Để hiểu rõ hơn thực trạng phân tích KNSL tài chính tại các DN KDDL Bình Định, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá quan điểm của các DN KDDL về mức độ quan trọng và mức độ sử dụng chỉ tiêu phân tích HSSL của VCSH. - Xét về mức độ quan trọng của chỉ tiêu phân tích: Tác giả sử dụng công cụ thống kê mô tả để xem xét giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích HSSL của VCSH, kết quả thu được như sau: có sự khác nhau trong đánh giá về mức độ quan trọng đối với chỉ tiêu phân tích này giữa các nhóm DN KDDL có quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Tuy nhiên, do thống kê mô tả không cho biết rõ giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích HSSL của VCSH giữa các nhóm DN có quy mô khác nhau. Vì vậy, để làm rõ có hay không sự khác biệt này, tác giả tiến hành sử dụng công cụ phân tích Anova. Kết quả phân tích Anova thu được như sau: chỉ tiêu phân tích HSSL của VCSH tại các DN KDDL cho giá trị Sig = 0,238 > 0,05 nên ta chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, điều này có nghĩa là mặc dù với quy mô là khác nhau nhưng các DN KDDL xem chỉ tiêu này với mức độ quan trọng là như nhau khi phân tích. - Xét về mức độ sử dụng của chỉ tiêu phân tích: Tác giả sử dụng công cụ thống kê mô tả để xem xét giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích HSSL của VCSH tại các DN KDDL, kết quả thu được như sau: có sự khác nhau trong đánh giá về mức độ sử dụng đối với chỉ tiêu phân tích HSSL của VCSH giữa các nhóm DN KDDL có quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Vì vậy, để làm rõ sự khác biệt này, tác giả tiến hành sử dụng công cụ phân tích Anova. Kết quả phân tích Anova thu được như sau: chỉ tiêu phân tích HSSL của VCSH tại các DN KDDL cho giá trị Sig < 0,05; ta bác bỏ giả thuyết H0 và thừa nhận giả thuyết H 1 cho chỉ tiêu phân tích này. Điều này cho thấy mức độ sử dụng các chỉ tiêu phân tích này tại các DN KDDL là khác nhau. 13 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.3.1. Các kết quả đạt được 2.3.1.1. Về tổ chức phân tích khả năng sinh lợi Qua khảo sát thực tế phân tích KNSL tại các DN KDDL Bình Định, tác giả nhận thấy hầu hết các DN KDDL đều có chú trọng đến tổ chức phân tích về KNSL. Quá trình phân tích cũng được các DN thiết kế qua ba giai đoạn phân tích: chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích. Tác giả đánh giá được mức độ thực hiện từng giai đoạn phân tích KNSL tại từng quy mô DN thông qua công cụ thống kê mô tả. Thông qua phân tích Anova, tác giả đã làm rõ được các quy mô DN khác nhau thực hiện từng giai đoạn phân tích có khác nhau hay không mặc dù theo thống kê mô tả là như nhau thông qua giá trị trung bình. Qua đó, tác giả nhận thấy rằng: hầu hết các DN KDDL đã thực hiện đúng và đầy đủ các giai đoạn phân tích, có ý thức trong việc tổ chức phân tích KNSL đáp ứng được yêu cầu quản lý của DN. 2.3.1.2. Về công cụ và kỹ thuật phân tích khả năng sinh lợi Công cụ và kỹ thuật phân tích được các DN KDDL sử dụng chủ yếu trong phân tích KNSL là công cụ so sánh và phân tích nhân tố. Về cơ bản, đây là các kỹ thuật phân tích phù hợp khi sử dụng để phân tích về KNSL. 2.3.1.3. Về nội dung phân tích khả năng sinh lợi Các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định về cơ bản có chú trọng đến phân tích KNSL, đặc biệt là các DN có quy mô lớn, vừa và nhỏ. Nhìn chung, các DN KDDL đều tiến hành phân tích KNSL trên các phương diện KNSL hoạt động, KNSL kinh tế và KNSL tài chính thông qua các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE; trong đó, với chỉ tiêu ROE thì tất cả các DN KDDL đều triển khai thực hiện. Xét về các chỉ tiêu phân tích KNSL, các DN KDDL đã sử dụng nhiều chỉ tiêu phân tích KNSL tương đối phù hợp với đặc thù của lĩnh vực KDDL như ROS, ROA và ROE. Từ đó, các DN KDDL có cơ sở để phân tích và đánh giá KNSL trên nhiều góc độ khác nhau của các DN. Thông qua thống kê mô tả và phân tích Anova, tác giả đã làm rõ được quan điểm đánh giá về mức độ quan trọng và mức độ sử dụng của các chỉ tiêu phân tích: ROS, ROA và ROE tại các DN KDDL Bình Định. 2.3.2. Các tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Về tổ chức phân tích khả năng sinh lợi Các DN KDDL có quy mô khác nhau có sự khác biệt lớn về tổ chức phân tích KNSL. Các DN KDDL có quy mô lớn và vừa thực hiện đầy đủ các giai đoạn phân tích. Còn các DN có quy mô nhỏ và siêu nhỏ chủ yếu tập trung vào giai đoạn tiến hành phân tích. Như vậy, có sự chênh lệch rất lớn về mức độ thực hiện từng giai đoạn phân tích giữa các DN có quy mô khác nhau, đặc biệt là giữa các nhóm DN có quy mô lớn và vừa với nhóm DN có quy mô siêu nhỏ. Với kết quả phân tích từ Anova, tác giả nhận thấy trong từng giai đoạn phân tích về KNSL giữa các quy mô DN khác nhau cho mức độ thực hiện khác nhau. Quá trình phỏng vấn cho thấy nguyên nhân chính là ở trình độ nhận thức của người làm công tác phân tích tại các DN còn hạn chế, nhất là các DN có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Nhiều nhà phân tích khi phỏng vấn cho rằng không hiểu hoặc không biết các giai đoạn phân tích là gì, việc thực hiện các giai đoạn phân tích như thế nào và ý nghĩa ra sao nên dẫn đến việc không chú trọng vấn đề này trong quá trình phân tích KNSL. 2.3.2.2. Về công cụ và kỹ thuật phân tích khả năng sinh lợi Tất cả các DN KDDL đều sử dụng công cụ so sánh khi phân tích KNSL nhưng chỉ mới là so sánh bằng số tuyệt đối mà chưa vận dụng so sánh bằng số tương đối (số tương đối động thái, số tương đối kế hoạch...) để thấy được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Còn kỹ thuật phân tích nhân tố chỉ được sử dụng tại các nhóm DN có quy mô lớn nhưng cũng rất hạn chế chỉ có 2 DN áp dụng. Các công cụ và kỹ thuật phân tích khác hoàn toàn không được các DN áp dụng như: kỹ thuật đồ thị, kỹ thuật mô hình kinh tế lượng, kỹ thuật Dupont... Như vậy có sự hạn chế rất lớn trong việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích khi phân tích KNSL tại các DN KDDL, nhất là các DN có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Điều đó cho thấy trình độ chuyên môn của nhân viên làm công tác phân tích tại các DN có sự hạn chế rất lớn nhất là các DN có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ. 14 2.3.2.3. Về nội dung phân tích khả năng sinh lợi Qua khảo sát thực trạng phân tích KNSL tại các DN KDDL Bình Định, tác giả nhận thấy về chỉ tiêu phân tích KNSL được sử dụng tại các DN KDDL có tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, tuy các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định đã thực hiện phân tích KNSL trên nhiều góc độ như phân tích KNSL hoạt động, phân tích KNSL kinh tế và phân tích KNSL tài chính thông qua các chỉ tiêu ROS, ROA và ROE nhưng các chỉ tiêu phân tích này chưa đầy đủ. Phần lớn các DN chưa tiến hành các phân tích liên quan đến KNSL của từng nhóm tài sản: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn trong DN để đánh giá được hiệu quả sử dụng của từng nhóm tài sản. Hay ở các công ty cổ phần hoàn toàn không thấy sử dụng các chỉ tiêu phản ánh KNSL như: chỉ tiêu HSSL của vốn cổ phần thường. Thứ hai, trong phân tích KNSL các DN KDDL Bình Định chỉ mới chú trọng các chỉ tiêu phân tích KNSL tài chính mà chưa chú trọng đến các chỉ tiêu phân tích KNSL phi tài chính hay các chỉ tiêu phân tích KNSL theo từng ngành hàng KDDL. Thứ ba, qua phỏng vấn sâu cho thấy các DN không có sự đồng nhất về tên gọi của khá nhiều chỉ tiêu phân tích KNSL mặc dù bản chất của chỉ tiêu là giống nhau. Thứ tư, qua khảo sát của tác giả cho thấy có sự không đồng nhất trong việc tính toán các chỉ tiêu phân tích KNSL. Thông qua thống kê mô tả và phân tích Anova, tác giả đã làm rõ có sự khác biệt trong đánh giá về mức độ quan trọng và mức độ sử dụng của từng chỉ tiêu phân tích tại các DN có quy mô khác nhau. Quá trình phỏng vấn cho thấy các DN KDDL Bình Định chỉ sử dụng các chỉ tiêu phân tích KNSL nêu trên vì phần lớn các DN KDDL Bình Định là có quy mô nhỏ, quản lý theo kiểu gia đình nên phân tích về KNSL chỉ chú trọng đến phân tích KNSL của VCSH, của tổng tài sản là xuất phát từ quan điểm, năng lực của các nhà quản lý cũng như năng lực của đội ngũ nhân viên làm công tác phân tích tại các DN. 15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 KNSL và tổ chức phân tích KNSL đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của các DN KDDL trong quá trình hoạt động. Chính vì vậy, việc mô tả và đánh giá Thực trạng phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định là rất cần thiết để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện phân tích KNSL tại các DN KDDL Bình Định. Nội dung của chương này đã tập trung giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau: - Trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển của các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định. - Làm rõ đặc điểm về hoạt động kinh doanh của các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định có ảnh hưởng đến KNSL. - Khái quát được đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định có ảnh hưởng đến KNSL. - Khảo sát và phản ánh thực trạng phân tích KNSL tại các DN KDDL tỉnh Bình Định trên các phương diện: tổ chức phân tích KNSL; công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL; nội dung phân tích KNSL. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng kết quả phân tích KNSL thông qua công cụ thống kê mô tả và phân tích Anova để đánh giá các chỉ tiêu phân tích trên các phương diện mức độ quan trọng và mức độ thực hiện. Các kết quả tính toán đều được phân tích và kiểm định một cách chặt chẽ, tin cậy. - Tác giả đã đánh giá đầy đủ, chi tiết các kết quả đạt được về thực trạng phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định trên nhiều phương diện: tổ chức phân tích KNSL; công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL; nội dung phân tích KNSL. Từ đó, tác giả đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân tồn tại về tổ chức phân tích KNSL; công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL; nội dung phân tích KNSL để làm cơ sở cho các đề xuất về giải pháp hoàn thiện phân tích KNSL tại các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định. 16 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội Đánh giá qua gần 10 năm phát triển (2005 - 2015) cho thấy du lịch Bình Định có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn trong phát triển du lịch. * Những yếu tố thuận lợi để phát triển du lịch Bình Định: - Bình Định có vị trí du lịch thuận lợi trong mối liên kết Bắc - Nam và Đông - Tây với các địa phương trong vùng, trong nước, khu vực và quốc tế để phát triển du lịch. - Là một trong những tỉnh có hệ thống tài nguyên du lịch tương đối toàn diện, phong phú và đa dạng bao gồm cả biển, núi, hồ, các di tích lịch sử - văn hoá, các lễ hội, làng nghề, ẩm thực… - Là một trong những địa phương có nền tảng hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển với đường sắt, đường bộ, đường không, cảng biển,… - Các yếu tố nguồn lực khác như nhân lực, đầu tư, khoa học và công nghệ, chính sách cơ chế,… đều tạo điều kiện thuận lợi nhất định cho phát triển du lịch. - Là ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh. * Những hạn chế, khó khăn trong phát triển du lịch Bình Định: - Ngoài khu vực Quy Nhơn và phụ cận, tài nguyên du lịch ở các địa bàn khác phân bố tương đối phân tán, vì vậy điều kiện để hình thành các cụm du lịch đặc thù có khả năng thu hút khách bị hạn chế. - Nhiều tài nguyên du lịch có giá trị như thành Đồ Bàn (thành Hoàng Đế), hệ thống tháp Chăm, chưa được quan tâm bảo vệ và tôn tạo đúng mức, chưa kết hợp đầu tư toàn diện về cơ sở hạ tầng, dịch vụ. - Vấn đề môi trường và bảo vệ các nguồn tài nguyên du lịch tuy đã được đặt ra nhưng trên thực tế vẫn chưa được thực hiện nghiêm túc. Một số tài nguyên đang dần bị xuống cấp, giảm dần giá trị do việc khai thác không hợp lý; bên cạnh đó các hoạt động dân sinh bừa bãi, tác động của các yếu tố thời tiết bất lợi… 3.1.2. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định Định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Định đến năm 2020, tầm nhìn 2030 như sau: (1) Phát triển du lịch Bình Định phù hợp với Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam, với Định hướng phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành, các lĩnh vực khác có liên quan. (2) Phát triển du lịch Bình Định với tốc độ nhanh, tập trung phát triển có chiều sâu, theo hướng nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp để đảm bảo sản phẩm du lịch có thương hiệu và tính cạnh tranh cao (3) Phát triển du lịch Bình Định có trọng tâm, trọng điểm và bền vững gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị tự nhiên; giữ vững quốc phòng, an ninh; bảo đảm trâ ôt tự an toàn xã hô iô ; giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường. (4) Phát triển du lịch Bình Định trong mối liên hệ vùng, cả nước và quốc tế để khai thác cả nguồn khách du lịch quốc tế và nội địa trong đó chú trọng phát triển khách du lịch nội địa và tăng cường thu hút khách quốc tế. (5) Phát triển cả du lịch biển đảo, du lịch văn hóa và sinh thái trong đó lấy du lịch biển đảo làm mũi nhọn, du lịch văn hóa làm nền tảng để phát huy tính đặc thù tài nguyên du lịch theo địa bàn của tỉnh. (6) Phát triển du lịch Bình Định vừa truyền thống vừa hiện đại để vừa phát huy các giá trị văn hóa dân gian của các dân tộc vừa nhanh chóng hòa nhập với phát triển du lịch khu vực và cả nước. 17 (7) Đẩy mạnh xã hô ôi hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương, các thành phần kinh tế trên địa bàn. 3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện phân tích khả năng sinh lợi Thứ nhất, hoàn thiện phân tích KNSL phải dựa trên cơ sở quy định của Nhà nước về chế độ kế toán, chế độ báo cáo thống kê và các quy định pháp lý khác có liên quan đến DN hoạt động trong lĩnh vực KDDL. Thứ hai, hoàn thiện phân tích KNSL phải đảm bảo có khả năng đánh giá được toàn diện và chính xác, đầy đủ về KNSL trên nhiều góc độ khác nhau. Thứ ba, hoàn thiện phân tích KNSL phải đảm bảo đánh giá được KNSL theo các cấp độ từ tổng các hoạt động cho đến các hoạt động cụ thể hay theo từng lĩnh vực kinh doanh Thứ tư, hoàn thiện phân tích KNSL phải phù hợp với đặc thù của ngành KDDL. Thứ năm, hoàn thiện phân tích KNSL phải đánh giá được trên 2 khía cạnh: kinh tế và xã hội. Vì vậy, chỉ tiêu phân tích phải bao gồm cả các chỉ tiêu phân tích KNSL trên phương diện tài chính và các chỉ tiêu phân tích KNSL trên phương diện phi tài chính. Thứ sáu, chỉ tiêu phân tích KNSL hoàn thiện phải đảm bảo dễ hiểu và dễ vận dụng vào thực tế. Thứ bảy, hoàn thiện phân tích KNSL phải đảm bảo hội nhập với xu hướng phát triển của quốc tế về phân tích KNSL, đặc biệt chú trọng đến các chỉ tiêu phân tích KNSL phi tài chính. 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện phân tích khả năng sinh lợi Hoàn thiện phân tích KNSL tại các DN KDDL là rất cần thiết và cấp bách để cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các đối tượng quan tâm sử dụng. Tuy nhiên, để quá trình hoàn thiện phân tích KNSL và việc áp dụng các chỉ tiêu phân tích KNSL được hiệu quả, có tính thực tế cao thì đòi hỏi việc hoàn thiện phải đảm bảo các nguyên tắc sau: (1) Nguyên tắc phù hợp, (2) Nguyên tắc đồng bộ, (3) Nguyên tắc khả thi, (4) Nguyên tắc thông tin phân tích phù hợp với người sử dụng thông tin, (5) Nguyên tắc linh hoạt. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích khả năng sinh lợi Quy trình tổ chức phân tích KNSL có thể được hoàn thiện qua sơ đồ sau: QUY TRÌNH TỔ CHỨC PHÂN TÍCH KNSL Chuẩn bị phân tích Xây dựng kế hoạch phân tích Xác định các chỉ tiêu phân tích Thu thập và chuẩn bị tài liệu, thông tin phục vụ phân tích Tiến hành phân tích Đánh giá khái quát KNSL Phân tích nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến KNSL Kết thúc phân tích Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhật xét, kết luận Viết báo cáo phân tích Hoàn thiện hồ sơ phân tích 18 Mục tiêu phân tích lại phụ thuộc vào đối tượng sử dụng thông tin, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có nhu cầu thông tin sử dụng về KNSL là khác nhau nên cần phải dựa vào nhu cầu sử dụng thông tin của từng đối tượng cụ thể để xác định nội dung trọng tâm về phân tích KNSL cần cung cấp. Có thể minh họa khái quát qua bảng sau: T T 1 Đối tượng sử dụng Nhà quản lý DN Nhu cầu sử dụng thông tin Mục tiêu và nội dung phân tích - Đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận từ các nguồn lực của DN. - Phân tích KNSL từ tài sản, VCSH, các nguồn lực sử dụng cho hoạt động kinh doanh của DN… - Đánh giá KNSL từ các hoạt động kinh doanh - Phân tích KNSL từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác… -… 2 Chủ sở hữu DN - Đánh giá KNSL của vốn đã góp vào DN - Xác định giá trị vốn hóa của DN… - Phân tích KNSL của VCSH - Phân tích KNSL của cổ phiếu DN - Phân tích tỷ lệ lợi nhuận được chia -… 3 Nhà đầu tư Xác định KNSL từ vốn họ sẽ đầu tư… - Phân tích KNSL của VCSH 4 Ngân hàng, chủ nợ Xác định khả năng trả nợ và lãi vay - Phân tích KNSL từ tài sản, VCSH -… - Phân tích KNSL kinh tế của tài sản Kiểm tra độ tin cậy của Phân tích KNSL để xác định tính hợp lý các số liệu thuế DN phải về số lợi nhuận phải chịu thuế trong kỳ… nộp và đã khai 3.3.2. Hoàn thiện công cụ và kỹ thuật phân tích khả năng sinh lợi 5 Cơ quan thuế Tác giả đề xuất các hướng hoàn thiện về công cụ và kỹ thuật phân tích KNSL như sau: - Vận dụng công cụ so sánh kết hợp với đồ thị để thấy được xu hướng, nhịp điệu và hướng phát triển tăng, giảm về KNSL của các chỉ tiêu phân tích. - Vận dụng kỹ thuật Dupont kết hợp với loại trừ để xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến KNSL - Vận dụng kỹ thuật thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích KNSL - Vận dụng kỹ thuật mô hình kinh tế lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến KNSL và xây dựng hàm hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích ROA, ROS và ROE. + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến KNSL: tác giả tiến hành các công việc sau: Phân tích độ tin cậy của thang đo và dữ liệu khảo sát, Kết quả kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng, Bảng phân tích phương sai trích, Bảng phân tích nhóm nhân tố khám phá mới ảnh hưởng đến KNSL: Qua kết quả phân tích EFA cho thấy: các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích KNSL của các DN KDDL trên địa bàn tỉnh Bình Định chia làm 7 nhóm yếu tố khám phá mới như sau: Nhóm 1, bao gồm các biến nhân tố: (1) Thị trường khách du lịch, (2) Thị trường nguyên liệu, (3) Tài nguyên du lịch sẵn có, (4) Chính sách phát triển du lịch của địa phương, (5) Môi trường KD và (6) Khí hậu, thời tiết Nhóm 2, bao gồm các biến nhân tố: (1) Cơ cấu chi phí trong DT, (2) Cơ cấu đầu tư tài sản và (3) Cấu trúc tài chính. Nhóm 3, bao gồm các biến nhân tố: (1) Hệ thống các khu, điểm đến và các tuyến du lịch, (2) Tổ chức không gian du lịch, (3) Các lễ hội truyền thống địa phương và (4) Các sản phẩm du lịch bổ trợ . 19 Nhóm 4, bao gồm các biến nhân tố: (1) Năng lực ngoại ngữ, giao tiếp của nhân viên, (2) Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của nhân viên và (3) Ứng xử linh hoạt của nhân viên trong công việc. Nhóm 5, bao gồm các biến nhân tố: (1) Năng lực quản lý của lãnh đạo và (2) Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ. Nhóm 6, ảnh hưởng bởi yếu tố: Thể chế, chính trị. Nhóm 7, bao gồm các biến nhân tố: (1) Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và (2) An ninh du lịch + Xây dựng hàm hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích ROA, ROS và ROE ROA = 3,057 - 0,045NT1 + 0,194NT2 + 0,275NT3 - 0,575NT4 + 0,011NT5 - 0,008NT6 + 0,24NT7 ROS = 0,578 + 0,421NT1 + 0,362NT2 + 0,299NT3 - 0,576NT4 - 0,297NT5 + 0,032NT6 + 0,368NT7 3.3.3. Hoàn thiện nội dung phân tích khả năng sinh lợi 3.3.3.1. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích KNSL trên phương diện tài chính Tác giả đề xuất sử dụng thêm các chỉ tiêu phân tích trên khi phân tích KNSL tại các DN KDDL. - KNSL của tài sản dài hạn: Lợi nhuận sau thuế HSSL của tài sản dài = hạn Tổng tài sản dài hạn bình quân Trong đó, chỉ tiêu được tính toán như sau: (3.1) + Lợi nhuận sau thuế: chỉ tiêu có mã số 60 “Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN” trên BCKQHĐKD. Trị số bình quân của từng đối tượng được xác định như (2.2) + Tổng tài sản dài hạn: chỉ tiêu có mã số 200 “Tài sản dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán. - KNSL cơ bản của vốn kinh doanh (BEP): được xác định như (1.29) Trong đó, chỉ tiêu được tính toán như sau: + Lợi nhuận trước thuế và lãi vay: số liệu được tính toán bằng cách lấy trị số của chỉ tiêu có mã số 50 “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” trên BCKQHĐKD cộng (+) trị số của chỉ tiêu có mã số 23 trên cùng báo cáo. + Vốn kinh doanh: chỉ tiêu có mã số 440 “Tổng cộng nguồn vốn” trên Bảng cân đối kế toán. - KNSL của vốn cổ phần thường: được xác định như (1.31) Trong đó, chỉ tiêu được tính toán như sau: + Lợi nhuận sau thuế: chỉ tiêu có mã số 60 “Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN” trên BCKQHĐKD. + Cổ tức ưu đãi: chỉ tiêu có trong Nghị Quyết của Hội đồng quản trị công ty + Vốn cổ phần thường: được xác định bằng cách lấy số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân nhân (x) với mệnh giá cổ phiếu. 3.3.3.2. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích KNSL theo đặc trưng ngành Tác giả đề xuất sử dụng các chỉ tiêu phân tích sau khi phân tích KNSL tại các DN KDDL: KNSL của doanh thu theo mùa, KNSL của phòng (giường), KNSL của nhà hàng (chỗ ngồi), KNSL của tour, KNSL của dịch vụ vui chơi - giải trí, KNSL của hoạt động thu đổi ngoại tệ. - KNSL của doanh thu theo mùa: HSSL của doanh thu theo mùa = Lợi nhuận sau thuế theo mùa Doanh thu thuần theo mùa (3.2) Trong đó, lợi nhuận sau thuế theo mùa và doanh thu thuần theo mùa là một phần trong lợi nhuận và doanh thu thuần của DN phản ánh trên BCKQHĐKD. - KNSL của phòng (giường): 20 HSSL của phòng (giường) Tổng lợi nhuận từ hoạt động lưu trú = (3.3) Tổng số phòng (giường) hiện có Trong đó, tổng lợi nhuận từ hoạt động lưu trú là một phần trong lợi nhuận của DN phản ánh trên BCKQHĐKD. - KNSL của nhà hàng (chỗ ngồi): HSSL của nhà hàng (chỗ ngồi) = Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ăn uống (3.4) Tổng số nhà hàng (chỗ ngồi) hiện có Trong đó, tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ăn uống là một phần trong lợi nhuận của DN phản ánh trên BCKQHĐKD. - KNSL của tour: HSSL của tour Tổng lợi nhuận từ hoạt động lữ hành = Tổng số tour đã phục vụ (3.5) Trong đó, tổng lợi nhuận từ hoạt động lữ hành là một phần trong lợi nhuận của DN phản ánh trên BCKQHĐKD. - KNSL của dịch vụ vui chơi - giải trí: HSSL của dịch vụ vui chơi - giải trí Tổng lợi nhuận từ dịch vụ vui chơi - giải trí = (3.6) Tổng số dịch vụ vui chơi - giải trí đã phục vụ Trong đó, tổng lợi nhuận từ dịch vụ vui chơi - giải trí là một phần trong lợi nhuận của DN phản ánh trên BCKQHĐKD. - KNSL của hoạt động thu đổi ngoại tệ: Tổng lợi nhuận của hoạt động thu đổi ngoại tệ HSSL của hoạt động thu đổi ngoại tệ = (3.7) Tổng giá trị ngoại tệ các loại thu đổi Trong đó, tổng lợi nhuận của hoạt động thu đổi ngoại tệ là một phần trong lợi nhuận của DN phản ánh trên BCKQHĐKD. 3.3.3.3. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích KNSL trên phương diện phi tài chính Tác giả đề xuất các DN KDDL sử dụng thêm một số các chỉ tiêu phân tích KNSL trên phương diện phi tài chính để có thể phản ánh được đầy đủ hiệu quả kinh tế - xã hội gồm: KNSL của lao động, KNSL của sản phẩm mới, KNSL của khách hàng (trong nước, quốc tế), KNSL của điểm đến du lịch. - KNSL của lao động: HSSL của lao động = Tổng lợi nhuận Tổng số lao động bình quân (3.8) Trong đó, tổng lợi nhuận có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế thu nhập DN hay lợi nhuận sau thuế thu nhập DN tuỳ theo mục đích phân tích và được phản ánh trên BCKQHĐKD của DN. - KNSL của sản phẩm mới: HSSL của sản phẩm mới = Tổng lợi nhuận thu được từ sản phẩm mới Tổng số sản phẩm mới được giới thiệu (3.9)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan