Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở tại ngân hàng nhà nước việt nam...

Tài liệu Hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở tại ngân hàng nhà nước việt nam

.DOC
123
197
146

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  VŨ THỊ THANH HIỀN HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU TÀI Hà nội, năm 2010 MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG....................................................4 1.1 Tổng quan về chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương...............4 1.1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ...................................................................4 1.1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ..............................................................4 1.1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ........................................................6 1.2 Nghiệp vụ thị trường mở..........................................................................8 1.2.1 Khái niệm................................................................................................8 1.2.2 Nội dung nghiệp vụ thị trường mở.........................................................9 1.2.3 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở.....................................19 1.2.4 Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở đối với điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương......................................................................22 1.2.5 Quy trình nghiệp vụ thị trường mở......................................................24 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự điều hành nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Trung ương.................................................................................28 1.3 Kinh nghiệm hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của một số nước và bài học đối với Việt nam...............................................................................30 1.3.1 Kinh nghiệm của các nước...................................................................30 1.3.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam....................................35 Chương 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM....................................................39 2.1 Khái quát về điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian qua........................................................................................39 2.2 Tổ chức và điều hành nghiệp vụ thị trường mở...................................41 2.2.1 Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ hoạt động thị trường mở.......................41 2.2.2 Bộ máy tổ chức và điều hành...............................................................44 2.3 Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở tại Việt nam..............................46 2.3.1 Phương thức hoạt động........................................................................46 2.3.2 Hàng hóa của nghiệp vụ thị trường mở...............................................51 2.3.3 Thành viên tham gia NVTTM tại Việt Nam.........................................57 2.4 Đánh giá kết quả hoạt động thị trường mở...........................................61 2.4.1 Thành công đạt được............................................................................61 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại...........................................................67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM....................................72 3.1 Định hướng điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt nam....72 3.2 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam trong thời gian tới............................................................................................................74 3.2.1 Nhóm giải pháp chủ yếu.......................................................................75 3.2.2 Nhóm giải pháp bổ trợ...........................................................................85 3.3 Kiến nghị..................................................................................................93 3.3.1 Đối với Quốc hội....................................................................................93 3.3.2 Đối với Chính phủ và các Bộ ngành....................................................93 KẾT LUẬN...................................................................................................96 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ngân hàng Nhà nước Việt nam : NHNN Ngân hàng Trung ương : NHTW Ngân hàng thương mại : NHTM Tổ chức tín dụng : TCTD Chính sách tiền tệ : CSTT Nghiệp vụ thị trường mở : NVTTM, OMO Ngân hàng Chính sách xã hội : NHCSXH Giấy tờ có giá : GTCG Ủy ban nhân dân : UBND Tín phiếu kho bạc : TPKB DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Các Bảng Mục biểu, Sơ đồ lục Sơ đồ 1.1 1.2.3 Nội dung Trang Tác động của NVTTM đối với tiền dự trữ và cơ 20 số tiền tệ Bảng 2.1 2.3.1 Số lượng các phiên giao dịch nghiệp vụ thị 47 trường mở Bảng 2.2 2.3.1 Phương thức đấu thầu, xét thầu trong các phiên 48 giao dịch Bảng 2.3 2.3.2 Doanh số đấu thầu tín phiếu kho bạc năm 54 2006-2010 Bảng 2.4 2.3.3 Danh sách thành viên tham gia NVTTM Bảng 2.5 2.4.1 Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm 62 59 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  VŨ THỊ THANH HIỀN HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà nội, năm 2010 i MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước Việt nam (NHNN) đã đạt được nhiều kết quả trong việc đổi mới điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) theo hướng chuyển đổi từ việc sử dụng các công cụ CSTT trực tiếp sang sử dụng các công cụ CSTT gián tiếp. Đến nay, nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) là một trong những công cụ CSTT được NHNN chú trọng sử dụng và từng bước trở thành công cụ chủ yếu. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường tiền tệ phát triển ở trình độ thấp, các thông tin phục vụ cho việc điều hành chưa được thu thập kịp thời, độ chính xác chưa cao, việc điều hành nghiệp vụ thị trường mở còn có một số khó khăn, bất cập, khả năng điều tiết tiền tệ của công cụ này còn hạn chế trong điều kiện môi trường kinh tế, tiền tệ thay đổi mạnh mẽ. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở được đặt ra và tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu“Hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đánh giá thực trạng NVTTM của NHNN, trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm các nước đề ra giải pháp nâng cao khả năng điều tiết tiền tệ của NVTTM, góp phần nâng cao hiệu quả điều hành CSTT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Lý luận về NVTTM của NHTW, kinh nghiệm điều hành CSTT một số nước, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện NVTTM phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. - Đánh giá thực trạng NVTTM Việt Nam từ năm 2006 đến nay, làm rõ hạn chế và nguyên nhân hạn chế tìm ra giải pháp tiếp tục hoàn thiện. ii Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 1.1 Tổng quan về chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Phần này nói về khái niệm chính sách tiền tệ, mục tiêu và các công cụ của chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ (CSTT) là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế, trên cơ sở đó ổn định giá trị đồng tiền. Mục tiêu của chính sách tiền tệ: thông thường, mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ quốc gia được NHTW ở các nước lựa chọn là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế, rộng hơn là thúc đẩy tạo công ăn việc làm trong xã hội. Trong từng thời kỳ, các quốc gia có các mục tiêu cụ thể khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế bao gồm: mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động. Các công cụ của chính sách tiền tệ bao gồm: dự trữ bắt buộc, chính sách tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất và hạn mức tín dụng. 1.2 Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua bán các giấy tờ có giá giữa NHTW với các đối tác trên thị trường mở nhằm thực hiện CSTT quốc gia. Thông qua hoạt động này, NHTW tác động trực tiếp đến cơ số tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường, từ đó tác động đến lượng tiền cung ứng cả về mặt lượng và về mặt giá. Các đối tác trong giao dịch NVTTM có thể là ngân hàng, các doanh nghiệp hoặc các tổ chức phi tài chính khác. Nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu giao dịch với phương thức mua bán hẳn (giao dịch không hoàn lại) và mua bán có kỳ hạn (giao dịch có hoàn lại) iii với hình thức đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất trong đó các giao dịch mua bán có kỳ hạn được sử dụng chủ yếu trong NVTTM. Hàng hóa giao dịch trên thị trường mở có xu hướng đa dạng và khác nhau giữa các quốc gia, chủ yếu gồm: Tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Trung ương, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.... Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ ra đời sau so với các công cụ khác. Tuy nhiên, nó có một vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, NVTTM đã trở thành công cụ gián tiếp chủ chốt, hiệu quả và linh hoạt với một quy trình khép kín và sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận điều hành và tham gia của các thành viên. Hoạt động nghiệp vụ bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố: sự phát triển của thị trường tiền tệ; sự hỗ trợ và mức độ phù hợp giữa các thị trường; mức độ rủi ro và ổn định của môi trường và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế; mức độ linh hoạt trong việc kết hợp các công cụ CSTT 1.3 Kinh nghiệm hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của một số nước và bài học đối với Việt nam NVTTM là công cụ điều hành CSTT tương đối mới mẻ tại Việt nam. Học tập kinh nghiệm hoạt động NVTTM của NHTW các nước và vận dụng phù hợp với điều kiện phát triển của thị trường tài chính, kinh tế tại Việt nam là vô cùng quan trọng. Trên cơ sở kinh nghiệm của một số quốc gia như: Nhật Bản, Thái Lan, Mỹ một số bài học được rút ra: Về mục tiêu điều hành NVTTM: Hầu hết các nước hiện nay thực hiện mục tiêu điều tiết lãi suất. Lãi suất cho vay qua đêm được coi là lãi suất chuẩn cho các loại lãi suất dài hạn hơn. Về điều hành NVTTM: iv Việc chỉ đạo điều hành OMOs thường do Ban điều hành OMOs hoặc Hội đồng CSTT thực hiện, là người quyết định các vấn đề kỹ thuật của OMOs Về hàng hoá của NVTTM: Tuỳ theo tính chất và mức độ mở cửa của thị trường vào từng giai đoạn, hàng hóa chủ yếu được sử dụng ở thị trường này bao gồm các chứng khoán có tính thanh khoản cao trên thị trường thứ cấp như tín phiếu, trái phiếu Chính phủ. Thành viên của NVTTM: Thành viên của TTM có thể là các TCTD, các công ty tài chính và các thành viên phi tài chính khác. Về kết hợp NVTTM với các công cụ CSTT khác: Khi OMOs đã trở thành một công cụ chính trong điều hành CSTT thì các công cụ khác cần được điều chỉnh để trở thành công cụ hỗ trợ trong việc thực hiện các mục tiêu trung gian của CSTT như tác động đến mức lãi suất hoặc vốn khả dụng của hệ thống tài chính gồm: nghiệp vụ chiết khấu hoặc cho vay tái cấp vốn của NHTW Về dự báo vốn khả dụng: Để điều hành OMOs một cách hiệu quả, các NHTW đều quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dự báo vốn khả dụng làm cơ sở đưa ra các phương án giao dịch OMOs. Phạm vi quản lý, dự báo vốn khả dụng chỉ giới hạn đối với số dư tiền gửi của các TCTD tại NHTW là nhân tố NHTW có thể dự báo và sử dụng các công cụ CSTT để điều tiết một cách hiệu quả nhất. v Chương 2 THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 2.1 Khái quát về điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian qua Mục tiêu của CSTT nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. Trong những năm qua, hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của NHNN ngày càng nâng lên. Các công cụ để thực hiện CSTT gồm: tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc, thị trường mở, tỷ giá và lãi suất. Tuy nhiên, điều hành CSTT vẫn còn một số vấn đề đặt ra: Sự phối hợp giữa CSTT với chính sách tài chính, kinh tế vĩ mô khác chưa chặt chẽ, do đó dẫn đến giảm hiệu quả điều hành CSTT. Thị trường tiền tệ chưa thật sự là kênh dẫn có hiệu quả trong cơ chế truyền tải các tác động của CSTT đến nền kinh tế. Điều hành các công cụ CSTT cần chủ động, linh hoạt theo kịp sự phát triển của thị trường tiền tệ và trong khả năng kiểm soát tiền tệ là một trong các giải pháp để đạt được chính sách tiền tệ hiệu quả. 2.2 Tổ chức và điều hành nghiệp vụ thị trường mở Cơ sở pháp lý của hoạt động NVTTM: Các văn bản quy phạm pháp luật về NVTTM được chỉnh sửa, đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của thị trường: Quy chế quản lý vốn khả dụng, Quy chế nghiệp vụ thị trường mở, Quy chế lưu ký GTCG và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác. Bộ máy tổ chức và điều hành: Hoạt động NVTTM được thực hiện thông qua Ban Điều hành. Ban điều hành có trách nhiệm thay mặt Thống đốc điều hành hoạt động của NVTTM thông qua các bộ phận tác nghiệp. 2.3 Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở tại Việt nam vi Phương thức hoạt động Thực hiện giao dịch NVTTM theo hai phương thức: mua hoặc bán GTCG. Tại mỗi phiên đấu thầu, NHNN chỉ áp dụng: mua hoặc bán kỳ hạn, mua hoặc bán hẳn, phương thức đấu thầu khối lượng hoặc lãi suất, xét thầu theo mức lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ. Từ năm 2007, NHNN sử dụng phương thức đấu thầu khối lượng trong 80-95% số phiên giao dịch trong những năm qua và lên tới 100% số phiên trong năm 2010 nhằm thực hiện các mục tiêu CSTT. NVTTM được thực hiện thông qua hệ thống mạng máy vi tính giữa TCTD với Sở Giao dịch NHNN, máy fax và được thực hiện chế độ bảo mật thông tin. Từ năm 2008 đến nay định kỳ tổ chức 1-2 phiên/ngày, có thời điểm lên tới 3 phiên/ngày (dịp giáp Tết, các thời điểm nhạy cảm) để góp phần điều chỉnh kịp thời, linh hoạt vốn khả dụng của các TCTD. Quy trình thanh toán được rút ngắn, thực hiện trong ngày đấu thầu giúp điều tiết vốn khả dụng của các TCTD kịp thời, linh họat và hiệu quả hơn. Hàng hóa của nghiệp vụ thị trường mở Một số loại GTCG được bổ sung trong giao dịch NVTTM (Quyết định số 11/QĐ-NHNN ngày 06/01/2010). Tín phiếu kho bạc: là GTCG chủ yếu của TTM (chiếm 80% tổng giá trị công cụ sử dụng). Khoảng 97-99% khối lượng trúng thầu là các NHTM nhà nước do có lợi thế về nguồn vốn tiền đồng. Tuy nhiên, tính thanh khoản của công cụ này vẫn còn hạn chế do lãi suất TPKB còn lệ thuộc bởi sự chỉ đạo, chưa phản ánh lãi suất thị trường; kỳ hạn chưa đa dạng (chủ yếu phát hành loại 364 ngày); thị trường mua bán lại TPKB chưa phát triển. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước: được phát hành chủ yếu để thực hiện CSTT thắt chặt và tạo hàng hóa cho NVTTM, phát triển thị trường tiền tệ. vii Tuy nhiên, khối lượng phát hành không lớn, mặt khác NHNN phải chịu chi phí phát hành nên việc phát hành tín phiếu NHNN hạn chế. Trái phiếu kho bạc: Kỳ hạn trái phiếu rất đa dạng từ 2-15 năm. Số dư của các TCTD tham gia giao dịch trên NVTTM là 78.250 tỷ đồng (đến 21/7/2010). Trái phiếu đầu tư: Số dư là 51.556 tỷ đồng, khoảng 34 % (đến 21/7/2010) số dư GTCG của các TCTD tham gia giao dịch. Trái phiếu chính quyền địa phương: Số dư là 2.962 tỷ đồng (đến 21/7/2010) khoảng 1,96% số dư GTCG của các TCTD tham gia giao dịch. Trái phiếu do NHCSXH phát hành: Số dư là 8.520 tỷ đồng (đến 21/7/2010) khoảng 5,63% số dư GTCG của các TCTD tham gia giao dịch. Tín phiếu Kho bạc là hàng hóa giao dịch chủ yếu trên thị trường mở do ưu điểm là tính thanh khoản cao hơn các loại GTCG khác và được phát hành định kỳ với khối lượng lớn, đáp ứng được nhu cầu can thiệp của NHNN trong việc điều hành CSTT với mức độ, quy mô khác nhau. Bên cạnh đó trái phiếu Chính phủ cũng chiếm tỷ trọng giao dịch lớn do tính an toàn cao của loại hàng hóa này. Thành viên tham gia NVTTM tại Việt Nam Tính đến ngày 30/6/2010, đã có 64 TCTD được công nhận là thành viên tham gia NVTTM, trong đó: 5 NHTM nhà nước, 34 NHTM cổ phần, 3 ngân hàng liên doanh, 17 ngân hàng nước ngoài và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, 4 công ty tài chính và Quỹ TDNDTW. Số lượng thành viên tham gia thường xuyên NVTM đã tăng mạnh, trước đây chỉ có 1-5 thành viên/phiên đến nay bình quân có 12 thành viên/phiên chào mua tham gia. Có thời điểm lên tới 38 thành viên tham gia. viii 2.4 Đánh giá kết quả hoạt động thị trường mở Thành công đạt được Quy mô hoạt động của NVTTM ngày càng được mở rộng thể hiện trên cả doanh số giao dịch (năm 2008 gấp 2,5 lần năm 2007, gấp 8 lần năm 2006), tăng tần suất phiên giao dịch (1-2 phiên/ngày, có giai đoạn 2-3 phiên/ngày), với nhiều kỳ hạn (từ 7 đến 182 ngày). Khối lượng giao dịch bình quân tăng, (năm 2010 là 3.240 tỷ đồng/phiên) đặc biệt trong những dịp nhạy cảm, hay dịp cuối năm tài chính và giáp Tết âm lịch (23.000 tỷ đồng/phiên). NVTTM ngày càng thể hiện vai trò là công cụ chủ yếu trong điều hành CSTT. Số lượng thành viên tham gia NVTTM ngày càng tăng. Các cơ chế và quy trình nghiệp vụ thị trường mở đã không ngừng được cải tiến và hoàn thiện: GTCG được sử dụng trong NVTTM đã được mở rộng; hệ thống thanh toán liên ngân hàng, phần mềm kế toán KTP của Sở Giao dịch có thể thanh toán 2-3 phiên giao dịch TTM/ ngày. Nghiệp vụ TTM đã được điều hành linh hoạt, kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các công cụ chính sách tiền tệ khác. Lãi suất NVTTM đã kết hợp khá chặt chẽ với lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu để định hướng lãi suất thị trường. Nghiệp vụ TTM là kênh để Ngân hàng Nhà nước có được thông tin về tình hình nguồn vốn của các TCTD và tình hình thị trường tiền tệ nói chung, làm cơ sở cho việc điều hành CSTT. Ngoài ra, hoạt động NVTTM đã góp phần phát triển thị trường tiền tệ, hỗ trợ các tổ chức tín dụng sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tính thanh khoản của các GTCG do các TCTD nắm giữ đã được tăng cường. Công tác phân tích, dự báo vốn khả dụng của các TCTD làm cơ sở cho việc quyết định giao dịch NVTTM ngày càng được tăng cường giúp quản lý vốn hiệu quả. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại ix Tác động của NVTTM đến thị trường tiền tệ vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chủ yếu điều tiết khối lượng vốn khả dụng của các TCTD hơn là điều tiết lãi suất thị trường. Lãi suất NVTTM nhìn chung đã được điều hành linh hoạt tuy nhiên đôi khi NHNN vẫn phải áp dụng lãi suất chỉ đạo. Mối quan hệ giữa các loại lãi suất của NHNN chưa thực sự chặt chẽ, tác động với lãi suất thị trường còn hạn chế. Doanh số giao dịch NVTTM chưa cao nên mức độ tác động của NVTTM đến các điều kiện thị trường vẫn còn khá khiêm tốn. NVTTM chưa phát huy tốt tác dụng là công cụ CSTT chủ yếu truyền dẫn tín hiệu cho thị trường. Hoạt động NVTTM đôi khi vẫn còn một số bất cập trong đặt thầu, xét thầu, về tốc độ, chất lượng đường truyền kết nối qua mạng. Các thành viên trúng thầu với khối lượng lớn chủ yếu là các NHTM nhà nước và NHTM cổ phần lớn làm giảm tính thị trường và giảm hiệu lực điều tiết của NHNN. Các công ty tài chính, ... thực sự có nhu cầu và có khả năng tham gia NVTTM không thể tham gia vì chưa là thành viên của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Kỳ hạn mua bán GTCG ngắn và chưa đa dạng, thực tế chỉ giao dịch với các kỳ hạn từ 7 đến 30 ngày. Đặc biệt, việc dự báo vốn khả dụng vẫn còn sai số, mặc dù sai số đã có xu hướng giảm dần. Các dự báo dài hạn trên 1 tháng tuy đã được thực hiện nhưng không thường xuyên và chỉ mang tính dự báo về xu hướng. Những hạn chế trong hoạt động NVTTM hiện nay sở dĩ do một số nguyên nhân sau: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn ở Việt Nam còn tương đối nhỏ bé và chưa thực sự phát triển; Cơ sở hạ tầng cho hoạt động TTM còn bất cập; Nhiều TCTD vẫn chưa quan tâm và chưa nhận thức đầy đủ tính hiệu quả của công cụ này; Năng lực tài chính của các TCTD còn hạn chế; Hàng hóa của thị x trường mở tuy đã được mở rộng nhưng vẫn chưa thực sự đa dạng hóa; Kỳ hạn của trái phiếu, tín phiếu Chính phủ - loại hàng hóa chủ yếu trong NVTTM vẫn chưa thực sự đa dạng hóa, nhất là các tín phiếu kho bạc với thời hạn dưới 364 ngày ít được phát hành. Ngoài ra NHNN chưa thực hiện công bố trước hướng điều hành NVTTM do CSTT tập trung điều tiết khối lượng. xi CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 3.1 Định hướng điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt nam Trong thời gian qua, điều hành CSTT của NHNN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Với chiến lược phát triển NHNN trở thành NHTW hiện đại với cơ cấu tổ chức bộ máy tinh gọn, chuyên nghiệp có đủ nguồn lực, năng lực về xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường, thực hiện đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, điều hành CSTT cần tập trung vào một số vấn đề sau: Xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường trên cơ sở xác lập một khuôn khổ CSTT thích hợp, hình thành các kênh dẫn truyền tác động của CSTT và lượng hóa các mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ. NHNN cần tạo dựng các điều kiện để điều hành CSTT trên cơ sở điều tiết và định hướng lãi suất, tỷ giá hối đoái theo cơ chế thị trường phù hợp với xu hướng tự do hóa tài chính. Xây dựng và thực thi CSTT theo cách luôn nhìn về phía trước, có sự đánh giá xu hướng kinh tế trong nước và quốc tế; các tác động trung hạn của thay đổi cung tiền, lãi suất, tỷ giá đến nền kinh tế. NHNN sẽ có đổi mới căn bản công tác phân tích dự báo: bổ sung cả về số lượng và chất lượng cán bộ phân tích; trang thiết bị được nâng cấp, hiện đại hóa. Nâng cao năng lực điều hành CSTT của NHNN: đổi mới sử dụng và đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các công cụ; nâng cao sự phối hợp giữa xii CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm hạn chế sự phụ thuộc và bị tác động tiêu cực của CSTT do các chính sách khác gây ra. 3.2 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam trong thời gian tới Nhóm giải pháp chủ yếu Hoàn thiện các quy định pháp lý về nghiệp vụ thị trường mở, các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy trình liên quan: Quy chế hoạt động thị trường nội tệ liên ngân hàng, cải tiến hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng; soạn thảo và ban hành các quy định pháp lý về hợp đồng repos giữa TCTD với khách hàng. Đa dạng hoá các loại hàng hoá giao dịch trên thị trường: thương phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, trái phiếu công ty...nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tính lỏng của các loại hàng hoá; phát hành các loại tín phiếu kho bạc có thời hạn đa dạng từ 1-9 tháng..với lãi suất thị trường linh hoạt. Đa dạng hóa các kỳ hạn giao dịch và tiến tới giao dịch nhiều kỳ hạn trong một phiên. Bên cạnh đó, cần phân bổ hợp lý các kỳ hạn giao dịch tiến tới áp dụng giao dịch repo kỳ hạn qua đêm đối với OMO; cho phép thanh toán trước hạn hợp đồng mua, bán lại GTCG. Sử dụng linh hoạt phương thức giao dịch, đấu thầu và xét thầu. Mở rộng thành viên tham gia thị trường. Với NHNN cần: tăng tần suất phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc với kỳ hạn đa dạng, công khai minh bạch, có chế độ khuyến khích đối với các TCTD tham gia mua tín phiếu, từng bước tự động hoá hệ thống thông tin. Ngoài ra, cần thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hội nghị khách hàng; đa dạng hoá kỳ hạn giao dịch TTM. Về phía các TCTD cần: quan tâm đến các tín hiệu trên thị trường tiền tệ; thực hiện xiii giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý vốn; có kế hoạch đầu tư hợp lý các GTCG làm công cụ dự trữ; đẩy mạnh công tác hiện đại hoá thanh toán. TCTD cần có chiến lược đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ trong phân tích, dự báo và quản lý vốn khả dụng . Cải tiến quy trình kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ giao dịch nghiệp vụ thị trường mở: nâng cấp và đồng bộ hóa các trang thiết bị phần cứng, hoàn thiện chương trình phần mềm; mở rộng hệ thống thông tin: nhu cầu vốn khả dụng, GTCG của các TCTD (khối lượng, chủng loại); nâng cao tốc độ đường truyền, xây dựng các kênh dự phòng. Ngoài ra, cần tăng cường công tác an ninh mạng đảm bảo hệ thống thông suốt, an toàn. Nâng cao năng lực cán bộ xây dựng và điều hành nghiệp vụ: NHNN và các TCTD cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý ngân hàng, cán bộ nghiệp vụ với chương trình đào tạo được chuẩn hóa, phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển. Bên cạnh đó, năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ xây dựng và điều hành CSTT cần được đặc biệt coi trọng như có chế độ đãi ngộ về tiền lương... Nhóm giải pháp bổ trợ Hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ thông qua việc hoàn chỉnh các quy chế, quy trình; triển khai Đề án Sàn giao dịch điện tử liên ngân hàng tập trung; hình thành lãi suất chuẩn thị trường tiền tệ, trái phiếu. Hoàn thiện công tác thanh toán trong hệ thống thanh toán ngân hàng: Các TCTD hiện đại hóa hệ thống thanh toán của mình, thực hiện quản lý vốn tập trung; NHNN cần phải đẩy mạnh tiến độ và mở rộng phạm vi, đối tượng áp dụng của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Tăng cường khả năng dự báo nhu cầu vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên làm công tác dự báo; xây dựng mô hình,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng