Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện mô hình trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm ở trường cao đẳng nghề ...

Tài liệu Hoàn thiện mô hình trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm ở trường cao đẳng nghề bách nghệ hải phòng

.PDF
139
263
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM DUY BÌNH HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TƢ VẤN – GIỚI THIỆU VIỆC LÀM Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ THÁI NGUYÊN - 2013 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM DUY BÌNH HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TƢ VẤN – GIỚI THIỆU VIỆC LÀM Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHÙNG THỊ HẰNG THÁI NGUYÊN - 2013 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bản luận văn này. Tác giả luận văn Phạm Duy Bình Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu i http://lrc.tnu.edu.vn/ LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, với tình cảm và sự biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn: Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa Sau đại học, Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình tham gia giảng dạy lớp thạc sỹ Quản lý giáo dục khoá 2011 - 2013 của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Đặc biệt tôi xin bày tỏ và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của Tiến sỹ Phùng Thị Hằng là người trực tiếp hướng dẫn đã quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ tôi một cách thiết thực nhất trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Vụ đào tạo nghề chính quy - Tổng Cục dạy nghề, Viện nghiên cứu dạy nghề - Tổng cục dạy nghề, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hải Phòng, các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các đồng chí lãnh đạo các phòng, ban, khoa, tổ môn, trung tâm, các đồng chí cán bộ, các thầy cô giáo tại trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng đã tận tình giúp đỡ, cung cấp đầy đủ các số liệu theo yêu cầu, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khoá học và bản luận văn này. Thái nguyên, tháng 10 năm 2013 Người thực hiện Phạm Duy Bình Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ii http://lrc.tnu.edu.vn/ MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .............................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................................v MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ...........................................................................3 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................4 8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TƢ VẤN – GIỚI THIỆU VIỆC LÀM Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ .........................5 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................5 1.1.1. Trên thế giới.........................................................................................................5 1.1.2. Ở Việt Nam...........................................................................................................6 1.2. Các khái niệm công cụ ............................................................................................8 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ....................................................................................8 1.2.2. Hoàn thiện..........................................................................................................14 1.2.3. Mô hình ..............................................................................................................15 1.2.4. Tư vấn, giới thiệu việc làm. ...............................................................................16 1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoàn thiện mô hình Trung tâm TV - GTVL ở trƣờng Cao đẳng nghề .............................................................................................................24 1.3.1. Đặc điểm của sinh viên sau tốt nghiệp ở trường Cao đẳng nghề .....................24 1.3.2. Trung tâm TV - GTVL ở trường Cao đẳng nghề ...............................................25 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................................44 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ MÔ HÌNH TRUNG TÂM TƢ VẤN – GIỚI THIỆU VIỆC LÀM Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG ........................................................................................................................45 2.1. Khát quát về khách thể và địa bàn nghiên cứu .....................................................45 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng ...........45 2.1.2. Giới thiệu tổng quan về Trung tâm TV – GTVL ở trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng...........................................................................................................47 2.2. Nội dung khảo sát, phƣơng thức xử lý kết quả khảo sát ......................................49 2.2.1. Nội dung khảo sát. .............................................................................................49 2.2.2. Phương thức xử lý kết quả khảo sát...................................................................50 2.3. Thực trạng về hoạt động và quản lý mô hình Trung tâm TV – GTVL ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng ........................................................................50 2.3.1. Thực trạng về hoạt động của Trung tâm TV – GTVL ở trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. ................................................................................................50 2.3.2. Thực trạng về quản lý mô hình Trung tâm TV – GTVL ở trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. ................................................................................................62 2.4. Đánh giá chung .....................................................................................................71 2.4.1. Điểm mạnh .........................................................................................................71 2.4.2. Điểm yếu ............................................................................................................71 2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại trong mô hình Trung tâm TV - GTVL ở trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng ........................................................................72 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................................74 Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TƢ VẤN – GIỚI THIỆU VIỆC LÀM Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG ...........................................................................75 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................................75 3.2. Các biện pháp quản lý nhằm hoàn thiện mô hình Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng ...........................................76 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm đổi mới và nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên về vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động tư vấn - giới thiệu việc làm và sự cần thiết phải hoàn thiện mô hình Trung tâm Tư vấn – Giới thiệu việc làm ở trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. ............................76 3.2.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức của Trung tâm TV - GTVL, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Trung tâm và cán bộ làm công tác tư vấn - giới thiệu việc làm đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề trong giai đoạn mới. ............................................80 3.2.3. Hoàn thiện quy trình TV - GTVL, đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động gắn liền với việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Trung tâm. ..........87 3.2.4. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm TV - GTVL của trường. .........92 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện thực tế hoạt động của Trung tâm ...............................................................................................................................95 3.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra và đánh giá hoạt động tư vấn - giới thiệu việc làm của Trung tâm. ......................................................................................................97 3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất...........99 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................................105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................106 A. Kết luận. ................................................................................................................106 B. Khuyến nghị. .........................................................................................................107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................109 PHỤ LỤC NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CBQL : Cán bộ quản lý CĐN : Cao đẳng nghề GV : Giáo viên ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế LĐ : Lao động QLGD : Quản lý giáo dục Sở LĐTBXH : Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội SV : Sinh viên THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TV - GTVL : Tƣ vấn – giới thiệu việc làm iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Quy mô đào tạo qua các năm ............................................................ 45 Bảng 2.2. Nhận thức của các khách thể về mức độ cần thiết của hoạt động TV – GTVL ................................................................................................................. 51 Bảng 2.3. Nhận thức của các khách thể về vai trò của hoạt động TV – GTVL trong kế hoạch hoạt động hàng năm của nhà trƣờng......................................... 51 Bảng 2.4. Nhận thức của các khách thể về vai trò, ý nghĩa của hoạt động TV – GTVL ................................................................................................................. 52 Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể về mức độ thực hiện các nội dung hoạt động TV – GTVL ............................................................................................... 53 Bảng 2.6. Đánh giá của các khách thể về tính hiệu quả các nội dung hoạt động TV - GTVL ........................................................................................................ 55 Bảng 2.7. Kết quả triển khai hoạt động TV - GTVL......................................... 58 Bảng 2.8 Thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ .................................................... 59 Bảng 2.9. Đánh giá mức độ thực hiện và tính hiệu quả các nội dung quản lý của Trung tâm TV - GTVL ở trƣờng CĐN Bách Nghệ Hải Phòng ......................... 67 Bảng 2.10. Kết quả việc thực hiện các chức năng quản lý................................ 69 Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ... 100 iv DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa tƣ vấn và giới thiệu việc làm ............................... 23 Sơ đồ 1.2 Mô tả đầu ra của sinh viên sau tốt nghiệp ở trƣờng Cao đẳng nghề . 24 Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của trƣờng Cao đẳng nghề (Tƣ thục) ....................... 34 Sơ đồ 1.4 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm TV – GTVL trong trƣờng Cao đẳng Nghề. 34 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng . 46 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức của Trung tâm TV – GTVL hiện tại .......................... 62 Sơ đồ 2.3 Mô hình quản lý cơ cấu tổ chức Trung tâm TV - GTVL.................. 63 Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy hoạt động TV – GTVL tại trƣờng Cao đẳng nghề . 81 Sơ đồ 3.2 Nội dung bồi dƣỡng cán bộ TV – GTVL .......................................... 84 Sơ đồ 3.3 Quy trình giới thiệu việc làm ............................................................ 90 Biểu đồ 3.1 Mức độ cần thiết của các biện pháp ............................................. 103 Biểu đồ 3.2 Mức độ khả thi của các biện pháp ............................................... 103 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, cùng với xây dựng, phát triển các thị trƣờng về hàng hoá và dịch vụ, tài chính, bất động sản, khoa học và công nghệ ... thì phát triển thị trƣờng lao động là tất yếu khách quan nhằm phân bố và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực theo cung - cầu và giá cả sức lao động của thị trƣờng; thu hút đầu tƣ; tạo động lực nâng cao năng suất lao động xã hội, sức cạnh tranh và tạo nhiều công ăn việc làm; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết việc làm và phát triển thị trƣờng lao động là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là những nƣớc đang phát triển có lực lƣợng lao động lớn nhƣ Việt nam. Đại hội lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững”[7, tr.15]. Chủ trƣơng phát triển thị trƣờng lao động đã từng bƣớc đƣợc thể chế hóa bằng hệ thống các văn bản pháp luật, trƣớc hết là trong Bộ luật Lao động, Nghị định, Thông tƣ quy định về việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động, tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động, về đình công, giải quyết tranh chấp lao động, chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm…tạo hành lang pháp lý cho thị trƣờng lao động hoạt động theo quy luật khách quan. Trong hơn 10 năm qua, đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc, của toàn thể xã hội về công tác đào tạo nghề nhằm tạo ra một lực lƣợng lao động có chuyên môn cao về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hệ thống đào tạo nghề của cả nƣớc đã không ngừng tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng, việc đầu 1 tƣ cho công tác đào tạo nghề đã đƣợc chú trọng hơn rất nhiều đem lại niềm tin cho xã hội và trở thành một trong những lựa chọn tốt cho thế hệ trẻ sau khi tốt nghiệp THCS và THPT. Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo nghề không chỉ có nhiệm vụ dạy nghề, mà để đảm bảo phát triển một cách bền vững thì cần phải giải quyết tốt vấn đề việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp. Cùng với thực tế trên, tại trƣờng Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng với quy mô đào tạo trên 5000 sinh viên hàng năm với 3 cấp trình độ (Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề) với 21 nghề đào tạo gồm các lĩnh vực: hàng hải, kinh tế, điện, công nghệ thông tin, cơ khí – đóng tàu, xây dựng, thì nhiệm vụ đặt ra là bài toán phải giải quyết vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp là rất khó khăn. Mặc dù nhà trƣờng đã thành lập Trung tâm tƣ vấn và giới thiệu việc làm sinh viên từ năm 2010, nhƣng các hoạt động TV GTVL cho sinh viên sau tốt nghiệp vẫn chƣa có gì thay đổi đáng kể so với yêu cầu đặt ra. Với cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, là một cán bộ quản lý tại Trung tâm Tƣ vấn và Giới thiệu việc làm sinh viên của trƣờng CĐN Bách Nghệ Hải Phòng, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện mô hình trung tâm Tư vấn – Giới thiệu việc làm ở trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng” với mong muốn đề xuất các biện pháp quản lý góp phần hoàn thiện mô hình trung tâm nâng cao hiệu quả công tác TV - GTVL cho sinh viên sau tốt nghiệp, giúp sinh viên sớm có đƣợc việc làm đúng với nghề đƣợc đào tạo, góp phần phát triển kinh tế cho xã hội, gia đình và bản thân, nâng cao uy tín đào tạo nghề của trƣờng CĐN Bách Nghệ Hải Phòng đối với xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng CĐN Bách Nghệ Hải Phòng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm hoàn thiện mô hình Trung tâm, góp phần nâng cao hiệu quả công tác TV - GTVL cho sinh viên sau khi tốt nghiệp, giúp sinh viên 2 sớm có đƣợc việc làm đúng với nghề đƣợc đào tạo, qua đó góp phần nâng cao uy tín đào tạo nghề của nhà trƣờng đối với xã hội. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động TV - GTVL ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm TV GTVL ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động của Trung tâm Tƣ vấn - Giới thiệu việc làm ở trƣờng CĐN Bách Nghệ Hải Phòng còn có những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn, nhằm hoàn thiện mô hình Trung tâm thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác TV - GTVL cho sinh viên sau tốt nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoàn thiện mô hình Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng Cao đẳng nghề. - Nghiên cứu thực trạng mô hình Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. - Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý nhằm hoàn thiện mô hình Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm hoàn thiện mô hình Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. - Các số liệu điều tra đƣợc lấy từ nguồn số liệu của Trung tâm trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2013. 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa để nghiên cứu các tài liệ ý luận liên quan đến vấn đề TV - GTVL, trên cơ sở đó xây dựng phần cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Gồm các phƣơng pháp: - Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp, để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên nhà trƣờng về hoạt động của Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp. - Phƣơng pháp đàm thoại: Trò chuyện, phỏng vấn cán bộ quản lý trong trƣờng, ngoài doanh nghiệp, sinh viên sắp tốt nghiệp và sinh viên đã tốt nghiệp về hoạt động của Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng. - Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia để có cơ sở khẳng định về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 7.3. Phương pháp bổ trợ Sử dụng phƣơng pháp toán thống kê để xử lý các kết quả điều tra 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện mô hình Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng Cao đẳng nghề. Chương 2: Thực trạng về quản lý mô hình Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm hoàn thiện mô hình Trung tâm Tƣ vấn – Giới thiệu việc làm ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TƢ VẤN – GIỚI THIỆU VIỆC LÀM Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Trong quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa tƣ bản, cùng với sự tập trung và tích tụ tƣ bản tƣ bản lớn mạnh của nền sản xuất công nghiệp. Trên nền tảng đó, giai cấp công nhân ra đời và ngày càng lớn mạnh. Vì mục tiêu lợi nhuận, giai cấp tƣ bản đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm cải tiến tổ chức sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, tạo đà cho nền sản xuất công nghiệp phát triển. Nền sản xuất công nghiệp phát triển, việc áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật tăng đã dẫn đến xu hƣớng tất yếu là mức độ chuyên môn hoá tăng và đòi hỏi về trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động ngày càng cao. Vì thế nhà tƣ bản đã gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng lao động phù hợp với công việc mà doanh nghiệp của họ đang cần, họ cần có một khâu trung gian giúp họ trong việc tuyển dụng lao động. Mặt khác do bùng nổ dân số vào thế kỷ 18 và 19, nên vấn đề thất nghiệp ngày càng tăng. Ngƣời lao động mong muốn họ có việc làm nhƣng để tìm đƣợc việc làm thích hợp, họ cũng cần có một khâu trung gian môi giới để liên hệ giúp họ. Xuất phát từ những nhu cầu nói trên, dịch vụ việc làm đã ra đời, sự ra đời của dịch vụ việc làm đã làm cho nền kinh tế thị trƣờng của chủ nghĩa tƣ bản ngày càng năng động hơn, có tác dụng làm cho thị trƣờng lao động ngày càng hoàn thiện và phát triển. Nhƣ vậy, sự hình thành và phát triển của tổ chức GTVL ở các nƣớc trên thế giới là một tất yếu khách quan, xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng nơi đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Trên thế giới đã có nhiều đề tài nghiên cứu, tài liệu và báo cáo khoa học bàn về vấn đề TV - GTVL. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã xuất bản nhiều 5 tài liệu mang tính tổng kết thực tiễn và hƣớng dẫn tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm, là cẩm nang quan trọng đối với các nƣớc có thị trƣờng lao động mới hình thành. Các tài liệu phải kể đến: Công ƣớc số 34 đƣợc thông qua năm 1936 “Công ƣớc về các phòng tìm việc làm có thu phí”; Công ƣớc số 88 đƣợc thông qua năm 1950 “Công ƣớc về tổ chức dịch vụ việc làm”; Công ƣớc 142 “Công ƣớc về hƣớng nghiệp và đào tạo nghề trong việc phát triển nguồn nhân lực” có hiệu lực năm 1977; Công ƣớc số 168 “Công ƣớc về xúc tiến việc làm và bảo vệ chống thất nghiệp” có hiệu lực năm 1988. Ngoài ra còn có các tài liệu: “Employment Service– A Guide Book”, ILO, Bangkok, 1999 (sách hƣớng dẫn về dịch vụ việc làm của tổ chức Lao động Quốc tế, xuất bản tại Bangkok năm 1999); “The Public Employment Service in a Changing Labour Market”, ILO, Geneva, 2001 (Dịch vụ việc làm công trong một thị trƣờng lao động luôn biến động, sách của tổ chức Lao động Quốc tế, đƣợc xuất bản tại Giơnevo năm 2001) .v.v. 1.1.2. Ở Việt Nam Kể từ năm 1986, đất nƣớc ta thực hiện chủ trƣơng đổi mới nền kinh tế, chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, điều này đã làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội, trong đó có vấn đề việc làm. Nếu nhƣ trƣớc năm 1986, việc làm do Nhà nƣớc phân bổ, ngƣời dân không phải tự mình tìm kiếm việc làm, sức lao động không đƣợc thừa nhận là hàng hoá. Thì từ khi thực hiện chủ trƣơng đổi mới, Nhà nƣớc khuyến khích ngƣời lao động tự lo việc làm cho mình và cho ngƣời khác. Điều này cũng có nghĩa là, sức lao động đã đƣợc thừa nhận là một loại hàng hoá đặc biệt, có thể đem ra mua và bán trên thị trƣờng lao động. Sự gia tăng dân số quá nhanh, cùng với việc hàng năm có hàng ngàn bộ đội xuất ngũ, hàng trăm ngàn học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trƣờng, cùng với những ngƣời chƣa có việc làm ở nông thôn, v.v… đang có 6 nhu cầu tìm kiếm việc làm đã thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trƣờng lao động ở Việt Nam. Nhƣ vậy, có thể thấy cung về lao động ở thị trƣờng lao động nƣớc ta lúc này là quá lớn. Trong khi đó, cầu về lao động của các cơ quan, doanh nghiệp lại tăng chậm do tốc độ đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh còn chƣa cao. Hơn nữa việc tìm kiếm việc làm của ngƣời lao động cũng nhƣ việc thuê mƣớn lao động của ngƣời sử dụng lao động gặp nhiều khó khăn do những yêu cầu về văn hóa, trình độ chuyên môn, ngành nghề đƣợc đào tạo … Tất cả những điều đó đòi hỏi phải có một khâu trung gian môi giới việc làm. Từ đó, tổ chức GTVL ra đời và xuất phát trên cơ sở những nhu cầu cấp thiết của thực tiễn. Ở Việt Nam, có nhiều nhà giáo dục, nhà hoạt động trong lĩnh vực lao động, nghề nghiệp và việc làm đã có những đóng góp quan trọng cho sự hình thành và phát triển của hoạt động tƣ vấn - giới thiệu việc làm cho thanh thiếu niên và học sinh, nhƣ: Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Đoàn Chi, Nguyễn Thế Quảng, Phạm Thị Thanh, Nguyễn Viết Sự, Đỗ Thị Hoà, v.v. Nhiều sách, tài liệu đã đƣợc xuất bản, nhƣ: “Giúp bạn chọn nghề”, 1989, tác giả Phạm Tất Dong, cuốn sách đã đƣợc Nhà xuất bản Thanh Niên tái bản tháng 7 năm 2006 với nhiều tác giả cùng tham gia, đồng thời đã đƣợc bổ sung nhiều thông tin, tri thức mới trong lĩnh vực TV - GTVL trong bối cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, một số báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học nhƣ: đề tài mã số CB-2001: “Xác định nội dung hoạt động dịch vụ việc làm và cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ việc làm”, do tác giả Doãn Mậu Diệp trình bày; đề tài mã số 60 38 50 : “Tổ chức giới thiệu việc làm theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay”, do tác giả Trần Thị Tuyết Nhung trình bày; “Cẩm nang việc làm”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội năm 2011, do nhóm tác giả tại Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề thuộc Tổng Cục dạy nghề - Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội .v.v. Ngoài ra còn có nhiều văn bản pháp quy của Nhà nƣớc quy định về hoạt động dịch vụ việc làm. 7 Qua tìm hiểu về các nghiên cứu trong nƣớc và Quốc tế về hoạt động TV GTVL, các tài liệu đó đã đề cập đến rất nhiều khía cạnh khác nhau về công tác TV - GTVL. Tuy nhiên, chƣa có tài liệu nào đề cập đến vấn đề hoàn thiện mô hình Trung tâm TV – GTVL ở trƣờng Cao đẳng Nghề, do đó cần phải đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ hơn, có hệ thống hơn. Vì vậy, tôi chọn đề tài này để nghiên cứu với hy vọng góp phần giải quyết tốt vấn đề việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp ở trƣờng Cao đẳng nghề, nâng cao chất lƣợng đào tạo nói chung và chất lƣợng đào tạo nghề nói riêng. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Từ khi xuất hiện hoạt động tạo ra các giá trị phục vụ cuộc sống đã hình thành sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong một số tổ chức nhất định nhằm đạt hiệu quả và năng suất lao động cao hơn. Do đó, cần có ngƣời đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh,..., xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1 phát hành năm 1995: Quản lý là động từ mang ý nghĩa: - “Quản” là trông coi và giữ gìn những yêu cầu nhất định - “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đƣa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu ngƣời quản lý chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc “lý” thì tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ thống phát triển không bền vững. Nói chung trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho trạng thái hoạt động của hệ thống cân bằng động. Hệ thống vận động 8 phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). Sự quản lý đƣa đến kết quả đích thực bền vững đòi hỏi phải có mƣu lƣợc, nghệ thuật làm cho hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: - Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo cho rằng: “Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi cá nhân, và điều đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo”. Tiếng Việt cũng có từ “quản lý” và “lãnh đạo” riêng rẽ giống nhƣ “manager” và “leader” trong tiếng Anh. - Theo Haror Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định. - Theo Mariparker Follit (1968-1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học Mỹ thì: “Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác”. - Tƣ tƣởng và quan điểm “quản lý” đã có từ cách đây hơn 2500 năm nhƣng cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học mới xuất hiện. Ngƣời khởi xƣớng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách “Các nguyên tắc quản lý theo khoa học”. Theo ông thì ngƣời quản lý phải là nhà tƣ tƣởng, nhà lên kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc. Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hƣớng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể”. Khi bàn đến hoạt động quản lý và ngƣời quản lý cần khởi đầu từ khái niệm “tổ chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây chúng ta chỉ nói đến tổ chức nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó mà để đạt đƣợc mục đích gì đó một con ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và 9 quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình. Từ các định nghĩa đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là câu hỏi: Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể quản lý); Quản lý nhƣ thế nào? (Phƣơng thức quản lý); Quản lý bằng cái gì? (Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý); Từ những quan niệm nếu trên, tôi hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động của tổ chức thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản: (1) Kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý. (2) Tổ chức: Sự chuyển hoá các ý tƣởng trong kế hoạch thành hiện thực. (3) Chỉ đạo: Điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp với hai chức năng trên. (4) Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên phải đƣợc thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa chu trình này sang chu trình khác theo hƣớng phát triển trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ nối tiếp nhau phát 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan