Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại tập đoàn bưu chính viễn thông v...

Tài liệu Hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam trước yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế

.PDF
132
4170
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HỒ THỊ THÙY TRANG HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ TẬP ĐOÀN KINH TẾ TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội - 2008 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HỒ THỊ THÙY TRANG HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ TẬP ĐOÀN KINH TẾ TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.PHẠM THU HƯƠNG Hà Nội - 2008 MỤC LỤC Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………...... 1 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĐKT ……………. 4 1.1 Khái niệm và đặc điểm của TĐKT …………………………………………. 4 1.1.1 Khái niệm về TĐKT …………………………………………………... 4 1.1.2 Đặc điểm của TĐKT ………………………………………………….. 6 1.2 Phân loại TĐKT …………………………………………………………… 8 1.2.1 Căn cứ vào phƣơng thức hình thành và nguyên tắc tổ chức ………….. 8 1.2.2 Căn cứ vào trình độ liên kết và hình thức biểu hiện …………………... 9 1.3 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành các TĐKT và vai trò của các TĐKT đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia ………………………….. 11 1.3.1 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành các TĐKT ……………... 11 1.3.2 Vai trò của các TĐKT đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia ... 14 1.4. Chu kỳ phát triển và xu hƣớng phát triển của các TĐKT ………………..... 16 1.4.1 Chu kỳ phát triển của các TĐKT …………………………………….... 16 1.4.2 Xu hƣớng phát triển của các TĐKT …………………………………... 22 1.5 Kinh nghiệm về phát triển TĐKT của một số nƣớc trên thế giới …………... 23 1.5.1 Kinh nghiệm về phát triển TĐKT ở Nhật Bản ………………………... 23 1.5.2 Kinh nghiệm về phát triển TĐKT ở Hàn Quốc ……………………….. 27 1.5.3 Kinh nghiệm về phát triển TĐKT ở Trung Quốc ……………………... 30 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH QUẢN TRỊ TẬP ĐOÀN TẠI VNPT ……………………….. 34 2.1. Giới thiệu về VNPT ……………………………………………………....... 34 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VNPT ………………………… 34 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh chính ………………………………………... 37 2.1.3 Mục tiêu hoạt động và ý nghĩa Thƣơng hiệu của VNPT ……………... 38 2.2 Thực trạng hoạt động của VNPT khi áp dụng mô hình quản trị TĐKT ….... 41 2.2.1 Thực trạng họat động của VNPT trƣớc khi áp dụng mô hình quản trị TĐKT …………………………………………………………………………... 41 2.2.2 Thực trạng họat động của VNPT khi áp dụng mô hình quản trị TĐKT 47 2.3 Đánh giá về mô hình quản trị TĐKT đang áp dụng tại VNPT …………...... 61 2.3.1 Ƣu điểm và những kết quả đạt đƣợc khi áp dụng mô hình quản trị Tập đoàn tại VNPT ………………………………………………………………….. 61 2.3.2 Một số vấn đề tồn tại cản trở tới việc triển khai mô hình quản trị Tập đoàn tại VNPT ………………………………………………………………….. 79 CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ TẠI VNPT TRƢỚC YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ …………………………………………………………… 84 3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của VNPT ……………………………………….. 84 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn tại VNPT …... 87 3.3 Một số kiến nghị với Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông ……….. 106 KẾT LUẬN …………………………………………………………………….. 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………… 121 PHỤ LỤC ………………………………………………………………………. 123 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCVT : Bưu chính Viễn thông CNTT : Công nghệ Thông tin DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước HĐQT : Hội đồng quản trị TĐKT : Tập đoàn kinh tế TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VNPT : Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế ngày nay, cả thế giới đều biết đến những cái tên như General Motors, IBM, Mobil & Exxon của Hoa Kỳ; LG, Sam sung, Daewoo của Hàn Quốc; Honda, Missubisi của Nhật Bản...Các tập đoàn khổng lồ (hay còn được gọi bằng những cái tên như Giant, Blue chip, Cheabol, Zaibatsu, Keiretsu) này đã trở thành biểu tượng sức mạnh kinh tế của các quốc gia. Tập đoàn kinh tế đã trở thành một hình thức phổ biến, đóng vai trò chi phối và tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế ở nhiều nước. Thực tế đã chứng minh sức mạnh của tập đoàn trong xu hướng hội nhập và cạnh tranh gay gắt trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế quốc tế. Do đó, yêu cầu phát triển kinh tế thời kỳ tới không chỉ là nâng cao tốc độ tăng trưởng, mở rộng kinh tế đối ngoại mà còn cần chủ động tạo ra và phát huy những lợi thế so sánh để đi tắt, đón đầu tạo ra những bước đột phá về kinh tế, tránh khỏi nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và quốc tế. Thực tiễn khách quan này đặt ra yêu cầu cần sớm hình thành những Tập đoàn kinh tế mạnh trong một số lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế. Hiện nay, việc thành lập các tập đoàn kinh tế đang diễn ra khá sôi động ở nước ta và là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Song, sự hình thành các tập đoàn kinh tế ở nước ta trong thời gian qua còn nhiều điều đáng bàn. Với vai trò là một Tập đoàn kinh tế chủ lực của Nhà nước trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ Thông tin, việc hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt 2 Nam thành một Tập đoàn kinh tế vững mạnh, là một trong những “quả đấm thép” đóng góp một phần quan trọng đối với việc tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, góp phần đưa đất nước phát triển, hội nhập thành công trong thời đại kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Với ý nghĩa trên người viết xin chọn đề tài: “Hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trước yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế” với mục đích kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn vấn đề quản trị thuộc lĩnh vực công tác của bản thân. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình quản trị tập đoàn kinh tế, thực trạng hoạt động của mô hình quản trị Tập đoàn kinh tế tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, luận văn nêu lên định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trước yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế. Nhiệm vụ khoa học của luận văn: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về Tập đoàn kinh tế; - Đánh giá thực trạng hoạt động của mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; - Nêu lên định hướng và các giải pháp thiết thực hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Mô hình quản trị tập đoàn kinh tế và vấn đề hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Người viết nghiên cứu đề tài xuất phát từ phương pháp luận Mác - Lênin mà nội dung chủ yếu của nó bao gồm: chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chững duy vật. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng tập hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp quy nạp, gắn lý luận với thực tiễn để luận giải và phân tích theo mục đích đề tài, bên cạnh đó cũng áp dụng các phương pháp thống kê, so sánh và cả bảng biểu, sơ đồ để minh hoạ. 5. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa lý luận về tập đoàn kinh tế - Đánh giá sát thực mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Nêu lên được định hướng và các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trước yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận. Riêng phần nội dung có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Tập đoàn kinh tế Chương 2: Thực trạng quá trình xây dựng và hoạt động của mô hình quản trị tập đoàn tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản trị tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 4 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.1 Khái niệm và đặc điểm của Tập đoàn kinh tế 1.1.1 Khái niệm về Tập đoàn kinh tế Là một hình thức tổ chức tiên tiến, đại diện cho trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất, Tập đoàn kinh tế (TĐKT) đã trở thành hình thức phổ biến chi phối trực tiếp và mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế ở nhiều quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Có rất nhiều quan điểm đánh giá tương đối chính xác về sự ra đời của các TĐKT, tuy nhiên tựu trung lại có thể khẳng định sự ra đời của TĐKT có khởi đầu là sự xuất hiện đầu máy tầu hoả chạy bằng hơi nước vào cuối thế kỷ XVIII, do các nhà tư bản cần lượng vốn lớn để đầu tư và xây dựng các tuyến đường sắt ở châu Âu. Quá trình tích tụ, tập trung sản xuất và phát triển rất mạnh vào những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, tạo thành một làn sóng hợp nhất mạnh mẽ để hình thành nên các tập đoàn tư bản cực lớn. Và thuật ngữ “Tập đoàn kinh tế” chính thức xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ XX khi những tập đoàn (Conglomerate) được hình thành từ những đơn vị kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau tạo ra những tập đoàn lớn, có tiềm lực và quy mô hùng mạnh nhằm khai thác tối đa hiệu quả của quy mô. Tuy nhiên, TĐKT chỉ được phát triển nhanh và thuật ngữ “Tập đoàn kinh tế” được phát triển rộng rãi trong vòng 20 năm nay. Đó là một tổ chức kinh tế quy mô lớn, tiềm lực kinh tế - tài chính mạnh, cơ cấu phức tạp, hoạt động trong nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng. TĐKT được coi như là một sản phẩm của lực lượng sản xuất phát triển. Mặc dù có vai trò như vậy, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về TĐKT. Nguyên nhân cơ bản là do có sự khác nhau về 5 phương thức hình thành, nguyên tắc tổ chức, hoạt động và địa vị pháp lý của tập đoàn. Có tập đoàn được hình thành trên cơ sở như một hình thức tổ chức kinh tế lỏng lẻo, ở đó các công ty thành viên ký kết các thoả thuận liên kết kinh tế với nhau để lập nên một tổ chức trong đó có Công ty mẹ đóng vai trò chi phối chiến lược chung của tập đoàn, nhưng các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập kinh doanh của mình. Có tập đoàn lại được thành lập trên cơ sở sáp nhập hoặc thôn tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé (take over) hình thành một tổ chức thống nhất hoạt động theo nguyên tắc “cứng” như một pháp nhân kinh tế. Cũng có tập đoàn hình thành trên cơ sở các công ty thành viên thoả thuận thành lập một công ty tài chính riêng và công ty này đóng vai trò như một công ty mẹ (Holding Company) chỉ đạo và chi phối hoạt động của các công ty thành viên …. Tuy có sự khác biệt trong quá trình hình thành và với những tên gọi khác nhau ở các nước khác nhau như: Chaebol (ở Hàn Quốc), Keiretsu (ở Nhật Bản), Conglomerate(ở Phương Tây) nhưng về cơ bản khi nói về TĐKT thì phải khẳng định rằng nó là một loại hình tổ chức kinh tế, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong một hoặc nhiều ngành khác nhau vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận; có thể trên một hoặc nhiều nước tuỳ thuộc vào quy mô của tập đoàn. Mặc dù còn nhiều ý kiến chưa thống nhất nhưng có thể đưa ra một khái niệm chung về tập đoàn như sau: Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác nhau, trong phạm vi một nước hay nhiều nước. Trong đó có một Công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận [13, tr.285]. 6 1.1.2 Đặc điểm của TĐKT Ngày nay, TĐKT đã trở thành một hình thức phổ biến với quy mô ngày càng mở rộng, cấu trúc ngày càng phức tạp, hình thức biểu hiện ngày càng đa dạng, phong phú. Tuy vậy, khi nghiên cứu các TĐKT trên thế giới, chúng ta có thể nhận thấy chúng có một số đặc điểm chung như sau: 1.1.2.1 Về quy mô Các TĐKT có quy rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị trường. Trong tập đoàn, vốn được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, được bảo toàn và phát triển không ngừng, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn cho tập đoàn. Các TĐKT trên thế giới có hai con đường cơ bản để tạo vốn, đó là: tự tạo vốn theo con đường hướng nội là chủ yếu bằng cách tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế mà nguồn vốn chủ yếu là vốn Nhà nước và tạo vốn theo con đường hướng ngoại là thu hút đầu tư thông qua các dự án đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu và vốn vay nước ngoài. Với số vốn lớn, tập đoàn có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Trị giá vốn cổ phiếu của tập đoàn General Electric năm 2007 là hơn 500 tỷ USD, tập đoàn Coca Cola là gần 300 tỷ USD. Nhờ ưu thế về vốn, các tập đoàn có khả năng mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,... do đó có điều kiện thuận lợi để tăng doanh thu và mở rộng thị trường. Chẳng hạn như vào năm 2007 tập đoàn Ford đã đạt doanh thu 280 tỷ USD, tập đoàn Philipmorit đạt 190 tỷ USD. Ngoài ra, nhờ có lợi thế về vốn, doanh thu và thị trường mà các TĐKT thường thu hút được một lượng lớn về lao động. Lực lượng lao động trong các tập đoàn không những lớn về số lượng mà còn có chất lượng cao, được tuyển chọn và đào tạo rất nghiêm ngặt (Các TĐKT ở Mỹ có từ 34.500 450.000 lao động) [19]. 1.1.2.2 Về phạm vi hoạt động 7 Phạm vi hoạt động của tập đoàn rất rộng, không chỉ ở phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà còn ở nhiều nước thậm chí trên toàn cầu. Thực hiện chiến lược cạnh tranh, chiếm lĩnh và khai thác thị trường quốc tế, các tập đoàn đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng ra nhiều quốc gia, tăng cường hợp tác và liên kết quốc tế, do đó các tập đoàn kinh tế thường có đến hàng trăm, hàng nghìn chi nhánh trên thế giới. 1.1.2.3 Về ngành và lĩnh vực hoạt động Các TĐKT thường hoạt động đa ngành, trên nhiều lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro, tận dụng trang thiết bị để dễ dàng ứng phó với những thay đổi nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và thị trường. Mỗi ngành đều có định hướng ngành chủ đạo, lĩnh vực đầu tư mũi nhọn với những sản phẩm đặc trưng của tập đoàn. Ví dụ như tập đoàn General Motor là một tập đoàn đa quốc gia, đa ngành lớn nhất nước Mỹ nhưng trong đó sản xuất ôtô vẫn là ngành chính (chiếm 80 - 90% tổng doanh thu). Bên cạnh lĩnh vực sản suất hoặc thương mại các tập đoàn kinh tế mở rộng các hoạt động sang lĩnh vực khác như: Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Nghiên cứu khoa học.... Hay tập đoàn Petronas của Malaysia ngoài các hoạt động liên quan đến dầu khí còn hoạt động kinh doanh bất động sản, siêu thị, vui chơi giải trí và cả đào tạo nguồn nhân lực. 1.1.2.4 Về cấu trúc và tổ chức Về cấu trúc - tổ chức, hầu hết các TĐKT là một tổ hợp các công ty bao gồm Công ty mẹ và các công ty con, cháu (phần lớn mang họ của Công ty mẹ). Công ty mẹ sở hữu phần lớn số lượng vốn cổ phần trong các công ty con, cháu và chi phối chúng về mặt tài chính, chiến lược phát triển; tạo thành một khối cấu trúc như các vệ tinh xoay quanh hạt nhân. Đồng thời, do trình độ phát triển cao của thị trường tài chính, các công ty con cũng nắm giữ cổ phiếu của nhau và chi phối nhau tạo nên sự phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau. 8 Như vậy, sở hữu vốn của TĐKT là sở hữu vốn hỗn hợp nhưng sẽ có một chủ là công ty mẹ đóng vai trò khống chế, chi phối về tài chính, “hệ thống thần kinh” của tập đoàn. Dạng phổ biến của TĐKT là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và nhìn chung các công ty con, cháu vẫn có tư cách pháp nhân. 1.2 Phân loại tập đoàn kinh tế Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, người ta phân chia TĐKT thành nhiều loại hình tổ chức khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. 1.2.1 Căn cứ vào phƣơng thức hình thành và nguyên tắc tổ chức Nếu căn cứ vào phương thức hình thành và các nguyên tắc tổ chức thì sự phong phú và đa dạng của các TĐKT có thể khái quát thành ba loại hình tổ chức sau: Loại thứ nhất, bao gồm những TĐKT được thành lập trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ trong một tổ chức kinh tế “liên kết cứng”; các công ty thành viên kết hợp trong một tổ chức thống nhất và mất đi tính độc lập tài chính, sản xuất và thương mại. Những TĐKT này được cấu tạo dưới dạng đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần với sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu khác nhau. Các công ty thành viên hoạt động trong cùng một ngành hoặc có liên quan với nhau về chu kỳ sản xuất, công nghệ; bổ sung cho nhau trong các quá trình gia công chế biến sản phẩm mang tính liên tục và thống nhất của toàn tập đoàn. Loại thứ hai, hình thành theo nguyên tắc liên kết kinh tế thông qua những Hiệp ước hoặc hợp đồng kinh tế “liên kết mềm”. Các công ty thành viên ký hợp đồng thoả thuận với nhau về những nguyên tắc chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: Xác định quy mô sản xuất, hợp tác nghiên cứu và trao đổi bằng phát minh sáng chế kỹ thuật; quy định giá cả và thị trường tiêu thụ…. Trong cơ cấu tổ chức thường có Ban quản trị chung điều hành các 9 hoạt động phối hợp của tập đoàn theo một đường lối chung thống nhất, nhưng các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về tổ chức, sản xuất và thương mại của mình. Tuy nhiên hiện nay những TĐKT dạng này đang là đối tượng điều chỉnh của đạo luật Chống độc quyền và hạn chế cạnh tranh ở rất nhiều quốc gia như: quy định về chống bán phá giá (Anti-dumping, Mỹ); chế định về chống hạn chế cạnh tranh (Anti-Trust, EC). Loại thứ ba, hình thành trên cơ sở xác lập sự thống nhất về tài chính và sự kiểm soát tài chính. Các công ty thành viên ký kết các hiệp định về tài chính để hình thành một công ty gọi là Holding Company. Công ty này trở thành công ty mẹ của tập đoàn và được coi là hình thức phát triển cao của TĐKT. Trong tập đoàn, các công ty không chỉ thống nhất các hoạt động, các lĩnh vực mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác từ tài chính tới các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ khác nhau [13]. 1.2.2 Căn cứ vào trình độ liên kết và hình thức biểu hiện 1.2.2.1 Cartel (Cácten) Đây là hình thức TĐKT giữa các công ty trong một ngành, một lĩnh vực kinh doanh. Các công ty này có mức độ sản xuất hoặc thương mại, dịch vụ giống nhau và thường xuyên cạnh tranh với nhau; cuối cùng đi đến ký kết hợp đồng nhằm thỏa thuận kinh tế với mục đích hạn chế cạnh tranh. Trong Cartel, các công ty này vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý, còn tính độc lập về kinh tế sẽ được điều chỉnh bằng hợp đồng đã ký kết; chẳng hạn như: thống nhất về giá cả, phân chia thị trường, các chuẩn mực hàng hoá, chuyên môn hoá sản phẩm…. Đây là hình thức TĐKT có trình độ liên kết kinh tế thấp nhất. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, Cartel thường dẫn đến độc quyền và hạn chế cạnh tranh, do đó sẽ là đối tượng của Chính phủ nhiều nước ngăn cấm. 10 1.2.2.2 Syndicate (Xanhđica) Thực chất, đây là một dạng đặc biệt của Cartel; điểm khác biệt căn bản là trong tập đoàn dạng Syndicate có một văn phòng thương mại chung do một ban quản trị điều hành và tất cảc các công ty phải tiêu thụ hàng hoá của họ thông qua kênh này. Như vậy các doanh nghiệp thành viên giữ vững tính độc lập về sản xuất nhưng hoàn toàn mất tính độc lập về thương mại. Tính liên kết của dạng tập đoàn này chỉ được thực hiện ở khâu tiêu thụ sản phẩm. 1.2.2.3 Trust (Tờrớt) Đây là một hình thức TĐKT không chỉ có liên kết ở khâu tiêu thụ mà còn liên kết ở khâu sản xuất, bao gồm nhiều doanh nghiệp công nghiệp do một ban quản trị thống nhất quản trị. Các doanh nghiệp thành viên bị mất quyền độc lập cả về sản xuất và thương mại. Các nhà đầu tư tham gia Trust đều là những cổ đông và việc thành lập các Trust nhằm chiếm nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tư và nhằm thu lợi nhuận cao. 1.2.2.4 Consortium (Côngxoocxiom) Đây là hình thức tổ chức có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức liên kết trên. Tham gia Consortium không chỉ có các nhà bản lớn mà còn có cả các Syndicate và Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật. Với kiểu liên kết dọc như vậy, một Consortium có thể có hàng trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm tư bản kếch xù. 1.2.2.5 Concern (Consơn) Đây là hình thức tập đoàn phổ biến nhất hiện nay. Concern không có tư cách pháp nhân và các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ giữa chúng được hình thành trên cơ sở những thoả thuận về lợi ích chung như: thoả thuận về phát minh sáng chế, nghiên cứu ứng dụng khoa học, hợp tác kinh doanh và một hệ thống tài chính chung…. 11 Thường trong Concern người ta thành lập Holding Company có vai trò là công ty mẹ điều hành hoạt động của tập đoàn; công ty này chỉ quan tâm đến lĩnh vực tài chính của tập đoàn mà không quan tâm đến lĩnh vực sản xuất. Thực chất nó là một công ty cổ phần, nắm giữ cổ phần vốn đóng góp của các thành viên nhằm tạo ra thế lực tài chính lớn, phát triển kinh doanh, đầu tư vào nhiều lĩnh vực để phân tán rủi ro, đầu tư mạnh vào ứng dụng công nghệ đồng thời gắn chặt chẽ quan hệ với các tổ chức Ngân hàng độc quyền dạng Consortium. Trong Concern, các công ty thành viên thường hoạt động nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau nhưng có mối quan hệ gần gũi về công nghệ sản xuất và cùng hướng tới một ngành chủ chốt, coi đó là mục tiêu chiến lược của tập đoàn. 1.2.2.6 Conglomerate (Congôlơmêrết) Đây là tập đoàn đa ngành, các công ty thành viên có ít mối quan hệ hoặc không có mối quan hệ về công nghệ sản xuất nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt tài chính. Là một tập đoàn hoạt động tài chính thông qua mua bán chứng khoán trên thị trường để đầu tư. Tập đoàn giữ vai trò chủ yếu là chi phối và kiểm soát tài chính chặt chẽ các công ty thành viên. Các công ty thành viên vẫn giữ tính pháp lý độc lập và tự chủ cao trong kinh doanh các sản phẩm của mình. Đây là một tổ chức tài chính đầu tư vào các công ty kinh doanh tạo lập một chùm doanh nghiệp tài chính - công nghiệp. Hỗ trợ chủ yếu của tập đoàn là làm sao vốn đầu tư cho các công ty thành viên hoạt động có hiệu quả cao [2]. 1.3 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành các TĐKT và vai trò của các TĐKT đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia 1.3.1 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành các TĐKT - Tác động của quy luật tích tụ và tập trung sản xuất 12 Tiến trình chung của kinh tế là không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng. Do vậy, mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề với tư cách là một mắt khâu của nền sản xuất xã hội và của phân công lao động xã hội cũng không ngừng mở rộng sản xuất để đạt được sự tăng trưởng. Chính nhịp độ, quy mô tích tụ tập trung sản xuất vừa là điều kiện, vừa phản ánh sự tăng trưởng. Nhờ vậy, vốn và lực của doanh nghiệp được nâng lên. Trong quá trình vận động khách quan như vậy, TĐKT ra đời và phát triển. - Tác động của quy luật cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận Trong cơ chế thị trường, việc giành ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để thu lợi nhuận cao là quy luật bất di bất dịch đối với mọi doanh nghiệp. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp và cuối cùng đi đến hai xu hướng: + Những doanh nghiệp đứng vững và chiếm lĩnh thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh sẽ thôn tính vào mình các doanh nghiệp bị đánh bại, qua đó tăng nhanh hơn quá trình tập trung sản xuất. + Nếu cạnh tranh kéo dài và không phân thắng bại thì các doanh nghiệp sẽ liên kết với nhau bằng các thoả ước. Như vậy, cả hai xu hướng trên đều tất yếu dẫn đến việc hình thành TĐKT. - Tiến bộ của Khoa học - Công nghệ Yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh và đạt lợi nhuận cao của doanh nghiệp là việc nghiên cứu - ứng dụng - triển khai tiến bộ khoa học công nghệ. Để đổi mới công nghệ cần phải có nhiều vốn, tiến hành trong thời gian nhiều năm, trong khi đó độ rủi ro lại cao và cần phải có lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật đủ mạnh mà một doanh nghiệp nhỏ, manh mún, biệt lập không 13 đủ sức làm được. Điều này đòi hỏi phải có doanh nghiệp lớn mà tập đoàn kinh doanh là một loại hình tiêu biểu. - Tác động của chu kỳ kinh tế: Khủng hoảng - Suy thoái - Phục hồi Hưng thịnh Nếu như trong sản xuất hàng hóa giản đơn, với sự phát triển chức năng làm phương tiện thanh toán của tiền tệ đã làm xuất hiện khả năng nổ ra khủng hoảng kinh tế, thì nay khi nền sản xuất đã xã hội hóa cao độ, khủng hoảng kinh tế là điều không tránh khỏi. Khủng hoảng kinh tế xuất hiện làm cho quá trình sản xuất mang tính chu kỳ. Chu kỳ kinh tế là khoảng thời gian nền kinh tế vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau. Chu kỳ kinh tế gồm bốn giai đoạn: khủng hoảng, suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Khi khủng hoảng nổ ra hàng hóa không tiêu thụ được, sản xuất bị thu hẹp, nhiều doanh nghiệp bị vỡ nợ, phá sản, thợ thuyền bị thất nghiệp, thị trường bị rối loạn. Để làm cho tác động phá hoại của khủng hoảng bị hạn chế bớt, các doanh nghiệp đã liên kết lại với nhau nhằm tăng các nguồn lực của mình, đa dạng hóa danh mục đầu tư, sản phẩm, thị trường, cùng nhau chia sẻ rủi ro, thiệt hại do khủng hoảng, suy thoái gây ra. Đây cũng là một trong những yếu tố tác động đến quá trình hình thành các TĐKT. - Tác động của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và liên kết kinh tế quốc tế đã dẫn đến sự phát triển sâu rộng của phân công lao động xã hội, quy mô của sản xuất và tiêu thụ. Sản xuất kinh doanh không còn mang tính chất rời rạc, không còn là sở hữu tập thể nữa mà đi vào xã hội hoá, hợp tác hoá, sở hữu hỗn hợp. Như vậy việc ra 14 đời của TĐKT là một tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. 1.3.2 Vai trò của các TĐKT đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Bối cảnh quốc tế trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 đã có nhiều thay đổi lớn lao. Sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, việc toàn cầu hoá lĩnh vực tài chính và sự liên kết của các thị trường tài chính được tăng cường. Các thị trường riêng biệt và các nền kinh tế quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, cùng với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã trở thành những yếu tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy sự hợp tác và liên minh chiến lược giữa các công ty, dẫn đến sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các tập đoàn kinh tế. Tập đoàn kinh tế trở thành biểu tượng sức mạnh của một quốc gia, bảo vệ nền kinh tế trong nước trước sự thâm nhập của các nền kinh tế khác. Sự hình thành và phát triển của các TĐKT như đã phân tích, không những đánh dấu bước phát triển mới của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong thời đại ngày nay mà còn làm động lực tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của tập đoàn cũng như của nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Vai trò đó được thể hiện trên các mặt sau: - Sự hình thành và phát triển của các TĐKT làm tăng khả năng kinh tế của cả tập đoàn và các công ty thành viên, nó cho phép các nhà quản lý kinh doanh huy động được tất cả các nguồn lực trong xã hội để phục vụ việc phát triển kinh tế, việc tập trung các công ty vào trong một đầu mối làm cho họ có điều kiện thuận lợi khi cạnh tranh với các tập đoàn nước ngoài. - Đối với các nền kinh tế mới phát triển, nền công nghiệp trong nước còn manh mún thì các TĐKT là một biện pháp hữu hiệu để chống sự thâm nhập một cách ồ ạt của các công ty khổng lồ trên thế giới và giúp cho sản xuất 15 trong nước có thể đứng vững và từng bước vươn ra được các thị trường khu vực và thế giới. - Các TĐKT sẽ khắc phục được khả năng hạn chế về vốn của từng công ty riêng lẻ, việc các tập đoàn có công ty tài chính sẽ cho phép thống nhất trong tích tụ và tập trung vốn; khi có nguồn vốn lớn các tập đoàn sẽ đầu tư vào các dự án có hiệu quả cao nhất, từ đó sẽ góp phần tăng nguồn thu và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - TĐKT có tác dụng rất lớn trong việc cung cấp trao đổi thông tin và những kinh nghiệm quan trọng trong tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất. Sự hợp tác về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong tập đoàn còn cho phép các công ty thành viên có khả năng nhanh chóng đưa các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trên một quy mô rộng lớn hơn, nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi vốn nhanh. Nhờ đó các tập đoàn giảm được hao mòn vô hình, sự thống nhất trong việc nhập các thiết bị sẽ tránh trùng lắp và có thể chỉ cần một số loại thiết bị trong một dây chuyền, giảm chi phí và tránh bị ép giá. Sự thống nhất trong tập đoàn sẽ góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ ra nước ngoài cũng như việc thay đổi cơ cấu sản xuất một cách hợp lý. Nó là cầu nối để tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học trên thế giới, làm thu hẹp khoảng cách về trình độ giữa các nước chậm phát triển, thúc đẩy công nghiệp hoá và hiện đại hoá các nền kinh tế. Chính điều này sẽ giúp cho các nước đi sau rút ngắn khoảng cách về trình độ với các nước đang đi trước, điển hình như trường hợp của Nhật và Hàn Quốc vào các thập niên 70 và 80. - Việc hình thành các TĐKT sẽ làm thay đổi bộ mặt xã hội cho từng địa phương hay một quốc gia, nó giải quyết được việc làm cho một phần dân cư tại khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn hoá các ngành
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng