BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
THÂN VĂN QUÂN
hoµn thiÖn kü n¨ng d¹y häc cho trî gi¶ng
ë ®¹i häc qu©n sù hiÖn nay
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục học
Mã số
: 62 14 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS. Trần Đình Tuấn
2. PGS, TS. Trần Thị Tuyết Oanh
HÀ NỘI – 2013
1
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOÀN THIỆN KỸ NĂNG DẠY
HỌC CHO TRỢ GIẢNG Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ
1.1.
Các khái niệm cơ bản
1.2.
Nội dung hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ giảng ở đại học quân sự
1.3.
Con đƣờng hoàn thiện thiện kỹ năng dạy học và các tiêu chí
đánh giá kỹ năng dạy học của trợ giảng ở đại học quân sự
Chƣơng 2
2.1.
2.2.
2.3.
Chƣơng 3
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
Chƣơng 4
4.1.
4.2.
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOÀN THIỆN KỸ NĂNG
DẠY HỌC CHO TRỢ GIẢNG Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ
HIỆN NAY
Đặc điểm của trợ giảng ở đại học quân sự hiện nay
Những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới quá trình hoàn thiện kỹ năng
dạy học cho trợ giảng ở đại học quân sự hiện nay
Thực trạng và một số kinh nghiệm hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ
giảng ở đại học quân sự hiện nay
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO
TRỢ GIẢNG Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ HIỆN NAY
Bổ sung kiến thức sƣ phạm, kinh nghiệm sƣ phạm cần thiết cho trợ giảng
Quy trình hóa hoạt động rèn luyện kỹ năng chuẩn bị và tiến hành
bài giảng của trợ giảng
Rèn các kỹ năng dạy học cơ bản cho trợ giảng thông qua thực
tiễn hoạt động nghiệp vụ sƣ phạm thƣờng xuyên
Đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng dạy học
cho trợ giảng theo hƣớng kết hợp truyền thống với hiện đại
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
Những vấn đề chung của thực nghiệm
Xử lý và phân tích kết quả sau tác động thực nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
2
3
4
5
6
7
12
30
30
47
55
61
61
64
68
90
90
94
106
112
125
125
135
150
153
154
162
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
TT
Chữ viết tắt
1
Bài giảng
BG
2
Chính trị quốc gia
CTQG
3
Đảng uỷ Quân sự Trung ƣơng
ĐUQSTƢ
4
Đại học quân sự
ĐHQS
5
Đơn vị cơ sở
ĐVCS
6
Đối chứng
ĐC
7
Giáo dục
GD
8
Giáo dục học
GDH
9
Giảng viên
GV
10
Học viên
HV
11
Khoa học xã hội và nhân văn
KHXH&NV
12
Kỹ năng
KN
13
Kỹ năng dạy học
KNDH
14
Nhà xuất bản
Nxb
15
Quân đội nhân dân
QĐND
16
Số lƣợng
SL
17
Tâm lí học
TLH
18
Thực nghiệm
TN
19
Trợ giảng
TG
20
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TT
Tên bảng,
Nội dung
biểu đồ
1
1.1
Bảng tiêu chí đánh giá KN chuẩn bị và tiến hành BG của TG
2
2.4
Bảng tổng hợp kết quả điều tra nhận thức về sự quan tâm
của trợ giảng và cán bộ, GV về hoàn thiện KNDH
3
4
5
4.1
4.2
4.3
7
8
4.4
4.5
4.6
58
78
Bảng các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá KN chuẩn bị
và tiến hành BG của TG
130
Phân phối tần số điểm đánh giá trình độ đầu vào KNDH
của các nhóm ở hai cơ sở TN
134
Kết quả khảo sát trình độ đầu vào KNDH của các nhóm ở
hai cơ sở TN
6
Trang
134
Bảng thống kê kết quả sau TN về sự tiến bộ của KNDH ở
cơ sở TN 1
137
Bảng phân phối tần suất về sự tiến bộ của KNDH ở nhóm
TN và ĐC tại cơ sở TN 1
137
Bảng phân phối tần suất tích luỹ kết quả về sự tiến bộ của
KNDH ở nhóm TN và ĐC tại cơ sở TN 1
137
9
4.7
Mức độ tiến bộ về KNDH sau TN ở cơ sở thực nghiệm 1
138
10
4.8
Bảng phân phối các tham số đặc trƣng về sự tiến bộ của các
KNDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1
139
Bảng thống kê kết quả sau TN về sự tiến bộ của các
KNDH ở nhóm TN và ĐC tại cơ sở TN 2
142
Bảng phân phối tần suất về kết quả sự tiến bộ của các
KNDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2
142
11
12
13
4.9
4.10
4.11
Bảng phân phối tần suất tích luỹ kết quả sự tiến bộ của các
KNDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2
142
14
4.12
Mức độ tiến bộ về KNDH sau TN ở cơ sở TN 2
143
15
4.13
Bảng phân phối các tham số đặc trƣng về sự tiến bộ của
các KNDH ở nhóm TN và ĐC tại cơ sở TN 2
144
Bảng so sánh kết quả đánh giá về tính tích cực hoàn thiện
KNDH của TG ở các nhóm TN và nhóm ĐC
148
16
4.14
4
17
2.1
Tổng hợp kết quả điều tra các KNDH cần hoàn thiện cho
TG ở ĐHQS
178
179
18
2.2
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của TG về trình độ KNDH
19
2.3
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, GV về trình độ
KNDH của TG
20
2.5
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của TG về tổ chức các
hoạt động sƣ phạm nhằm hoàn thiện KNDH
21
2.6
2.7
2.8
2.1
2.2
2.3
2.4
4.1
4.2
4.3
4.4
135
Biểu đồ so sánh về sự tiến bộ của các KNDH ở nhóm ĐC
và nhóm TN tại cơ sở TN 1
31
134
Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu vào trình độ KNDH
của nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2
30
81
Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu vào trình độ KNDH
của nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1
29
81
Biểu đồ kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tổ chức các hoạt
động sƣ phạm nhằm hoàn thiện KNDH
28
78
Biểu đồ kết quả đánh giá của trợ giảng về tổ chức các hoạt
động sƣ phạm nhằm hoàn thiện kỹ năng dạy học
27
73
Biểu đồ so sánh nhận thức của TG và cán bộ GV về hoàn
thiện KNDH
26
184
Biểu đồ so sánh nhận thức về sự cần thiết của các KNDH giữa
TG và cán bộ, GV
25
183
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tính tích cực của
TG khi tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH
24
182
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của TG về tính tích cực khi
tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH
23
181
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tổ chức
các hoạt động hoàn thiện KNDH cho TG
22
180
138
Biểu đồ so sánh kết quả sự tiến bộ của các KNDH ở nhóm
ĐC và nhóm TN tại cơ sở TN 2
143
5
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TT
1
Tên đồ
Nội dung
thị, Sơ đồ
2.1
Đồ thị so sánh kết quả tự đánh giá của TG về tính tích cực khi
tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH
2
2.2
4.1
4.2
nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2
143
34
1.1
Mối quan hệ giữa hai thành tố trong cấu trúc của KN
6
1.2
Cấu trúc quá trình phát triển KNDH trong các chức
danh nhà giáo ở ĐHQS
43
55
7
1.3
Hệ thống các KNDH cần hoàn thiện cho TG ở ĐHQS
8
3.1
Sơ đồ quy trình hoàn thiện KN chuẩn bị và tiến hành
BG của TG
10
2.1
4.1
138
Đồ thị biểu diễn tần suất tích lũy về sự tiến bộ KNDH của
5
9
84
Đồ thị biểu diễn tần suất tích lũy về sự tiến bộ của KNDH ở
nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1
4
83
Đồ thị so sánh kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tính tích
cực của TG khi tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH
3
Trang
96
Mối quan hệ của các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới quá
trình hoàn thiện KNDH cho TG ở trƣờng ĐHQS
177
Sơ đồ khái quát quá trình thực nghiệm
185
6
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu
Trợ giảng là một trong những giai đoạn của các chức danh nhà giáo, là
bƣớc quan trọng để xây dựng nền tảng vững chắc cho các phẩm chất và năng lực
sƣ phạm của ngƣời GV. Hoàn thiện KNDH cho TG là nhiệm vụ thƣờng xuyên
trong quá trình bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ GV ở trƣờng ĐHQS hiện nay. Thực
tiễn sƣ phạm cho thấy, trong quá trình phát triển đội ngũ GV, TG đƣợc quan tâm
rèn luyện, hoàn thiện thƣờng xuyên sẽ tạo ra một thế hệ GV kế cận có năng lực sƣ
phạm tốt, có phẩm chất nhân cách mẫu mực, thực sự là tấm gƣơng mẫu mực cho
HV noi theo. Tuy nhiên, hoàn thiện KNDH cho TG hiện nay đang gặp rất nhiều
khó khăn trong cả lý luận và thực tiễn, đòi hỏi cần có một cơ sở khoa học xác
đáng, phƣơng hƣớng, biện pháp thực hiện phù hợp, khả thi với trƣờng ĐHQS, sự
phối hợp đồng bộ của các chủ thể mới tạo sự chuyển biến tích cực.
Đề tài Luận án “Hoàn thiện KNDH cho TG ở ĐHQS hiện nay” đƣợc thực
hiện với mong muốn đƣa ra các kiến giải khoa học góp phần nâng cao chất lƣợng
thực hiện nhiệm vụ, hoàn thiện KNDH cho TG trong thời gian tập sự. Để thực hiện
đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận hoàn thiện KNDH cho
TG; đánh giá thực trạng trình độ KNDH và thực trạng hoàn thiện KNDH cho TG ở
trƣờng ĐHQS, tìm ra những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó, đề xuất biện pháp hoàn
thiện KNDH cho TG ở ĐHQS. Kết cấu của đề tài gồm phần mở đầu, 4 chƣơng, kết
luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Để phát triển đất nƣớc, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, Đảng ta
đã xác định rõ: “phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt” [16, tr.131]. Trong đó, chú trọng nâng cao trình độ tay nghề, bồi dƣỡng
năng lực sƣ phạm và đạo đức nhà giáo, đảm bảo đội ngũ nhà giáo “đủ về số
lƣợng, đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng” [16, tr.216].
Hoàn thiện KN nghề nghiệp là một yêu cầu thƣờng xuyên của bất cứ
ngành nghề nào. KNDH là một trong những KN quan trọng của ngƣời GV ở
7
ĐHQS, là bộ phận cấu thành năng lực sƣ phạm trong cấu trúc văn hoá sƣ phạm
của ngƣời GV, không có KNDH hoặc KNDH yếu, GV sẽ không đảm nhiệm
đƣợc chức năng chủ yếu của mình. Hoàn thiện KNDH là yêu cầu thƣờng xuyên,
liên tục và bắt buộc đối với ngƣời GV nói chung, trong ĐHQS nói riêng. Nghị
quyết số 86 của ĐUQSTƢ về Công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới đã
chỉ rõ: “Chú trọng về nâng cao trình độ học vấn, năng lực và tay nghề sƣ phạm,
kinh nghiệm thực tiễn” [19, tr.22]. Đây cũng là những yêu cầu cấp thiết đặt ra
đối với mỗi GV trong qúa trình tự hoàn thiện mình. Những năm qua, nhìn chung
đội ngũ GV ở ĐHQS đã đảm đƣơng đƣợc nhiệm vụ, phát huy đƣợc chức năng
của mình trong giáo dục và đào tạo. Một số GV phát triển tốt cả về phẩm chất và
năng lực sƣ phạm, trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, đứng
trƣớc yêu cầu mới, chất lƣợng đội ngũ giáo viên nhà trƣờng quân đội còn:
“Thiếu về số lƣợng và tỷ lệ đạt chuẩn về chất lƣợng còn thấp…Kết quả tự học,
tự nghiên cứu của một số nhà giáo còn hạn chế”[19, tr.7].
Trong quá trình đào tạo tại các nhà trƣờng, HV đƣợc trang bị hệ thống
kiến thức và KN sƣ phạm chung cho hoạt động nghề nghiệp tƣơng lai. Sau
khi ra trƣờng nhận công tác ở các trƣờng ĐHQS, để trở thành GV, họ phải trải
qua thời gian làm TG để tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu thực tiễn sƣ phạm quân sự. Thời kỳ TG chính là giai đoạn “quá
độ” quan trọng để họ có thể chuyển hoá từ HV thành GV, đây cũng là thời
gian để TG tập làm các công việc của ngƣời GV trong thực tiễn nghề nghiệp.
Trợ giảng là lực lƣợng GV kế cận quan trọng ở các trƣờng ĐHQS.
Thực tiễn sƣ phạm hiện nay cho thấy, TG sau khi đƣợc phân công đảm
nhiệm công tác giảng dạy đã phát huy đƣợc vai trò, chức trách của mình,
thƣờng xuyên tự bồi dƣỡng kiến thức, rèn luyện tay nghề sƣ phạm, tu
dƣỡng phẩm chất nhân cách. Nhiều đồng chí đã vƣơn lên trở thành GV
có uy tín trong công việc và trong cuộc sống. Tuy nhiên, vẫn còn một số
đồng chí trong thời kì TG chất lƣợng thực hiện nhiệm vụ còn chƣa cao;
8
nắm và vận dụng các KNDH vào thực tiễn sƣ phạm quân sự còn lúng
túng, nhiều KNDH còn chƣa thành thạo (kể cả những KNDH đơn giản); “Khả
năng tƣ duy, năng lực thực hành độc lập sáng tạo và quản lý bộ đội còn yếu”[17,
tr.3], chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu chức trách, nhiệm vụ; chậm thích ứng với những
biến đổi nhanh chóng của thực tiễn sƣ phạm quân sự; một số KNDH cơ bản chƣa
đƣợc chú ý và rèn luyện đúng mức, nặng về làm theo mẫu đơn thuần; chất lƣợng
BG chƣa cao, chƣa làm chủ đƣợc nội dung và phƣơng pháp, cách thức truyền đạt
kiến thức còn đơn điệu... Nguyên nhân, do TG nặng về học theo, bắt chƣớc, chƣa
tích cực rèn luyện KNDH; phƣơng pháp tƣ duy sƣ phạm của một bộ phận TG còn
yếu; trải nghiệm thực tiễn sƣ phạm quân sự, lãnh đạo, chỉ huy còn ít; một số chƣa
qua đào tạo sƣ phạm. Mặt khác, công tác bồi dƣỡng, hoàn thiện KNDH nói riêng,
năng lực sƣ phạm nói chung của lãnh đạo, chỉ huy các cấp cho TG còn ít đƣợc quan
tâm tổ chức thƣờng xuyên, trong khi “Kết quả tự học, tự nghiên cứu của một số nhà
giáo còn hạn chế” [19, tr.7], các tiêu chí và xét công nhận các chức danh nhà giáo ở
ĐHQS còn chƣa thống nhất đã ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng thực hiện
nhiệm vụ và ý chí vƣơn lên của TG. Quá trình hoàn thiện KNDH cho TG trong các
trƣờng ĐHQS hiện nay còn mang tính tự phát, chƣa có kế hoạch, nội dung, chƣơng
trình hoàn thiện cụ thể. Một số TG bằng lòng với hiện tại, sự tiến bộ còn chậm.
Hiện nay, trƣớc yêu cầu của chiến tranh hiện đại, nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đã và đang đặt ra những yêu cầu cao
trong việc chuẩn hoá chất lƣợng đội ngũ GV ở ĐHQS, buộc họ phải không
ngừng trau dồi, tự hoàn thiện thƣờng xuyên mới có thể thực hiện tốt nhiệm
vụ. Đặc biệt, trƣớc yêu cầu đổi mới nền giáo dục, nâng cao chất lƣợng dạy
học ở các trƣờng ĐHQS thì việc hoàn thiện KNDH cho TG trong thời kỳ tập
sự là một trong những vấn đề cấp thiết để tạo ra một thế hệ GV kế cận có
“tâm”, có “tầm”, hết lòng phụng sự đất nƣớc, phụng sự nhân dân. Từ những
lý do cơ bản trên, chúng tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ
giảng ở đại học quân sự hiện nay", để nghiên cứu với mong muốn góp phần
đƣa ra những kiến giải khoa học trƣớc thực trạng nêu trên.
9
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp hoàn thiện KNDH cho TG nhằm góp phần nâng
cao năng lực sƣ phạm của TG trong các trƣờng ĐHQS hiện nay.
4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Quá trình bồi dƣỡng GV ở các trƣờng ĐHQS.
* Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện KNDH cho TG ở các trƣờng ĐHQS.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu nghiên cứu tìm ra các biện pháp hoàn thiện KNDH cho TG trong
thời gian tập sự, làm cho KNDH của họ thuần thục hơn, chuẩn bị và tiến hành BG
trên lớp đạt hiệu quả hơn. Sau thời gian tập sự, TG có đủ điều kiện để trở thành GV.
Kỹ năng dạy học bao gồm hệ thống rất nhiều các KN và nằm trong hệ
thống các KN sƣ phạm có quan hệ biện chứng với nhau. Đề tài không đi sâu
vào nghiên cứu các KNDH mà dựa trên hệ thống các KNDH của ngƣời GV ở
ĐHQS, chúng tôi tập trung đi sâu vào hoàn thiện KN chuẩn bị và tiến hành
BG trên lớp (lý thuyết) cho TG với các KN cơ bản, phục vụ cho hoạt động
dạy học của TG trong thời gian tập sự đạt hiệu quả.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Những đóng góp mới của Luận án
Luận án làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoàn thiện
KNDH cho TG ở các trƣờng ĐHQS. Với cách tiếp cận, tác giả đã đƣa ra quan
niệm mới về hoàn thiện KNDH cho TG ở ĐHQS hiện nay. Theo đó, hoàn
thiện KNDH là một khái niệm động, đƣợc tiến hành thƣờng xuyên đối với
GV đại học nói chung, GV ở ĐHQS nói riêng. Mục tiêu và nội dung hoàn
thiện kỹ năng dạy học cho trợ giảng là hoàn thiện theo chuẩn chức danh nhà
giáo, đồng thời hoàn thiện theo yêu cầu phát triển mới của lý luận dạy học và
thực tiễn sƣ phạm quân sự. Đặc biệt, Luận án đã xây dựng đƣợc hệ thống các
KNDH cơ bản mà TG cần hoàn thiện trong thời gian tập sự.
10
Luận án đã đề xuất các biện pháp và quy trình hoàn thiện KNDH của
TG trong thời gian tập sự, đây cũng là quy trình chung góp phần hoàn thiện
KNDH cho GV ở trƣờng ĐHQS hiện nay.
5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần bổ sung, phát triển làm
phong phú thêm kho tàng lý luận và thực tiễn hoạt động bồi dƣỡng GV ở
ĐHQS hiện nay, đặc biệt sẽ là nội dung tham khảo hữu ích trong công tác xây
dựng, phát triển lực lƣợng GV ở các trƣờng ĐHQS.
Trên cơ sở hƣớng tới tìm ra các biện pháp hoàn thiện KNDH cho TG,
Luận án còn có ý nghĩa nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp lãnh
đạo, quản lý trong công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm, xây dựng và phát
triển đội ngũ GV ở các trƣờng ĐHQS hiện nay; bồi dƣỡng, rèn luyện thói
quen hành vi, KN và phƣơng pháp tự hoàn thiện cho TG.
11
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng dạy học và hoàn thiện kỹ năng
dạy học trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của giáo dục thế giới, các nhà sƣ phạm đã sớm
nhận ra vai trò của KNDH và hoàn thiện KNDH đối với ngƣời thầy.
Ngay từ thời Cổ đại, các nhà tƣ tƣởng tiến bộ đã đề cập nhiều đến vấn
đề năng lực và phẩm hạnh của ngƣời giáo viên. Có thể kể tên một số nhà giáo
dục tiêu biểu nhƣ: Socrate, Platon, Aristote, Khổng Tử, Mạnh tử…
Khổng Tử (551 - 479 TCN), ngƣời đƣợc mệnh danh là "Vạn thế sƣ
biểu" (Ngƣời thầy của muôn đời) đã chỉ rõ: Trong giảng dạy, ngƣời thầy phải
biết cách (KN) để truyền thụ kiến thức cho học trò nhƣ: Dụ: ví von. Đạo:
hƣớng dẫn. Trợ: giúp đỡ. Khải: mở mang. Phát: khêu gợi. "Tuần tuần thiện dụ
nhân" (Thầy khéo dẫn dắt ngƣời từng bƣớc, mở rộng tri thức ta bằng văn
chƣơng, ƣớc thúc hành vi ta bằng lễ tiết, khiến ta muốn ngừng hoạt động cũng
không thể đƣợc). Cách dạy học của Khổng Tử là sự gợi mở để trò tự tìm ra
chân lý, thầy không bao giờ làm thay, bày sẵn cho ngƣời học mà phải bằng sự
khéo léo, hƣớng dẫn, khêu gợi, mở mang tạo nên ở ngƣời học sự hứng thú,
tích cực, độc lập nhận thức trong quá trình dạy học [5, tr.8 - 13]. Hay là quan
điểm: “Học hải vô nhai” (Biển học vô bờ), qua đó nhắc nhở cả thầy và trò
không bao giờ đƣợc sao nhãng việc học tập, biết tự trau dồi học vấn để trở
thành ngƣời có ích cho xã hội. Đặc biệt, với ngƣời thầy giáo, Ông luôn đề ra
yêu cầu cao trong việc phải thƣờng xuyên tu dƣỡng đạo đức và trí tuệ để làm
gƣơng cho học trò noi theo. Mặc dù không đề cập trực tiếp tới hoàn thiện
KNDH nhƣng Khổng Tử đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc tu dƣỡng những
phẩm chất và năng lực của ngƣời thầy giáo. Ngƣời thầy phải trở thành hình
ảnh mẫu mực nhất, toàn diện nhất trong học trò.
Socrate (469 – 399 TCN), đã sáng tạo ra phƣơng pháp tranh luận
(Thuật đỡ đẻ) trong dạy học với những KN gợi mở cần thiết của ngƣời thầy
12
giúp cho ngƣời học tự suy nghĩ, tự tìm tòi và tự tìm ra chân lý. Ở mức độ nào
đó, Socrate đã đƣa ra đƣợc các yêu cầu trong tổ chức quá trình nhận thức của
ngƣời học với cách thức, phƣơng pháp dạy học, kỹ thuật dạy học hƣớng tới
phát huy đƣợc sự sáng tạo của học sinh, làm cho họ tích cực, chủ động
nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả dạy học [63, tr.40]. Ông đã đƣa ra yêu
cầu cao với ngƣời thầy giáo là phải thƣờng xuyên trau dồi kiến thức, phẩm
chất đạo đức. Theo Ông, kiến thức là thực tiễn cuộc sống, chân lý có sẵn
trong mỗi con ngƣời là vô tận, điều quan trọng là mỗi ngƣời phải tự mình
tìm ra nó để tự hoàn thiện mình.
Từ thời kỳ Phục hƣng trở đi, vấn đề KNDH và hoàn thiện KNDH của
ngƣời thầy giáo trong các nhà trƣờng đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều hơn
với những quan điểm khoa học và những hoạt động cụ thể đƣợc tiến hành
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học của giáo viên, các nghiên cứu gắn với tên
tuổi của các nhà sƣ phạm nổi tiếng nhƣ : Mông-te-nhơ (Pháp), Kômenxki
(Tiệp Khắc), Rút-xô (Pháp), Usin-xki (Nga), Đitexvec... Trong đó, nổi bật là
tƣ tƣởng của Kômenxki (1592 - 1670), ngƣời đƣợc mệnh danh là “Ông tổ của
nền sƣ phạm cận đại” cho rằng: ngƣời thầy phải có phƣơng pháp giảng dạy
thích hợp với từng đối tƣợng và sáng tạo nhiều phƣơng pháp phong phú nhƣ:
đàm thoại, kể chuyện, câu đố; ngƣời giáo viên phải quan tâm tìm tòi tất cả
mọi con đƣờng dẫn tới việc mở mang trí tuệ và tận dụng hợp lí những con
đƣờng đó. Kômenxki luôn qúy trọng, đề cao và tôn vinh nghề dạy học và
chức vị giáo sƣ (giáo viên). Với vị trí, chức năng của nghề dạy học, Ông yêu
cầu ngƣời thầy phải mẫu mực, trong sáng về đạo đức và tác phong, có lòng
nhân ái: “Không thể trở thành ngƣời thầy nếu không phải là một ngƣời
cha”[63, tr.88]. Ngƣời thầy giáo không chỉ cần tấm lòng bao dung, độ lƣợng
của một ngƣời cha, mà còn biết không ngừng mệt mỏi tìm kiếm phƣơng thức
mở mang trí tuệ cho ngƣời học, đồng thời mở mang trí tuệ cho chính bản thân
13
mình. Với ý nghĩa nhƣ vậy, Kômenxki cũng đã yêu cầu ngƣời thầy giáo phải
biết không ngừng tự hoàn thiện mình.
Cũng đề cao vai trò của ngƣời thầy giáo, theo Usinxki (1824 - 1870)
ngƣời thầy giáo là cầu nối giữa quá khứ và tƣơng lai, sự nghiệp của ngƣời
thầy giáo là sự nghiệp vĩ đại nhất trong lịch sử. Trong dạy học và giáo dục, ông
cho rằng: “Điều chủ yếu là nhân cách của ngƣời giáo viên trực tiếp làm việc với
học sinh. Nhân cách của nhà giáo dục có sức mạnh giáo dục to lớn đến mức
không thể thay thế bằng sách giáo khoa, bằng lời khuyên bảo về đạo đức, bằng
hệ thống khen thƣởng và kỷ luật nào cả” [10, tr.75]. Đánh giá cao vai trò, tầm
quan trọng của ngƣời thầy trong giáo dục, Usinxki là ngƣời đầu tiên trong lịch sử
giáo dục thế giới đã đề xuất ý tƣởng thành lập trƣờng sƣ phạm, trƣờng chuyên
làm nhiệm vụ đào tạo giáo viên. Qua môi trƣờng chuyên biệt đó, các phẩm chất
và năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên đƣợc hình thành, rèn luyện và phát
triển một cách có hệ thống và khoa học. Đây là cơ sở quan trọng giúp ngƣời giáo
viên tự hoàn thiện tay nghề trƣớc những yêu cầu của thực tiễn sƣ phạm.
Nhƣng phải đến thế kỷ XX, vấn đề KNDH và hoàn thiện KNDH cho
ngƣời thầy giáo mới đƣợc đề cập một cách chi tiết và khoa học.
Từ những năm 30 của thế kỷ XX, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều rất
quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, rèn luyện kỹ xảo, KN nghề
nghiệp sƣ phạm. Đặc biệt, ở Liên Xô (trƣớc đây) và các nƣớc XHCN ở Đông
Âu, hàng loạt các công trình nghiên cứu về vấn đề này đã ra đời. Dựa trên nền
tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhiều nhà giáo dục đã tiếp tục khẳng
định sự cần thiết và tầm quan trọng của các KNDH, hoàn thiện KNDH của
ngƣời giáo viên nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học. Đặc biệt, các
nghiên cứu về KNDH, hoàn thiện KNDH không chỉ hƣớng tới mục đích giúp
học sinh sau khi ra trƣờng có thể thích ứng nhanh với nghề nghiệp mà còn
hƣớng tới cho họ khả năng tự hoàn thiện, tự đào tạo mình trong cuộc sống.
14
Antôn Sêmiônôvic Makarenko (1888 - 1939) là nhà giáo dục Xô Viết
lỗi lạc, khi bàn về vấn đề này, Ông đã yêu cầu ngƣời thầy giáo phải rèn luyện,
học tập và tự hoàn thiện mình về phẩm chất tƣ cách, năng lực. Ông cho rằng:
“Tôi đi đến một niềm tin sâu sắc là không có nhà giáo dục nào cả còn tốt hơn
là có những nhà giáo dục tự rèn luyện kém’’[63, tr.272]. Ông đã chỉ ra một số
nghệ thuật giáo dục mà nhà giáo dục phải rèn luyện và hoàn thiện nhƣ: Phải
biết giọng nói của mình nhƣ thế nào, nói năng với học sinh ra sao, nói gì và
khi nào nên nói. Với ông thì một ngƣời thầy giáo không làm chủ đƣợc vẻ mặt
hoặc khí sắc là một nhà giáo không tốt. Phải biết giữ dáng điệu, phải biết đùa
cợt, phải biết vui buồn và có khả năng điều khiển học sinh. Phải biết xử lý
mọi cử chỉ để nó có tác dụng giáo dục... [63, tr.272], để có đƣợc KN đó đòi
hỏi ngƣời thầy giáo phải khổ công rèn luyện, biết tự hoàn thiện mình mãi mãi.
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, O.A. Apdullina với công trình:
“Bàn về KN sƣ phạm”, đã nêu rõ từng loại KN sƣ phạm của ngƣời giáo viên,
đồng thời đi sâu phân tích KN chung và KN chuyên biệt trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục của họ. Đặc biệt, tác giả đã đề cập đến KNDH và đã đề
xuất những biện pháp phát triển các KN đó ở ngƣời giáo viên. Ông nhấn
mạnh vai trò của KNDH đối với ngƣời giáo viên, việc phát triển các KN đó
không chỉ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trƣờng sƣ phạm mà ngay cả khi họ đã
tốt nghiệp, trên cƣơng vị thực tế của mình. Cùng quan điểm đó, Ph.N.
Gônôbôlin trong tác phẩm: “Những phẩm chất tâm lý của ngƣời giáo viên” đã
đƣa ra những năng lực sƣ phạm, mà sinh viên cần rèn luyện và phát triển.
Theo Ông, phát triển và hoàn thiện các năng lực cho sinh viên phải đƣợc tổ
chức thƣờng xuyên ở trên lớp và trong thực tập sƣ phạm, đây là các cơ hội cơ
hội để "lần đầu tiên" "lựa chọn", "lắp ráp", "ứng dụng" các thuộc tính tâm lý của
ngƣời giáo viên vào những yêu cầu hoạt động sƣ phạm" [24, tr.111], từng bƣớc
giúp sinh viên rèn luyện và tự hoàn thiện năng lực sƣ phạm của mình. Đối với
15
ngƣời giáo viên sau khi tốt nghiệp ra trƣờng, Ông cho rằng: “Dù cho việc học
tập trong nhà trƣờng sƣ phạm có ý nghĩa to lớn thế nào đi chăng nữa trong việc
đào tạo ngƣời giáo viên tƣơng lai, nhƣng trong bốn bức tƣờng của nhà trƣờng
không thể nảy sinh ra một con ngƣời có những năng lực sƣ phạm đã đƣợc hình
thành đầy đủ” [24, tr.11]. Nhƣ vậy, sự phát triển các năng lực sƣ phạm của ngƣời
giáo viên chủ yếu diễn ra trong quá trình họ công tác trong nhà trƣờng; hoạt
động sƣ phạm sáng tạo đòi hỏi lao động căng thẳng hàng ngày; sự giúp đỡ của
lãnh đạo, đồng nghiệp lớn tuổi đối với các giáo viên mới vào nghề chỉ là những
góp ý và chỉ dẫn chung. Còn bản thân ngƣời giáo viên phải giải quyết nhiều
nhiệm vụ khó khăn. Và chính ở đây, trong quá trình lao động thực sự sáng tạo và
đầy tính trách nhiệm, các năng lực sƣ phạm của họ mới đƣợc thực sự hình thành.
Tác phẩm giúp cho GV trẻ mới bƣớc vào nghề thấy đƣợc những yêu cầu mà
nghề nghiệp đề ra cho họ, họ cần rèn luyện và phát triển các năng lực sƣ phạm
nhƣ thế nào, đặc điểm của công tác giáo dục và giảng dạy là gì... để rèn luyện tay
nghề một cách đầy đủ, có hệ thống và vững chắc hơn. Đây chính là cơ sở lý luận
để khẳng định hoàn thiện KN sƣ phạm nói chung, KNDH nói riêng phải đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên, liên tục ở mỗi giai đoạn, mỗi mức độ phát triển khác
nhau trong nghề dạy học của ngƣời GV.
Những năm 70, nhiều công trình nghiên cứu về KNDH và hoàn thiện
KNDH cho giáo viên ra đời nhằm nâng cao chất lƣợng quá trình dạy học, đào
tạo nguồn nhân lực. Tiêu biểu có các tác giả nhƣ: M. Ia. Côvaliôv, Iu.K.
Babanxki, N.I. Bônđƣrev… Nổi bật là công trình nghiên cứu của X.I.
Kixegop: “Hình thành các KN, kỹ xảo sƣ phạm trong điều kiện giáo dục đại
học”. Tác giả đã khẳng KNDH đƣợc hình thành thông qua luyện tập, qua rèn
luyện nghiệp vụ trong nhà trƣờng sƣ phạm. Ông đã chia thực tập sƣ phạm của
sinh viên làm 2 giai đoạn: Thực tập tập luyện và thực tập tập sự. Ở giai đoạn thứ
nhất, sinh viên cần hình thành các KN, nhƣ: KN thiết kế, KN kiến thiết, KN
16
nhận thức, KN tổ chức, KN giao tiếp... Ở giai đoạn thứ hai, ông cho rằng điều
cốt yếu của sinh viên là tiếp thu các KN đó để tiến hành giờ lên lớp có hiệu quả.
Mặc dù Kixegop đã đƣa ra hệ thống các KNDH và luận chứng khoa học về quá
trình hình thành và phát triển chúng trong rèn luyện tay nghề sƣ phạm cho sinh
viên. Tuy nhiên, việc rèn luyện, hoàn thiện các KNDH đó nhƣ thế nào sao khi họ ra
trƣờng thì chƣa đƣợc bàn đến. Cùng với X.I. Kixegop, O.A.Apđulinna cũng đã luận
chứng đƣa ra một hệ thống các KN giảng dạy và các KN giáo dục riêng biệt, các
KN đƣợc mô tả cụ thể theo thứ bậc. Trong nghiên cứu, các tác giả đã liệt kê đƣợc
hơn 100 KN nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục, trong đó tập trung vào 50 KN cần
thiết nhất, đƣợc phân chia luyện tập theo từng thời kỳ thực hành, thực tập cụ thể.
Các KN giảng dạy và KN giáo dục đƣợc các tác giả mô tả theo thứ bậc.
Một số nƣớc phƣơng Tây và tƣ bản phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Canada,
Úc… cũng quan tâm đến KNDH của ngƣời thầy giáo trong việc tạo ra hứng
thú học tập cho học sinh. Các nghiên cứu đã có nhiều khám phá trong việc tổ
chức rèn luyện, hoàn thiện KNDH cho sinh viên theo những luận điểm của các
nhà TLH hành vi nhƣ J. Watson 1926, A. Pojoux 1926, F. Skinner 1963…
Những công trình tiêu biểu nhƣ: The process of learning của J.B Bigs và
R.Tellfer, 1987; Beginning teaching của K.Barry và L.King 1993 đang đƣợc sử
dụng và đƣa vào giáo trình thực hành lý luận dạy học trong đào tạo giáo viên ở
Úc và một số nƣớc khác.
Trung Quốc là quốc gia gần gũi với Việt Nam, công cuộc cải cách giáo
dục của họ đang đƣợc tiến hành rất mạnh mẽ, nhất là trong lĩnh vực phƣơng
pháp giảng dạy. Những cách dạy học trƣớc đây đƣợc các nhà sƣ phạm làm
mới lại theo tinh thần coi ngƣời học là trung tâm, một trong những nghiên cứu
về KNDH và hoàn thiện KNDH nổi bật là “Bộ sách bồi dƣỡng KNDH môn
Ngữ văn cho giáo viên Trung học cơ sở, Trung học phổ thông”. Bộ sách gồm
6 cuốn, giới thiệu và huấn luyện các KNDH rất cơ bản của ngƣời giáo viên
17
nhƣ: KN tổ chức lớp – KN biến hoá trong giảng dạy [13], KN giảng giải, KN
nêu vấn đề [14], KN dẫn nhập, KN kết thúc [20], KN phản hồi, KN luyện tập
[28], KN trình bày bảng, KN trình bày trực quan [81], KN ngôn ngữ, KN
nâng cao hiệu quả học tập [89]. Các KN trên đƣợc trình bày kỹ lƣỡng về cơ
sở lý thuyết kèm theo các BG mẫu minh họa. Theo các tác giả, thông qua việc
bồi dƣỡng nâng cao các KNDH này:
Sinh viên sƣ phạm có thể có đƣợc trình độ cơ bản để đảm nhiệm
công việc dạy học của ngƣời giáo viên; ngƣời giáo viên mới vào
nghề có thể làm cho KNDH của mình đƣợc chuẩn hoá, thuần thục
hơn, nhanh chóng đáp ứng đƣợc những yêu cầu trong công tác giảng
dạy; giáo viên lâu năm thì có thể tôi luyện nghệ thuật dạy học của
mình thành thạo, điêu luyện hơn, đồng thời kết hợp giữa kinh
nghiệm dạy học phong phú của bản thân với kiến thức chuyên
ngành để hình thành đƣợc phong cách và mầu sắc độc đáo trong
giảng dạy [89, tr.7].
Có thể nói, đây là bộ sách đầu tiên đƣợc biên soạn chi tiết nhằm hoàn
thiện KNDH môn Ngữ văn cho giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ
thông. Đây là những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn sinh động để tiến hành
hoàn thiện các KNDH cho GV đại học.
Theo UNESCO: Ngƣời thầy giáo thế kỷ XXI phải là một nhà chuyên
môn nắm vững khoa học cơ bản, thấm nhuần một khoa học sƣ phạm mới dựa
trên cơ sở liên ngành, có khả năng đối thoại với sinh viên, chuẩn bị cho sinh
viên lựa chọn và sử dụng một cách có phê phán các thông tin công cộng và làm
quen với một vài nguyên tắc cơ bản về giáo dục ngƣời lớn. Khuyến cáo trên của
UNESCO muốn đi đến một khẳng định, giáo viên phải đƣợc đào tạo để trở thành
những nhà giáo dục hơn là trở thành ngƣời “thợ dạy”. Ngƣời giáo viên không phải
là một cỗ máy dạy học cứng nhắc mà họ phải là ngƣời thổi linh hồn vào các BG
18
thông qua vận dụng hiệu quả các KNDH. Ngƣời giáo viên phải là tấm gƣơng mẫu
mực về đạo đức, học tập và rèn luyện không ngừng nghỉ để học sinh noi theo.
Khi bàn về xã hội tƣơng lai là “xã hội dựa vào tri thức”, “kiến thức là sức
mạnh”, với mục tiêu đào tạo những con ngƣời hiếu học, một “xã hội học tập”, R. Singh
đã yêu cầu cần nhận thức lại vai trò của ngƣời giáo viên trong dạy học. Ông cho rằng:
Giáo viên không chỉ là ngƣời truyền thụ những phần tri thức rời rạc,
giáo viên phải là ngƣời cố vấn, hƣớng dẫn, ngƣời mẫu mực của ngƣời
học. Để có đƣợc điều đó, giáo viên phải có các KN tƣơng ứng, và
muốn nhƣ vậy không có cách nào tốt hơn ngƣời giáo viên phải đƣợc
thƣờng xuyên bồi dƣỡng về mọi mặt, phải là ngƣời học tập suốt đời
[60, tr.90 - 115].
Ngoài ra, còn rất nhiều tác giả và các công trình nghiên cứu khác đề
cập đến vấn đề KNDH, hoàn thiện KNDH. Các nghiên cứu đều rất quan tâm
đến việc dạy nghề cho sinh viên, đặc biệt là hình thành và rèn luyện KNDH
cho sinh viên sƣ phạm.
1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng dạy học và hoàn thiện kỹ năng
dạy học ở Việt Nam
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, ngay từ thời phong kiến, dƣới ảnh
hƣởng mạnh mẽ của Nho giáo, các triều đại đã nhận thấy vai trò to lớn của
giáo dục đối với sự hƣng thịnh đất nƣớc. Xã hội đặt lên vai ngƣời thầy trọng
trách to lớn là giáo dục thế hệ trẻ, đào tạo nhân tài cho đất nƣớc, nhƣng chính
những ngƣời thầy cũng luôn “tự biết mình, trau đồi vốn kiến thức và học vấn
sâu sắc, uyên thâm và rộng mới có thể đi dạy đƣợc ngƣời khác” [32, tr.20].
Việc học tập, tu dƣỡng, tự hoàn thiện của các thầy giáo trong lịch sử đã trở
thành những tấm gƣơng bất hủ, mãi mãi đƣợc các thế hệ học trò kính trọng và
noi theo. Cùng với sự thƣơng yêu học trò hết mực của thầy, sự thông minh,
cần cù, chăm chỉ, ham học hỏi của những thế hệ học trò đã tạo nên truyền
thống hiếu học của dân tộc Việt Nam.
19
Vấn đề KNDH và hoàn thiện KNDH chỉ đƣợc quan tâm thực sự khi có
một nền giáo dục mới, nền giáo dục XHCN. Sau khi Cách mạng tháng Tám
thành công, chúng ta bắt tay vào thực hiện cải cách nền giáo dục. Trong đó,
Đảng ta xác định vấn đề then chốt, quyết định chất lƣợng giáo dục chính là
đội ngũ thầy giáo, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo cả về số lƣợng và
chất lƣợng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: phải xây dựng đƣợc đội ngũ
đông đảo những ngƣời làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trƣờng, hết lòng
thƣơng yêu, chăm sóc giáo dục học sinh, không ngừng trau dồi đạo đức, tự
bồi dƣỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm gƣơng sáng cho học sinh noi
theo. Ngƣời thƣờng nhắc nhở các thầy, cô giáo: “Dạy cũng nhƣ học phải biết
chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất quan
trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng” [44, tr.329].
Ngƣời đề cao vai trò của đạo đức, coi đạo đức là linh hồn của ngƣời thầy giáo,
Ngƣời luôn căn dặn: “Muốn cho học sinh có đạo đức thì giáo viên phải có đức
… Cho nên thầy giáo, cô giáo phải gƣơng mẫu” [44, tr.492]. Vì vậy, Hồ Chí
Minh luôn coi trọng và dành sự quan tâm đặc biệt đối với sự trau đồi, rèn luyện
phẩm chất và năng lực của ngƣời làm công tác giáo dục. Theo Ngƣời thì tự trau
dồi đạo đức là nguyên tắc để phát triển các phẩm chất đạo đức cách mạng, để
“tự mình tiến bộ mãi”, đây là một trong những cơ sở xuất phát quan trọng cho
việc nghiên cứu, phát triển các phẩm chất nhân cách, hoàn thiện KN nghề
nghiệp của ngƣời giáo viên.
Cùng với các quan điểm đó là các trƣờng sƣ phạm, các trung tâm bồi
dƣỡng giáo viên đƣợc thành lập, đặc biệt là các công trình nghiên cứu về
KNDH và những yêu cầu hoàn thiện phẩm chất nhân cách của ngƣời giáo viên
đƣợc tiến hành một cách toàn diện và sâu sắc.
Tác giả Lê Văn Hồng với công trình nghiên cứu về: “Một số vấn đề về
năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên xã hội chủ nghĩa”(1975), đã đƣa ra hệ
thống những năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên XHCN cần phải có trong sự
- Xem thêm -