1
Lêi cam ®oan
T«i cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nghiªn
cøu nªu trong luËn ¸n lµ trung thùc vµ cã xuÊt
xø râ rµng.
T¸c gi¶ luËn ¸n
Thân Văn Quân
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
7TỔNG
1
2
3
4
5
6
12
2
QUAN
VẤN
ĐỀ
NGHIÊN
CỨU
Chương 1
301.1.
1.2.
1.3.
Chương 2
2.1.
2.2.
2.3.
Chương 3
3.1.
3.2.
Các khái niệm cơ bản
Nội dung hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ giảng ở đại học quân sự
CƠ
SỞ
LÝ
LUẬ
N
CỦA
HOÀ
N
THIỆ
N KỸ
NĂN
G
DẠY
HỌC
CHO
TRỢ
GIẢN
G Ở
ĐẠI
HỌC
QUÂ
N SỰ
30
47
Con đường hoàn thiện thiện kỹ năng dạy học và các tiêu chí
đánh giá kỹ năng dạy học của trợ giảng ở đại học quân sự
55
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOÀN THIỆN KỸ NĂNG
DẠY HỌC CHO TRỢ GIẢNG Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ
HIỆN NAY
Đặc điểm của trợ giảng ở đại học quân sự hiện nay
Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình hoàn thiện kỹ năng
dạy học cho trợ giảng ở đại học quân sự hiện nay
Thực trạng và một số kinh nghiệm hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ
giảng ở đại học quân sự hiện nay
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO
TRỢ GIẢNG Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ HIỆN NAY
Bổ sung kiến thức sư phạm, kinh nghiệm sư phạm cần thiết cho trợ giảng
Quy trình hóa hoạt động rèn luyện kỹ năng chuẩn bị và tiến hành
bài giảng của trợ giảng
61
61
64
68
90
90
94
3
3.3.
3.4.
Chương 4
4.1.
4.2.
Rèn các kỹ năng dạy học cơ bản cho trợ giảng thông qua thực
tiễn hoạt động nghiệp vụ sư phạm thường xuyên
Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng dạy học
cho trợ giảng theo hướng kết hợp truyền thống với hiện đại
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Những vấn đề chung của thực nghiệm
Xử lý và phân tích kết quả sau tác động thực nghiệm
106
112
125
125
135
150
KẾT
LUẬN
VÀ KIẾN
NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Chữ viết đầy đủ
Bài giảng
Chính trị quốc gia
Đảng uỷ Quân sự Trung ương
Đại học quân sự
Đơn vị cơ sở
Đối chứng
Giáo dục
Giáo dục học
Giảng viên
Học viên
Khoa học xã hội và nhân văn
Kỹ năng
Kỹ năng dạy học
Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân
Số lượng
Tâm lí học
18
19
20
TLH
Thực nghiệm
Trợ giảng
Xã hội chủ nghĩa
Chữ viết tắt
BG
CTQG
ĐUQSTƯ
ĐHQS
ĐVCS
ĐC
GD
GDH
GV
HV
KHXH&NV
KN
KNDH
Nxb
QĐND
SL
TN
TG
XHCN
153
154
162
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TT
1
2
3
4
Tên bảng,
biểu đồ
1.1
2.4
Nội dung
Trang
Bảng tiêu chí đánh giá KN chuẩn bị và tiến hành BG của TG
Bảng tổng hợp kết quả điều tra nhận thức về sự quan tâm
58
78
4.1
của trợ giảng và cán bộ, GV về hoàn thiện KNDH
Bảng các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá KN chuẩn bị
và tiến hành BG của TG
130
4.2
134
5
Phân phối
tần
số
điểm đánh
giá trình
độ
đầu
vào
KNDH
của
các
nhóm ở
hai cơ sở
TN
4.3
Kết quả khảo sát trình độ đầu vào KNDH của các nhóm ở
134
6
4.4
hai cơ sở TN
Bảng thống kê kết quả sau TN về sự tiến bộ của KNDH ở
4.5
cơ sở TN 1
Bảng phân phối tần suất về sự tiến bộ của KNDH ở nhóm
TN và ĐC tại cơ sở TN 1
137
137
7
8
4.6
Bảng
phân phối
tần suất
137
5
17
tích
luỹ
kết quả về
sự tiến bộ
của
KNDH ở
nhóm TN
và ĐC tại
cơ sở TN
1
4.7
Mức độ tiến bộ về KNDH sau TN ở cơ sở thực nghiệm 1
4.8
Bảng phân phối các tham số đặc trưng về sự tiến bộ của các
KNDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1
4.9
Bảng thống kê kết quả sau TN về sự tiến bộ của các
KNDH ở nhóm TN và ĐC tại cơ sở TN 2
4.10
Bảng phân phối tần suất về kết quả sự tiến bộ của các
KNDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2
4.11
Bảng phân phối tần suất tích luỹ kết quả sự tiến bộ của các
KNDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2
4.12
Mức độ tiến bộ về KNDH sau TN ở cơ sở TN 2
4.13
Bảng phân phối các tham số đặc trưng về sự tiến bộ của
các KNDH ở nhóm TN và ĐC tại cơ sở TN 2
Bảng so
148
sánh kết
quả đánh
giá về tính
tích cực
hoàn thiện
KNDH
của TG ở
các nhóm
TN
và
nhóm ĐC
2.1
Tổng hợp kết quả điều tra các KNDH cần hoàn thiện cho
18
19
TG ở ĐHQS
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của TG về trình độ KNDH
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, GV về trình độ
9
10
11
12
13
14
15
16
4.1
4
2.2
2.3
138
139
142
142
142
143
144
178
179
180
6
20
2.5
KNDH của TG
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của TG về tổ chức các
2.6
hoạt động sư phạm nhằm hoàn thiện KNDH
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tổ chức
181
21
182
2.7
các hoạt động hoàn thiện KNDH cho TG
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của TG về tính tích cực khi
183
2.8
tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH
184
22
23
Bảng tổng
hợp kết quả
đánh
giá
của cán bộ,
GV về tính
tích cực của
TG
khi
tham
gia
các
hoạt
động hoàn
thiện
KNDH
2.1
Biểu đồ so sánh nhận thức về sự cần thiết của các KNDH giữa
73
25
2.2
TG và cán bộ, GV
Biểu đồ so sánh nhận thức của TG và cán bộ GV về hoàn
2.3
thiện KNDH
Biểu đồ kết quả đánh giá của trợ giảng về tổ chức các hoạt
78
26
2.4
động sư phạm nhằm hoàn thiện kỹ năng dạy học
Biểu đồ kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tổ chức các hoạt
81
27
81
4.1
động sư phạm nhằm hoàn thiện KNDH
Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu vào trình độ KNDH
134
4.2
của nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1
Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu vào trình độ KNDH
135
4.3
của nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2
Biểu đồ so sánh về sự tiến bộ của các KNDH ở nhóm ĐC
và nhóm TN tại cơ sở TN 1
138
24
28
29
30
7
31
4.4
Biểu đồ so sánh kết quả sự tiến bộ của các KNDH ở nhóm
ĐC và nhóm TN tại cơ sở TN 2
143
8
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TT
Tên đồ
thị, Sơ đồ
1
Nội dung
Trang
2.1
Đồ thị so sánh kết quả tự đánh giá của TG về tính tích cực khi
83
2.2
tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH
Đồ thị so sánh kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tính tích
84
4.1
cực của TG khi tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH
Đồ thị biểu diễn tần suất tích lũy về sự tiến bộ của KNDH ở
138
4.2
nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1
143
TN 2
1.1
1.2
Mối quan hệ giữa hai thành tố trong cấu trúc của KN
Cấu trúc quá trình phát triển KNDH trong các chức
34
1.3
3.1
danh nhà giáo ở ĐHQS
Hệ thống các KNDH cần hoàn thiện cho TG ở ĐHQS
Sơ đồ quy trình hoàn thiện KN chuẩn bị và tiến hành
43
55
96
2.1
BG của TG
Mối quan hệ của các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quá
4.1
trình hoàn thiện KNDH cho TG ở trường ĐHQS
Sơ đồ khái quát quá trình thực nghiệm
177
185
2
3
4
Đồ
thị
biểu diễn
tần
suất
tích lũy về
sự tiến bộ
KNDH
của nhóm
TN
và
nhóm ĐC
tại cơ sở
5
6
7
8
9
10
9
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu
Trợ giảng là một trong những giai đoạn của các chức danh nhà giáo, là
bước quan trọng để xây dựng nền tảng vững chắc cho các phẩm chất và năng lực
sư phạm của người GV. Hoàn thiện KNDH cho TG là nhiệm vụ thường xuyên
trong quá trình bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV ở trường ĐHQS hiện nay. Thực
tiễn sư phạm cho thấy, trong quá trình phát triển đội ngũ GV, TG được quan tâm
rèn luyện, hoàn thiện thường xuyên sẽ tạo ra một thế hệ GV kế cận có năng lực sư
phạm tốt, có phẩm chất nhân cách mẫu mực, thực sự là tấm gương mẫu mực cho
HV noi theo. Tuy nhiên, hoàn thiện KNDH cho TG hiện nay đang gặp rất nhiều
khó khăn trong cả lý luận và thực tiễn, đòi hỏi cần có một cơ sở khoa học xác
đáng, phương hướng, biện pháp thực hiện phù hợp, khả thi với trường ĐHQS, sự
phối hợp đồng bộ của các chủ thể mới tạo sự chuyển biến tích cực.
Đề tài Luận án “Hoàn thiện KNDH cho TG ở ĐHQS hiện nay” được thực
hiện với mong muốn đưa ra các kiến giải khoa học góp phần nâng cao chất lượng
thực hiện nhiệm vụ, hoàn thiện KNDH cho TG trong thời gian tập sự. Để thực hiện
đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận hoàn thiện KNDH cho
TG; đánh giá thực trạng trình độ KNDH và thực trạng hoàn thiện KNDH cho TG ở
trường ĐHQS, tìm ra những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó, đề xuất biện pháp hoàn
thiện KNDH cho TG ở ĐHQS. Kết cấu của đề tài gồm phần mở đầu, 4 chương, kết
luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
2. Lý do lựa chọn đề tài
10
Để phát triển đất nước, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, Đảng ta
đã xác định rõ: “phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt” [16, tr.131]. Trong đó, chú trọng nâng cao trình độ tay nghề, bồi dưỡng
năng lực sư phạm và đạo đức nhà giáo, đảm bảo đội ngũ nhà giáo “đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng” [16, tr.216].
Hoàn thiện KN nghề nghiệp là một yêu cầu thường xuyên của bất cứ
ngành nghề nào. KNDH là một trong những KN quan trọng của người GV ở
ĐHQS, là bộ phận cấu thành năng lực sư phạm trong cấu trúc văn hoá sư phạm
của người GV, không có KNDH hoặc KNDH yếu, GV sẽ không đảm nhiệm
được chức năng chủ yếu của mình. Hoàn thiện KNDH là yêu cầu thường xuyên,
liên tục và bắt buộc đối với người GV nói chung, trong ĐHQS nói riêng. Nghị
quyết số 86 của ĐUQSTƯ về Công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới đã
chỉ rõ: “Chú trọng về nâng cao trình độ học vấn, năng lực và tay nghề sư phạm,
kinh nghiệm thực tiễn” [19, tr.22]. Đây cũng là những yêu cầu cấp thiết đặt ra
đối với mỗi GV trong qúa trình tự hoàn thiện mình. Những năm qua, nhìn chung
đội ngũ GV ở ĐHQS đã đảm đương được nhiệm vụ, phát huy được chức năng
của mình trong giáo dục và đào tạo. Một số GV phát triển tốt cả về phẩm chất và
năng lực sư phạm, trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, đứng
trước yêu cầu mới, chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường quân đội còn:
“Thiếu về số lượng và tỷ lệ đạt chuẩn về chất lượng còn thấp…Kết quả tự học,
tự nghiên cứu của một số nhà giáo còn hạn chế”[19, tr.7].
Trong quá trình đào tạo tại các nhà trường, HV được trang bị hệ thống
kiến thức và KN sư phạm chung cho hoạt động nghề nghiệp tương lai. Sau
khi ra trường nhận công tác ở các trường ĐHQS, để trở thành GV, họ phải trải
qua thời gian làm TG để tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu thực tiễn sư phạm quân sự. Thời kỳ TG chính là giai đoạn “quá
độ” quan trọng để họ có thể chuyển hoá từ HV thành GV, đây cũng là thời
gian để TG tập làm các công việc của người GV trong thực tiễn nghề nghiệp.
11
Trợ giảng là lực lượng GV kế cận quan trọng ở các trường ĐHQS.
Thực tiễn sư phạm hiện nay cho thấy, TG sau khi được phân công đảm
nhiệm công tác giảng dạy đã phát huy được vai trò, chức trách của mình,
thường xuyên tự bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện tay nghề sư phạm, tu
dưỡng phẩm chất nhân cách. Nhiều đồng chí đã vươn lên trở thành GV
có uy tín trong công việc và trong cuộc sống. Tuy nhiên, vẫn còn một số
đồng chí trong thời kì TG chất lượng thực hiện nhiệm vụ còn chưa cao;
nắm và vận dụng các KNDH vào thực tiễn sư phạm quân sự còn lúng
túng, nhiều KNDH còn chưa thành thạo (kể cả những KNDH đơn giản); “Khả
năng tư duy, năng lực thực hành độc lập sáng tạo và quản lý bộ đội còn yếu”[17,
tr.3], chưa đáp ứng được yêu cầu chức trách, nhiệm vụ; chậm thích ứng với những
biến đổi nhanh chóng của thực tiễn sư phạm quân sự; một số KNDH cơ bản chưa
được chú ý và rèn luyện đúng mức, nặng về làm theo mẫu đơn thuần; chất lượng
BG chưa cao, chưa làm chủ được nội dung và phương pháp, cách thức truyền đạt
kiến thức còn đơn điệu... Nguyên nhân, do TG nặng về học theo, bắt chước, chưa
tích cực rèn luyện KNDH; phương pháp tư duy sư phạm của một bộ phận TG còn
yếu; trải nghiệm thực tiễn sư phạm quân sự, lãnh đạo, chỉ huy còn ít; một số chưa
qua đào tạo sư phạm. Mặt khác, công tác bồi dưỡng, hoàn thiện KNDH nói riêng,
năng lực sư phạm nói chung của lãnh đạo, chỉ huy các cấp cho TG còn ít được quan
tâm tổ chức thường xuyên, trong khi “Kết quả tự học, tự nghiên cứu của một số nhà
giáo còn hạn chế” [19, tr.7], các tiêu chí và xét công nhận các chức danh nhà giáo ở
ĐHQS còn chưa thống nhất đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng thực hiện
nhiệm vụ và ý chí vươn lên của TG. Quá trình hoàn thiện KNDH cho TG trong các
trường ĐHQS hiện nay còn mang tính tự phát, chưa có kế hoạch, nội dung, chương
trình hoàn thiện cụ thể. Một số TG bằng lòng với hiện tại, sự tiến bộ còn chậm.
Hiện nay, trước yêu cầu của chiến tranh hiện đại, nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đã và đang đặt ra những yêu cầu cao
trong việc chuẩn hoá chất lượng đội ngũ GV ở ĐHQS, buộc họ phải không
ngừng trau dồi, tự hoàn thiện thường xuyên mới có thể thực hiện tốt nhiệm
12
vụ. Đặc biệt, trước yêu cầu đổi mới nền giáo dục, nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường ĐHQS thì việc hoàn thiện KNDH cho TG trong thời kỳ tập
sự là một trong những vấn đề cấp thiết để tạo ra một thế hệ GV kế cận có
“tâm”, có “tầm”, hết lòng phụng sự đất nước, phụng sự nhân dân. Từ những
lý do cơ bản trên, chúng tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ
giảng ở đại học quân sự hiện nay", để nghiên cứu với mong muốn góp phần
đưa ra những kiến giải khoa học trước thực trạng nêu trên.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp hoàn thiện KNDH cho TG nhằm góp phần nâng
cao năng lực sư phạm của TG trong các trường ĐHQS hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Quá trình bồi dưỡng GV ở các trường ĐHQS.
* Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện KNDH cho TG ở các trường ĐHQS.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu nghiên cứu tìm ra các biện pháp hoàn thiện KNDH cho TG trong
thời gian tập sự, làm cho KNDH của họ thuần thục hơn, chuẩn bị và tiến hành BG
trên lớp đạt hiệu quả hơn. Sau thời gian tập sự, TG có đủ điều kiện để trở thành GV.
Kỹ năng dạy học bao gồm hệ thống rất nhiều các KN và nằm trong hệ
thống các KN sư phạm có quan hệ biện chứng với nhau. Đề tài không đi sâu
vào nghiên cứu các KNDH mà dựa trên hệ thống các KNDH của người GV ở
ĐHQS, chúng tôi tập trung đi sâu vào hoàn thiện KN chuẩn bị và tiến hành
BG trên lớp (lý thuyết) cho TG với các KN cơ bản, phục vụ cho hoạt động
dạy học của TG trong thời gian tập sự đạt hiệu quả.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Những đóng góp mới của Luận án
Luận án làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoàn thiện
KNDH cho TG ở các trường ĐHQS. Với cách tiếp cận, tác giả đã đưa ra quan
13
niệm mới về hoàn thiện KNDH cho TG ở ĐHQS hiện nay. Theo đó, hoàn
thiện KNDH là một khái niệm động, được tiến hành thường xuyên đối với
GV đại học nói chung, GV ở ĐHQS nói riêng. Mục tiêu và nội dung hoàn
thiện kỹ năng dạy học cho trợ giảng là hoàn thiện theo chuẩn chức danh nhà
giáo, đồng thời hoàn thiện theo yêu cầu phát triển mới của lý luận dạy học và
thực tiễn sư phạm quân sự. Đặc biệt, Luận án đã xây dựng được hệ thống các
KNDH cơ bản mà TG cần hoàn thiện trong thời gian tập sự.
Luận án đã đề xuất các biện pháp và quy trình hoàn thiện KNDH của
TG trong thời gian tập sự, đây cũng là quy trình chung góp phần hoàn thiện
KNDH cho GV ở trường ĐHQS hiện nay.
5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần bổ sung, phát triển làm
phong phú thêm kho tàng lý luận và thực tiễn hoạt động bồi dưỡng GV ở
ĐHQS hiện nay, đặc biệt sẽ là nội dung tham khảo hữu ích trong công tác xây
dựng, phát triển lực lượng GV ở các trường ĐHQS.
Trên cơ sở hướng tới tìm ra các biện pháp hoàn thiện KNDH cho TG,
Luận án còn có ý nghĩa nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp lãnh
đạo, quản lý trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, xây dựng và phát
triển đội ngũ GV ở các trường ĐHQS hiện nay; bồi dưỡng, rèn luyện thói
quen hành vi, KN và phương pháp tự hoàn thiện cho TG.
14
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng dạy học và hoàn thiện kỹ năng
dạy học trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của giáo dục thế giới, các nhà sư phạm đã sớm
nhận ra vai trò của KNDH và hoàn thiện KNDH đối với người thầy.
Ngay từ thời Cổ đại, các nhà tư tưởng tiến bộ đã đề cập nhiều đến vấn
đề năng lực và phẩm hạnh của người giáo viên. Có thể kể tên một số nhà giáo
dục tiêu biểu như: Socrate, Platon, Aristote, Khổng Tử, Mạnh tử…
Khổng Tử (551 - 479 TCN), người được mệnh danh là "Vạn thế sư
biểu" (Người thầy của muôn đời) đã chỉ rõ: Trong giảng dạy, người thầy phải
biết cách (KN) để truyền thụ kiến thức cho học trò như: Dụ: ví von. Đạo:
hướng dẫn. Trợ: giúp đỡ. Khải: mở mang. Phát: khêu gợi. "Tuần tuần thiện dụ
nhân" (Thầy khéo dẫn dắt người từng bước, mở rộng tri thức ta bằng văn
chương, ước thúc hành vi ta bằng lễ tiết, khiến ta muốn ngừng hoạt động cũng
không thể được). Cách dạy học của Khổng Tử là sự gợi mở để trò tự tìm ra
chân lý, thầy không bao giờ làm thay, bày sẵn cho người học mà phải bằng sự
khéo léo, hướng dẫn, khêu gợi, mở mang tạo nên ở người học sự hứng thú,
tích cực, độc lập nhận thức trong quá trình dạy học [5, tr.8 - 13]. Hay là quan
điểm: “Học hải vô nhai” (Biển học vô bờ), qua đó nhắc nhở cả thầy và trò
không bao giờ được sao nhãng việc học tập, biết tự trau dồi học vấn để trở
thành người có ích cho xã hội. Đặc biệt, với người thầy giáo, Ông luôn đề ra
15
yêu cầu cao trong việc phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức và trí tuệ để làm
gương cho học trò noi theo. Mặc dù không đề cập trực tiếp tới hoàn thiện
KNDH nhưng Khổng Tử đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc tu dưỡng những
phẩm chất và năng lực của người thầy giáo. Người thầy phải trở thành hình
ảnh mẫu mực nhất, toàn diện nhất trong học trò.
Socrate (469 – 399 TCN), đã sáng tạo ra phương pháp tranh luận
(Thuật đỡ đẻ) trong dạy học với những KN gợi mở cần thiết của người thầy
giúp cho người học tự suy nghĩ, tự tìm tòi và tự tìm ra chân lý. Ở mức độ nào
đó, Socrate đã đưa ra được các yêu cầu trong tổ chức quá trình nhận thức của
người học với cách thức, phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học hướng tới
phát huy được sự sáng tạo của học sinh, làm cho họ tích cực, chủ động
nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả dạy học [63, tr.40]. Ông đã đưa ra yêu
cầu cao với người thầy giáo là phải thường xuyên trau dồi kiến thức, phẩm
chất đạo đức. Theo Ông, kiến thức là thực tiễn cuộc sống, chân lý có sẵn
trong mỗi con người là vô tận, điều quan trọng là mỗi người phải tự mình
tìm ra nó để tự hoàn thiện mình.
Từ thời kỳ Phục hưng trở đi, vấn đề KNDH và hoàn thiện KNDH của
người thầy giáo trong các nhà trường được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn
với những quan điểm khoa học và những hoạt động cụ thể được tiến hành
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, các nghiên cứu gắn với tên
tuổi của các nhà sư phạm nổi tiếng như : Mông-te-nhơ (Pháp), Kômenxki
(Tiệp Khắc), Rút-xô (Pháp), Usin-xki (Nga), Đitexvec... Trong đó, nổi bật là
tư tưởng của Kômenxki (1592 - 1670), người được mệnh danh là “Ông tổ của
nền sư phạm cận đại” cho rằng: người thầy phải có phương pháp giảng dạy
thích hợp với từng đối tượng và sáng tạo nhiều phương pháp phong phú như:
đàm thoại, kể chuyện, câu đố; người giáo viên phải quan tâm tìm tòi tất cả
mọi con đường dẫn tới việc mở mang trí tuệ và tận dụng hợp lí những con
đường đó. Kômenxki luôn qúy trọng, đề cao và tôn vinh nghề dạy học và
16
chức vị giáo sư (giáo viên). Với vị trí, chức năng của nghề dạy học, Ông yêu
cầu người thầy phải mẫu mực, trong sáng về đạo đức và tác phong, có lòng
nhân ái: “Không thể trở thành người thầy nếu không phải là một người
cha”[63, tr.88]. Người thầy giáo không chỉ cần tấm lòng bao dung, độ lượng
của một người cha, mà còn biết không ngừng mệt mỏi tìm kiếm phương thức
mở mang trí tuệ cho người học, đồng thời mở mang trí tuệ cho chính bản thân
mình. Với ý nghĩa như vậy, Kômenxki cũng đã yêu cầu người thầy giáo phải
biết không ngừng tự hoàn thiện mình.
Cũng đề cao vai trò của người thầy giáo, theo Usinxki (1824 - 1870)
người thầy giáo là cầu nối giữa quá khứ và tương lai, sự nghiệp của người
thầy giáo là sự nghiệp vĩ đại nhất trong lịch sử. Trong dạy học và giáo dục,
ông cho rằng: “Điều chủ yếu là nhân cách của người giáo viên trực tiếp làm việc
với học sinh. Nhân cách của nhà giáo dục có sức mạnh giáo dục to lớn đến mức
không thể thay thế bằng sách giáo khoa, bằng lời khuyên bảo về đạo đức, bằng
hệ thống khen thưởng và kỷ luật nào cả” [10, tr.75]. Đánh giá cao vai trò, tầm
quan trọng của người thầy trong giáo dục, Usinxki là người đầu tiên trong lịch
sử giáo dục thế giới đã đề xuất ý tưởng thành lập trường sư phạm, trường chuyên
làm nhiệm vụ đào tạo giáo viên. Qua môi trường chuyên biệt đó, các phẩm chất
và năng lực sư phạm của người giáo viên được hình thành, rèn luyện và phát
triển một cách có hệ thống và khoa học. Đây là cơ sở quan trọng giúp người giáo
viên tự hoàn thiện tay nghề trước những yêu cầu của thực tiễn sư phạm.
Nhưng phải đến thế kỷ XX, vấn đề KNDH và hoàn thiện KNDH cho
người thầy giáo mới được đề cập một cách chi tiết và khoa học.
Từ những năm 30 của thế kỷ XX, hầu hết các nước trên thế giới đều rất
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, rèn luyện kỹ xảo, KN nghề
nghiệp sư phạm. Đặc biệt, ở Liên Xô (trước đây) và các nước XHCN ở Đông
Âu, hàng loạt các công trình nghiên cứu về vấn đề này đã ra đời. Dựa trên nền
17
tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhiều nhà giáo dục đã tiếp tục khẳng
định sự cần thiết và tầm quan trọng của các KNDH, hoàn thiện KNDH của
người giáo viên nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Đặc biệt, các
nghiên cứu về KNDH, hoàn thiện KNDH không chỉ hướng tới mục đích giúp
học sinh sau khi ra trường có thể thích ứng nhanh với nghề nghiệp mà còn
hướng tới cho họ khả năng tự hoàn thiện, tự đào tạo mình trong cuộc sống.
Antôn Sêmiônôvic Makarenko (1888 - 1939) là nhà giáo dục Xô Viết
lỗi lạc, khi bàn về vấn đề này, Ông đã yêu cầu người thầy giáo phải rèn luyện,
học tập và tự hoàn thiện mình về phẩm chất tư cách, năng lực. Ông cho rằng:
“Tôi đi đến một niềm tin sâu sắc là không có nhà giáo dục nào cả còn tốt hơn
là có những nhà giáo dục tự rèn luyện kém’’[63, tr.272]. Ông đã chỉ ra một số
nghệ thuật giáo dục mà nhà giáo dục phải rèn luyện và hoàn thiện như: Phải
biết giọng nói của mình như thế nào, nói năng với học sinh ra sao, nói gì và
khi nào nên nói. Với ông thì một người thầy giáo không làm chủ được vẻ mặt
hoặc khí sắc là một nhà giáo không tốt. Phải biết giữ dáng điệu, phải biết đùa
cợt, phải biết vui buồn và có khả năng điều khiển học sinh. Phải biết xử lý
mọi cử chỉ để nó có tác dụng giáo dục... [63, tr.272], để có được KN đó đòi
hỏi người thầy giáo phải khổ công rèn luyện, biết tự hoàn thiện mình mãi mãi.
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, O.A. Apdullina với công trình:
“Bàn về KN sư phạm”, đã nêu rõ từng loại KN sư phạm của người giáo viên,
đồng thời đi sâu phân tích KN chung và KN chuyên biệt trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục của họ. Đặc biệt, tác giả đã đề cập đến KNDH và đã đề
xuất những biện pháp phát triển các KN đó ở người giáo viên. Ông nhấn
mạnh vai trò của KNDH đối với người giáo viên, việc phát triển các KN đó
không chỉ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường sư phạm mà ngay cả khi họ đã
tốt nghiệp, trên cương vị thực tế của mình. Cùng quan điểm đó, Ph.N.
Gônôbôlin trong tác phẩm: “Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên” đã
18
đưa ra những năng lực sư phạm, mà sinh viên cần rèn luyện và phát triển.
Theo Ông, phát triển và hoàn thiện các năng lực cho sinh viên phải được tổ
chức thường xuyên ở trên lớp và trong thực tập sư phạm, đây là các cơ hội cơ
hội để "lần đầu tiên" "lựa chọn", "lắp ráp", "ứng dụng" các thuộc tính tâm lý của
người giáo viên vào những yêu cầu hoạt động sư phạm" [24, tr.111], từng bước
giúp sinh viên rèn luyện và tự hoàn thiện năng lực sư phạm của mình. Đối với
người giáo viên sau khi tốt nghiệp ra trường, Ông cho rằng: “Dù cho việc học
tập trong nhà trường sư phạm có ý nghĩa to lớn thế nào đi chăng nữa trong việc
đào tạo người giáo viên tương lai, nhưng trong bốn bức tường của nhà trường
không thể nảy sinh ra một con người có những năng lực sư phạm đã được hình
thành đầy đủ” [24, tr.11]. Như vậy, sự phát triển các năng lực sư phạm của
người giáo viên chủ yếu diễn ra trong quá trình họ công tác trong nhà trường;
hoạt động sư phạm sáng tạo đòi hỏi lao động căng thẳng hàng ngày; sự giúp đỡ
của lãnh đạo, đồng nghiệp lớn tuổi đối với các giáo viên mới vào nghề chỉ là
những góp ý và chỉ dẫn chung. Còn bản thân người giáo viên phải giải quyết
nhiều nhiệm vụ khó khăn. Và chính ở đây, trong quá trình lao động thực sự sáng
tạo và đầy tính trách nhiệm, các năng lực sư phạm của họ mới được thực sự hình
thành. Tác phẩm giúp cho GV trẻ mới bước vào nghề thấy được những yêu cầu
mà nghề nghiệp đề ra cho họ, họ cần rèn luyện và phát triển các năng lực sư
phạm như thế nào, đặc điểm của công tác giáo dục và giảng dạy là gì... để rèn
luyện tay nghề một cách đầy đủ, có hệ thống và vững chắc hơn. Đây chính là cơ
sở lý luận để khẳng định hoàn thiện KN sư phạm nói chung, KNDH nói riêng
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mỗi giai đoạn, mỗi mức độ phát
triển khác nhau trong nghề dạy học của người GV.
Những năm 70, nhiều công trình nghiên cứu về KNDH và hoàn thiện
KNDH cho giáo viên ra đời nhằm nâng cao chất lượng quá trình dạy học, đào
tạo nguồn nhân lực. Tiêu biểu có các tác giả như: M. Ia. Côvaliôv, Iu.K.
19
Babanxki, N.I. Bônđưrev… Nổi bật là công trình nghiên cứu của X.I.
Kixegop: “Hình thành các KN, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại
học”. Tác giả đã khẳng KNDH được hình thành thông qua luyện tập, qua rèn
luyện nghiệp vụ trong nhà trường sư phạm. Ông đã chia thực tập sư phạm của
sinh viên làm 2 giai đoạn: Thực tập tập luyện và thực tập tập sự. Ở giai đoạn thứ
nhất, sinh viên cần hình thành các KN, như: KN thiết kế, KN kiến thiết, KN
nhận thức, KN tổ chức, KN giao tiếp... Ở giai đoạn thứ hai, ông cho rằng điều
cốt yếu của sinh viên là tiếp thu các KN đó để tiến hành giờ lên lớp có hiệu quả.
Mặc dù Kixegop đã đưa ra hệ thống các KNDH và luận chứng khoa học về quá
trình hình thành và phát triển chúng trong rèn luyện tay nghề sư phạm cho sinh
viên. Tuy nhiên, việc rèn luyện, hoàn thiện các KNDH đó như thế nào sao khi họ ra
trường thì chưa được bàn đến. Cùng với X.I. Kixegop, O.A.Apđulinna cũng đã luận
chứng đưa ra một hệ thống các KN giảng dạy và các KN giáo dục riêng biệt, các
KN được mô tả cụ thể theo thứ bậc. Trong nghiên cứu, các tác giả đã liệt kê được
hơn 100 KN nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục, trong đó tập trung vào 50 KN cần
thiết nhất, được phân chia luyện tập theo từng thời kỳ thực hành, thực tập cụ thể.
Các KN giảng dạy và KN giáo dục được các tác giả mô tả theo thứ bậc.
Một số nước phương Tây và tư bản phát triển như Hoa Kỳ, Canada,
Úc… cũng quan tâm đến KNDH của người thầy giáo trong việc tạo ra hứng
thú học tập cho học sinh. Các nghiên cứu đã có nhiều khám phá trong việc tổ
chức rèn luyện, hoàn thiện KNDH cho sinh viên theo những luận điểm của các
nhà TLH hành vi như J. Watson 1926, A. Pojoux 1926, F. Skinner 1963…
Những công trình tiêu biểu như: The process of learning của J.B Bigs và
R.Tellfer, 1987; Beginning teaching của K.Barry và L.King 1993 đang được sử
dụng và đưa vào giáo trình thực hành lý luận dạy học trong đào tạo giáo viên ở
Úc và một số nước khác.
20
Trung Quốc là quốc gia gần gũi với Việt Nam, công cuộc cải cách giáo
dục của họ đang được tiến hành rất mạnh mẽ, nhất là trong lĩnh vực phương
pháp giảng dạy. Những cách dạy học trước đây được các nhà sư phạm làm
mới lại theo tinh thần coi người học là trung tâm, một trong những nghiên cứu
về KNDH và hoàn thiện KNDH nổi bật là “Bộ sách bồi dưỡng KNDH môn
Ngữ văn cho giáo viên Trung học cơ sở, Trung học phổ thông”. Bộ sách gồm
6 cuốn, giới thiệu và huấn luyện các KNDH rất cơ bản của người giáo viên
như: KN tổ chức lớp – KN biến hoá trong giảng dạy [13], KN giảng giải, KN
nêu vấn đề [14], KN dẫn nhập, KN kết thúc [20], KN phản hồi, KN luyện tập
[28], KN trình bày bảng, KN trình bày trực quan [81], KN ngôn ngữ, KN
nâng cao hiệu quả học tập [89]. Các KN trên được trình bày kỹ lưỡng về cơ
sở lý thuyết kèm theo các BG mẫu minh họa. Theo các tác giả, thông qua việc
bồi dưỡng nâng cao các KNDH này:
Sinh viên sư phạm có thể có được trình độ cơ bản để đảm nhiệm
công việc dạy học của người giáo viên; người giáo viên mới vào
nghề có thể làm cho KNDH của mình được chuẩn hoá, thuần thục
hơn, nhanh chóng đáp ứng được những yêu cầu trong công tác giảng
dạy; giáo viên lâu năm thì có thể tôi luyện nghệ thuật dạy học của
mình thành thạo, điêu luyện hơn, đồng thời kết hợp giữa kinh
nghiệm dạy học phong phú của bản thân với kiến thức chuyên
ngành để hình thành được phong cách và mầu sắc độc đáo trong
giảng dạy [89, tr.7].
Có thể nói, đây là bộ sách đầu tiên được biên soạn chi tiết nhằm hoàn
thiện KNDH môn Ngữ văn cho giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ
thông. Đây là những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn sinh động để tiến hành
hoàn thiện các KNDH cho GV đại học.
- Xem thêm -