Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
§ç V¨n Phóc
Hoµn thiÖn kiÓm so¸t chi ng©n s¸ch
qua kho b¹c nhµ n−íc huyÖn kinh m«n,
tØnh h¶i d−¬ng
LuËn v¨n th¹c sÜ qu¶n trÞ kinh doanh
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2011
Tác giả luận văn
ðỗ Văn Phúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo bộ môn Kế toán quản trị và kiểm toán, khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh, Viện sau ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Cô giáo, GS.TS. Phạm
Thị Mỹ Dung – Bộ môn Kế toán quản trị và kiểm toán, Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là người Cô ñã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các ñồng chí ñồng nghiệp
trong Kho bạc Nhà nước huyện Kinh Môn, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải
Dương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài
liệu phục vụ luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 2011
Tác giả luận văn
ðỗ Văn Phúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục sơ ñồ
vii
1.
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ðề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
5
2.1
Lý luận chung về kiểm soát chi ngân sách nhà nước
5
2.2
Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
3.
ðẶC ðIỂM KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KINH MÔN
19
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
3.1
ðặc ñiểm Kho bạc Nhà nước huyện Kinh Môn
40
3.2
Phương pháp nghiên cứu
45
3.2.1
Chọn ñiểm nghiên cứu
45
3.2.2
Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu :
45
3.2.3
Phương pháp xử lý thông tin
46
3.2.4
Phương pháp phân tích ñánh giá
46
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
47
4.1
Kiểm soát chi thường xuyên vốn ngân sách qua KBNN Kinh Môn
47
4.1.1
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên
47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
iii
4.1.2
Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Kinh
Môn
4.2
Thực trạng kiểm soát chi ñầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách
qua Kho bạc Nhà nước huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
4.2.1
57
69
Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát, thanh toán
vốn ñầu tư
69
4.2.2
ðiều kiện chi thanh toán vốn ñầu tư
70
4.2.3
Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán
71
4.2.4
Hình thức thanh toán vốn ñầu tư
72
4.2.5
Thực trạng kiểm soát, thanh toán vốn ñầu tư qua Kho bạc Nhà
nước huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
4.3
Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bac Nhà
nước huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
4.3.1
90
Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách qua Kho bac
Nhà nước huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
4.3.2
73
90
Các biện pháp chung kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước
91
4.3.3
Biện pháp cụ thể với kiểm soát chi thường xuyên
100
4.3.4
Biện pháp cụ thể với kiểm soát chi ñầu tư XDCB
103
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
107
5.1
Kết luận
107
5.2
Kiến nghị
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
109
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN
: Kho bạc Nhà nước.
NSNN
: Ngân sách nhà nước.
XDCB
: Xây dựng cơ bản.
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa.
KTXH
: Kinh tế xã hội.
NS
: Ngân sách
NSTW
: Ngân sách Trung ương .
NSðP
: Ngân sách ñịa phương.
NST
: Ngân sách tỉnh.
NSH
: Ngân sách huyện.
NSX
: Ngân sách xã.
UBND
: Uỷ ban nhân dân.
HðND
: Hội ñồng nhân dân.
KH
: Kế hoạch.
QLDA
: Quản lý dự án.
CNH
: Công nghiệp hoá.
HðH
: Hiện ñại hoá.
MLNSNN : Mục lục ngân sách nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
4.1
Tên bảng
Trang
Kết quả thực hiện chi ngân sách thường xuyên qua KBNN Kinh
Môn.
4.2
Kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Kinh
Môn - Hải Dương giai ñoạn 2007-2010
4.3
63
Kết quả thanh toán vốn ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NS qua
KBNN Kinh Môn - Hải Dương giai ñoạn 2007-2010
4.4
58
77
Kết quả kiểm soát chi vốn ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NS qua
KBNN Kinh Môn - Hải Dương giai ñoạn 2007-2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
84
vi
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT
Tên sơ ñồ
Trang
2.1
Quá trình và chức năng quản lý
2.2
Quy trình chi NSNN bằng tiền mặt
28
2.3
Chi NSNN bằng chuyển khoản
29
3.1
Sơ ñồ bộ máy tổ chức KBNN Kinh Môn
43
4.1
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Kinh Mmôn
47
4.2
Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ chi ñầu tư XDCB từ nguồn
vốn NS qua KBNN Kinh Môn - Hải Dương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
7
73
vii
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ðề tài
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước
ñược giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc
huy ñộng vốn cho ngân sách nhà nước và cho ñầu tư phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy ñịnh của pháp luật.
Trong hoạt ñộng KBNN, công tác kiểm soát thu, chi quỹ ngân sách nhà
nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước luôn ñược ðảng và Nhà nước quan
tâm, coi trọng. Kiểm soát thu, chi quỹ NSNN thực hiện tốt góp phần quan
trọng trong việc giám sát sự ñiều tiết, phân phối và sử dụng nguồn lực Tài
chính một cách ñúng mục ñích, có hiệu quả; ñồng thời là một biện pháp hữu
hiệu ñể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực tế từ khi thành lập hệ thống
Kho bạc Nhà nước ñến nay công tác kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước ñã ñạt ñược thành tựu quan trọng, góp phần thúc
ñẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết tốt những vấn ñề an sinh xã hội.
Tuy vậy, ngoài những vấn ñề thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống
Kho bạc Nhà nước, việc quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước trên ñịa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương còn có những vấn
ñề chưa phù hợp với ñiều kiện thực tế. Quy trình quản lý, kiểm soát chi ngân
sách nhà nước trên ñịa bàn trong nhiều trường hợp còn chưa ñáp ứng ñược yêu
cầu, quá trình xử lý nghiệp vụ còn lúng túng, chậm chạp; công tác quản lý ñiều
hành ngân sách nhà nước của các cấp chính quyền, các ñơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước trên ñịa bàn huyện nhiều khi còn chưa ñược quan tâm, coi trọng
ñúng mức dẫn ñến sử dụng ngân sách nhà nước sai mục ñích, quy ñịnh, chế ñộ,
ñịnh mức do Nhà nước ñã ñề ra, chi ñầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải, thiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
1
tập trung, ñồng bộ gây lãng phí rất lớn cho NSNN ; Cơ chế kiểm soát chi ñã
thường xuyên ñược thay ñổi, bổ sung nhưng vẫn chưa ñáp ứng kịp với thực tế
làm hạn chế hoạt ñộng ngân sách nhà nước và tạo tình trạng lỏng lẻo, phá vỡ
kỷ cương, kỷ luật tài chính của Nhà nước. Bên cạnh ñó năng lực kiểm soát chi
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước trên ñịa bàn còn chưa ñáp ứng với
yêu cầu ñổi mới, cải cách hành chính. Vì vậy, kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương cần ñược hoàn
thiện một cách khoa học , có hệ thống hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế ñó, tác giả lựa chọn nghiên cứu ñề tài:
“Hoàn thiện kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương” ñể nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ quy trình quản
lý, kiểm soát và nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước trên ñịa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Kinh
Môn từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn kiểm soát chi ngân
sách nhà nước theo mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý và quy trình nghiệp
vụ Kho bạc Nhà nước tại ñơn vị cơ sở góp phần ñổi mới cơ chế quản lý và
quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những lý luận chung về quản lý chi ngân sách
nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- ðánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm soát chi ngân
sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất các biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường kiểm soát chi ngân
sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
2
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
bao gồm các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước và chi ñầu tư phát triển
qua Kho bạc Nhà nước trên ñịa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu
- Kiểm soát, các loại hình kiểm soát.
- Một số vấn ñề cơ bản về ngân sách nhà nước.
- Lý luận chung về kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Kết quả hoạt ñộng kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế trong công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu nhằm ñề ra các biện pháp cần thiết ñể hoàn thiện nâng cao
kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước trên ñịa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu ñược thực hiện chủ yếu qua tổ chức công tác kiểm soát,
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, trừ phần kiểm soát chi ñầu tư xây dựng cơ bản
ñối với nguồn vốn nước ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
3
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
ðề tài ñược tiến hành từ tháng 5/2010 ñến tháng 6/2011. Số liệu ñược
thu thập nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi ngân sách nhà nước từ
năm 2007 ñến 2010.
Ngoài ra ðề tài nghiên cứu hoạt ñộng kiểm soát chi NSNN trong mối
quan hệ với các nhân tố bên trong và bên ngoài tác ñộng ñến kiểm soát chi
NSNN qua KBNN trên ñịa bàn huyện Kinh Môn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1
Lý luận chung về kiểm soát chi ngân sách nhà nước
2.1.1 Kiểm soát và các loại hình kiểm soát
Trong quan hệ với tổ chức bộ máy, quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có
ñịnh hướng của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực ñã xác ñịnh ñể ñạt mục tiêu ñã ñề ra. Chủ thể quản lý ở ñây
chính là bộ máy quản lý của ñơn vị, bao gồm cán bộ lãnh ñạo các cấp và bộ phận
cán bộ chuyên môn thực thi các nghiệp vụ quản lý, ñiều hành ñơn vị. ðối tượng
quản lý chính là con người và sự vật, hiện tượng diễn ra trong ñơn vị. ðối tượng
quản lý có nhiều ñặc tính khác nhau do ñó trong quá trình quản lý cũng phát sinh
những vấn ñề phức tạp ở mức ñộ khác nhau. Mục tiêu quản lý của ñơn vị là sau
một quá trình quản lý có thể ño lường và lượng hóa ñược kết quả mà ñơn vị phải
hướng tới trong một thời gian nhất ñịnh.
Toàn bộ quá trình quản lý bao gồm 2 khâu chính: khâu ñịnh hướng và
khâu tổ chức thực hiện những hướng ñã ñịnh. Ở mỗi khâu, chức năng kiểm
soát luôn ñược ñề cao bởi nó cho biết mức ñộ sát thực của quản lý. ðể ñạt
ñược kế hoạch ñã ñề ra.
Như vậy, kiểm soát là một quy trình giám sát các hoạt ñộng ñể ñảm bảo
rằng các hoạt ñộng này ñược thực hiện theo kế hoạch. Quy trình này bao gồm
3 bước khác nhau: ño lường thành quả hoạt ñộng, so sánh thành quả thực tế
với một chuẩn mực nào ñó và có hành ñộng ñể chỉnh sửa các sai lệch hoặc
các chuẩn mực không phù hợp. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu bảo ñảm
rằng mọi hoạt ñộng ñược hoàn tất theo những cách thức ñưa ñến việc ñạt
ñược mục tiêu của tổ chức.
Theo ñịnh nghĩa này, kiểm soát không phải là một giai ñoạn hay một khâu
của quá trình quản lý mà nó ñược thực hiện ở tất cả các giai ñoạn của quá trình quản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
5
lý. Vì vậy có thể hiểu kiểm soát là một chức năng của quản lý. Tuy nhiên, chức
năng này cũng thể hiện rất khác nhau tùy thuộc vào cơ chế kinh tế và cấp quản lý,
vào loại hình hoạt ñộng cụ thể, vào truyền thống văn hóa cũng như những ñiều kiện
kinh tế xã hội khác của mỗi nơi trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể.
Kiểm soát có thể ñược phân thành kiểm soát trực tiếp và kiểm soát
tổng quát.
Kiểm soát trực tiếp: Là các thủ tục, các quy chế kiểm soát ñược xây
dựng trên cơ sở ñánh giá các yếu tố, các bộ phận cấu thành hệ thống quản lý.
Kiểm soát trực tiếp bao gồm 3 loại hình cơ bản là kiểm soát hành vi, kiểm
soát xử lý và kiểm soát bảo vệ.
Kiểm soát hành vi là việc kiểm soát các hoạt ñộng riêng lẻ do những
nhân viên ñộc lập với người thực hiện hoạt ñộng tiến hành. ðây là biện pháp
tương ñối hiệu quả nhằm phát hiện và ngăn chặn các gian lận, sai sót. Một hệ
thống kiểm soát hành vi hữu hiệu sẽ giúp cho toàn bộ công việc kiểm soát
ñược giảm nhẹ một cách ñáng kể.
Kiểm soát xử lý là kiểm soát việc nắm bắt, giải quyết các giao dịch hay
những công việc mà nhờ chúng các giao dịch ñược công nhận, cho phép, phân
loại, tính toán, ghi chép, tổng hợp và báo cáo. Trong trường hợp thông tin
ñược xử lý bằng hệ thống máy tính thì kiểm soát xử lý ñược thực hiện thông
qua chức năng xử lý bằng ñiện toán.
Kiểm soát bảo vệ là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm ñảm bảo sự
an toàn của tài sản và thông tin trong ñơn vị. Các trọng ñiểm nhằm vào mục
ñích này bao gồm:
Một là, Phân ñịnh trách nhiệm bảo vệ tài sản, ñặc biệt là phân ñịnh
trách nhiệm bảo quản với trách nhiệm ghi chép về tài sản, hạn chế sự tiếp cận
trực tiếp của người không có trách nhiệm với tài sản và sổ sách của ñơn vị khi
chưa ñược phép của người quản lý. Chẳng hạn: Ban hành và thực hiện quy
chế kiểm soát việc ra vào kho hàng, quy chế bảo trì và sửa chữa tài sản, kiểm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
6
soát việc tham khảo các tài liệu kế toán, các dữ liệu lưu trữ trong máy vi tính.
Hai là, Hệ thống an toàn. Ví dụ nhà kho, két sắt chịu lửa, hệ thống báo
ñộng, báo cháy, cài ñặt mã truy cập thông tin…
Ba là, Kiểm kê hiện vật và xác nhận của bên thứ ba
Kiểm soát tổng quát: Là sự kiểm soát tổng thể ñối với nhiều hệ thống,
nhiều công việc khác nhau. Trong môi trường tin học hóa quản lý ở mức ñộ cao
thì kiểm soát tổng quát thuộc chức năng của phòng kinh doanh. Muốn ñánh giá
kiểm soát trong trường hợp này phải sử dụng các chuyên gia am hiểu về máy tính.
Kiểm soát tổng quát chủ yếu dựa trên các thủ tục phân công, uỷ quyền
và bất kiêm nhiệm.
Sơ ñồ 2.1: Quá trình và chức năng quản lý
Môi trường quản lý
Quá trình quản lý
Hoạch ñịnh (Planning)
Tổ chức thực hiện (Implimenting)
Ghi chép (Record)
Phân tích (Analysis)
Môi trường quản lý
Nguồn: Phạm Thị Mỹ Dung, Bùi Bằng ðoàn, 2001
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
7
Như vậy, qua nghiên cứu lý luận về kiểm soát trong quản lý có thể thấy
kiểm soát là một chức năng của quản lý, gắn liền với quản lý, ở ñâu có quản
lý ở ñó có kiểm soát. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lý càng
lớn, nội dung quản lý càng phức tạp, do ñó công tác quản lý càng ñòi hỏi
những công việc hết sức phức tạp ñòi hỏi người quản lý không chỉ có ñủ kiến
thức, kỹ năng bản lĩnh mà phải năng ñộng, nhạy bén, am hiểu tình hình thực
tế ñể có những quyết ñịnh phù hợp lên ñối tượng quản lý nhằm mục tiêu ñã ñề
ra [6.tr6].
Kiểm soát nội bộ là một chức năng quản lý, trong phạm vi một ñơn vị
cơ sở, kiểm soát nội bộ là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt ñộng trong tất
cả các khâu của quá trình quản lý nhằm bảo ñảm các hoạt ñộng ñúng pháp
luật và ñạt ñược các kế hoạch, mục tiêu ñề ra với hiệu quả kinh tế cao nhất và
ñảm bảo ñộ tin cậy của các báo cáo Tài chính. Thực tế ñã chứng minh, ñơn vị
nào có hệ thống Kiểm soát nội bộ hoạt ñộng tốt và có ñộ tin cậy cao thì có thể
cung cấp cho các cấp Lãnh ñạo cũng như các cơ quan bên ngoài muốn tìm
hiểu hoạt ñộng của ñơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một ñơn vị là toàn bộ các chính sách và
phương pháp qua ñó góp phần bảo vệ tài sản của ñơn vị, bảo ñảm tính chính
xác của các thông tin lưu hành trong ñơn vị. Kiểm soát nội bộ bao gồm các
phần hành kiểm soát tạo hiệu quả cho hoạt ñộng ñúng với các chính sách,
chiến lược ñã ñề ra.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết là một cơ cấu tổ chức với sự phân
công phân cấp, phân quyền một cách hợp lý và chặt chẽ trong ñiều hành và
tác nghiệp, sự phân công và phân cấp này tự nó ñã hình thành một phương
thức giám sát. Hệ thống kiểm soát nội bộ còn là các quy phạm, nguyên tắc và
chuẩn mực hình thành các mạng lưới kiểm soát theo nhiều giác ñộ hành
chính, nghiệp vụ và kế toán, quy ñịnh cách thức làm việc, chế ñộ khai thác cả
về luồng thông tin, kinh phí và các tài nguyên khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
8
2.1.2 Ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước và kiểm soát
chi ngân sách nhà nước
2.1.2.1 Ngân sách nhà nước
- NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra ñời, tồn tại và phát
triển trên cơ sở sự ra ñời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN
ñược Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 2 thông
qua ngày 16/12/2002 ñã xác ñịnh: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực
hiện trong một năm ñể bảo ñảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước [18.tr1]. NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm ngân sách Trung
ương và ngân sách các cấp chính quyền ñịa phương (gọi chung là ngân sách
ñịa phương [18.tr2]. NSNN ñược quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm [18.tr2].
NSNN có vị trí và vai trò cơ bản sau:
- Với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy ñộng nguồn tài chính
ñể ñảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện cân ñối thu, chi tài
chính của Nhà nước. ðó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình
kinh tế, nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình.
- NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc ñẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, ñiều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN
như là công cụ tài chính ñể kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh giá cả thị trường, cũng
như giải quyết những nguy cơ tiềm ẩn bất ổn ñịnh về KT-XH. Muốn thực
hiện tốt vai trò này NSNN phải có quy mô ñủ lớn ñể Nhà nước thực hiện các
chính sách tài khoá phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích
cầu ñể góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, ổn ñịnh xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
9
- NSNN là công cụ tài chính góp phần bù ñắp những khiếm khuyết của
kinh tế thị trường, ñảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc ñẩy
nền kinh tế phát triển bền vững. Trong nền kinh tế thị trường thì mặt trái của
nó là phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình
ñẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn ñịnh xã hội... Vì vậy,
Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế khoá và chi
tiêu công ñể phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và cung cấp hàng
hoá dịch vụ công cho xã hội,...
NSNN bao gồm có thu NSNN và chi NSNN:
* Thu NSNN
Theo Luật NSNN năm 2002 : Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí,
lệ phí, thu từ các hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước, thu ñóng góp của các tổ
chức, cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy ñịnh của
pháp luật [18.tr1].
* Chi NSNN
Theo Luật NSNN năm 2002 : Chi ngân sách nhà nước bao gồm các
khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm quốc phòng, an ninh, bảo ñảm
hoạt ñộng của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy ñịnh của pháp luật [18.tr1].
- Phân loại chi NSNN: tuỳ thuộc vào vai trò của Nhà nước trong quản
lý chính trị, kinh tế, xã hội ở mỗi thời kỳ lịch sử mà chi NSNN có những nội
dung và cơ cấu khác nhau. Do tính chất ña dạng và phong phú của các khoản
chi nên việc phân loại nội dung chi NSNN ñể giúp cho công tác quản lý cũng
như ñịnh hướng chi NSNN là rất cần thiết. Phân loại các khoản chi NSNN là
việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức, tiêu chí nhất ñịnh vào
các nhóm, các loại chi. Cụ thể như:
+ Theo mục ñích KT-XH của các khoản chi: chi NSNN ñược chia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
10
thành chi tiêu dùng và chi ñầu tư phát triển.
+ Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN ñược chia thành chi cho y
tế; chi giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nước; chi ñầu tư kinh tế.
+ Theo chức năng của Nhà nước: chi NSNN ñược chia thành chi
nghiệp vụ và chi phát triển.
+ Theo tính chất pháp lý: chi NSNN ñược chia thành các khoản chi theo
luật ñịnh; các khoản chi ñã ñược cam kết; các khoản chi có thể ñiều chỉnh.
+ Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN ñược chia thành chi ñầu tư; chi
thường xuyên và chi khác, bao gồm:
Chi ñầu tư phát triển, bao gồm : chi về ñầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn; ñầu tư và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước,
góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật; chi bổ sung dự trữ nhà
nước; chi ñầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà
nước; các khoản chi ñầu tư phát triển theo quy ñịnh của pháp luật.
Chi thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt ñộng sự nghiệp giáo
dục, ñào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội
khác; các hoạt ñộng sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giao thông, nông , lâm ngư
nghiệp; các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt ñộng
của cơ quan nhà nước; hoạt ñộng của ðảng Cộng sản Việt Nam, hoạt ñộng
của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên ñoàn Lao ñộng Việt Nam, ðoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; trợ giá theo chính sách của
Nhà nước; phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án Nhà nước; thực hiện chế ñộ ñối với người về hưu, mất sức theo quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
11
ñịnh của Bộ Luật lao ñộng, hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội; thực hiện chính sách
ñối với thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, gia ñình có công với
cách mạng và các ñối tượng chính sách xã hội khác; chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; hỗ trợ các tổ chức chính trị xã
hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các khoản chi thường xuyên
khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Chi khác của NSNN bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do
Chính phủ vay; chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước
ngoài; chi cho vay của NSTW; chi trả gốc và lãi các khoản huy ñộng ñể ñầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy ñịnh của Luật NSNN.
2.1.2.2 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân
bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua
các biện pháp quản lý; như vậy, quản lý chi ngân sách sẽ quyết ñịnh hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và
thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá
trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch ñến
khâu sử dụng ngân sách nhằm ñảm bảo quá trình chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
- ðối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà
nước ñược bố trí ñể phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trong từng giai ñoạn nhất ñịnh.
- Cơ sở của quản lý chi là sự vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội phù
hợp với thực tiễn khách quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..............................................
12
- Xem thêm -