Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty than hòn...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty than hòn gai – tkv

.DOC
57
407
136

Mô tả:

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... PHẦN I : TỔNG QUÁT VỀ C«ng Ty Than Hßn Gai – TKV................... 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Than Hòn Gai - TKV..... 1.1.1 Tên, địa chỉ hiện tại của Doanh nghiệp...................................................... 1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:......................................... 1.1.3. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh................................ 1.1.4. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại:.............................................................. 1.1.5 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Than Hòn Gai - TKV.............. 1.1.6. Bảng báo cáo kết quả hoạt động dản xuất kinh doanh thể hiện sự phát triển của Doanh nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013............................................. 1.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp:.......... 1.2.1. Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty Than Hòn Gai - TKV................. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp............................................................ 1.2.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý............................. PHẦN II : HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THAN HÒN GAI - TKV.................................................................................................... 2.1 Những vấn đề chung về hạch toán kế toán.................................................. 2.1.1 Hình thức kế toán, sổ kế toán áp dụng tại công ty.................................... 2.2 Các phần hành hạch toán kế toán doanh nghiệp....................................... 2.2.1. Hạch toán kế toán tài sản cố định............................................................ 2.2.2. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................... 2.2.3 Kế toán vốn bằng tiền............................................................................... PHẦN III : NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THAN THÀNH CÔNG - TKV......... 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty Than Hòn Gai - TKV .............................................................................................................................. 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Than Hòn Gai - TKV............................................................................................................ Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán KẾT LUẬN............................................................................................................. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1 ................................................................................................................ Hình 1.1 Quy trình công nghệ khai thác than hầm lò............................................. Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức SX của Công ty Than Hòn Gai - TKV............................................................................................. Hình 1.3 Sơ đồ đảo ca của doanh nghịêp than Thành Công năm 2009................ Hình 2.1: Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ......................................................... Hình 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ....................... Hình 2.3 : Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.......................................................... Hình 2.4. Sơ đồ hạch toán kế toán TSCĐ............................................................. Hình 2.5 : Sơ đồ hạch toán lương và các khoản trích theo lương........................... Hình 2.6: Sơ đồ hạch toán TK338 phải trả nộp khác........................................... Hình 2.7: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền.................................................... Hình 2.8 : Sơ đồ hạch toán kế toán TGNH............................................................ Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kế toán – Kiểm toán LỜI MỞ ĐẦU Sau thời gian học Hệ Cao đẳng tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội khoa Kế toán – Kiểm toán, được các thầy giáo, cô giáo trang bị cho những kiến thức về cơ bản và chuyên môn. Để vận dụng kiến thức, thực hành những gì đã được học ở nhà trường tới nay đã đến thời gian thực tập. Em chọn Công ty than Hòn Gai – TKV để thực tập, tìm hiểu, thu thập các tài liệu thực tế đồng thời vận dụng các kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực quản lý, hoạt động sản xuất cơ bản của Doanh nghiệp. Tại đây đã giúp em có những hiểu biết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, là dịp để vận dụng các kiến thức đã học được ở nhà trường vào trong thực tế quản lý đang diễn ra ở Doanh nghiệp, Công ty than Hòn Gai – TKV là đơn vị khai thác hầm lò. Doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất khá hoàn chỉnh từ khâu khai thác, vận chuyển, sàng tuyển cho đến khâu bốc rót tiêu thụ. Để đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh doanh nghịêp đã tăng cường đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp cũng là nâng cao đời sống CBCNV toàn doanh nghịêp. Doanh nghiệp đã dần dần cơ giới hoá các khâu để đáp ứng được với điều kiện của vỉa khai thác, điều kiện sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu của thị trường. Cho đến nay trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp đã cơ giới hoá được hầu hết các khâu . Với sản lượng khai thác hàng năm (trong vài năm gần đây) đạt gần 600.000 tấn than nguyên khai, than chủ yếu của mỏ là than cám, tỷ lệ cục chiếm 2,5%- 3%, nhưng bù lại lượng lưu huỳnh thấp, chất bốc lại cao do đó than của doanh nghịêp được người tiêu dùng tin tưởng và rất phù hợp cho việc phục vụ cho các ngành công nghiệp. Doanh nghịêp luôn gặp phải những khó khăn là làm thế nào để sản phẩm của mình có chất lượng cao và giá thành rẻ. Để đạt được điều đó thì doanh nghịêp phải Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kế toán – Kiểm toán quan tâm, đầu tư, nghiên cứu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm bắt thông tin thị trường về quản lý tiên tiến với mục đích tăng doanh thu, hạ giá thành sản phẩm, làm ăn có lãi, tăng thu nhập cho người lao động, từ đó nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Hiện nay công tác tổ chức hạch toán tiền lương là một khâu rất quan trọng không thể thiếu được trong các doanh nghiệp. Vì tiền lương có ý nghĩa quan trọng, là một bộ phận cấu thành lên giá thành của sản phẩm (chiếm đến 40% giá thành sản phẩm), dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Được sự hướng dẫn của cô giáo trong Khoa Kế toán – Kiểm toán của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cùng các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty Than Hòn Gai – TKV em xin chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hòn Gai – TKV” làm báo cáo tốt nghiệp. Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần : Phần I : Tổng quát về Công ty than Hòn Gai – TKV Phần II : Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty than Hòn Gai – TKV Phần III: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại Công ty than Hòn Gai – TKV Để hoàn thành Báo cáo thực tập mặc dù em đã cố gắng hết sức, song với trình độ năng lực còn hạn chế nên nội dung báo cáo chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo và các bạn trong lớp.. Em xin chân thành cảm ơn./. Hạ Long, tháng 2 năm 2014. Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kế toán – Kiểm toán PHẦN I : TỔNG QUÁT VỀ C«ng Ty Than Hßn Gai – TKV 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Than Hòn Gai - TKV 1.1.1 Tên, địa chỉ hiện tại của Doanh nghiệp Công ty Than Hòn Gai - TKV là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than & Khoáng sản Việt Nam. Tập đoàn Công nghiệp Than & Khoáng sản Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 345/2005/QĐ-TT ngày 26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sáp nhập Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam. Hoạt động theo Điều lệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 228/2006/QĐ-TT ngày 11/10/2006. Công ty Than Hòn Gai - TKV nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Địa chỉ trụ sở : 169 - Lê Thánh Tông -TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh Số điện thoại : 033.3825.233 Số FAX 033.3826.085 : 1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển: Sau khi Pháp rút khỏi vùng mỏ, một tháng sau Doanh nghịêp Than Hòn Gai ra đời. Công ty đã tiếp thu, tiếp quản toàn bộ cơ sở sản xuất từ Công ty mỏ Than SFCT của Pháp. Trong khoảng thời gian 3 năm vừa tiếp quản, vừa khôi phục, vừa đào tạo cán bộ và nhập khẩu công nghệ, Doanh nghịêp đã làm chủ công nghệ, sản xuất được gần 3 triệu tấn than. Kết thúc 3 năm khôi phục và phát triển, Doanh nghịêp vinh dự được đón Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm khu mỏ Hồng Quảng. Đến năm 1960, sản lượng than đã tăng hơn 2 lần mức thực hiện năm 1955. Trong những năm tháng chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, cùng với nhiệm vụ sản xuất, Doanh nghịêp đã kiên cường chiến đấu, góp sức người, sức của vào công cuộc giải phóng dân tộc. Công nhân, cán bộ than Hòn Gai đã góp 210 ngàn ngày công, huy động 1.872 m3gỗ, 70 tấn thép, xây dựng 25 trận địa pháo cao xạ, thành lập đoàn vận tải hàng hóa chi viện cho Miền Nam. Những người thợ mỏ Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kế toán – Kiểm toán đã tập hợp thành Binh đoàn Than vào Nam trực tiếp chiến đấu, góp phần giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Bước vào thời kỳ đổi mới 1986, Than Hòn Gai đã đứng vững và vượt qua nhiều thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Ngày 10/10/1994, Tổng công ty Than ra đời, đánh dấu mốc phát triển mới của ngành than. Năm 1996, Tổng công ty tách mỏ Hà Lầm, Hà Tu, Núi Béo thành công ty độc lập. Công ty Than Hòn Gai khi đó là đơn vị thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam gồm có: Doanh nghịêp Than Tân Lập, Cao Thắng, Giáp Khẩu, 917 - đây là những mỏ nhỏ, nghèo tài nguyên. Than Hòn Gai lại phải đối đầu với những thử thách khắc nghiệt mới. Một lần nữa, Than Hòn Gai lại vượt qua và ghi một chiến công đáng nhớ: Năm 2004 vượt ngưỡng khai thác 1 triệu tấn. Từ ngày 01/7/2008, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam hợp lý hóa vùng tài nguyên, đưa Doanh nghịêp Than Thành Công về Công ty Than Hòn Gai -TKV. Đây là một cơ hội cho Than Hòn Gai duy trì và xây dựng các dự án khai thác mỏ nhằm ổn định và phát triển Sau hơn 50 năm tiếp quản và phát triển, Than Hòn Gai đã 9 lần thay đổi mô hình quản lý, 5 lần mang tên Công ty than Hòn Gai; có giai đoạn quản lý cả khu mỏ Hòn Gai, Cẩm Phả; hệ thống quản lý có lúc trên 20 đầu mối, quản lý hơn 10.000 công nhân; sản lượng khai thác có năm gần 6 triệu tấn. Đó là những năm tháng hào hùng, tô đậm thương hiệu than Hòn Gai với truyền thống thợ mỏ “Kỷ luật, đồng tâm, chúng ta nhất định thắng”. 1.1.3. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Công ty Than Hòn Gai - TKV khai thác than theo kế hoạch đã được Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam phê duyệt. Căn cứ theo quyết định số 1823/ QĐ TCCB ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Tập đoàn Công nghiệp than Khoáng sản Việt Nam, Doanh nghiệp có các nhiệm vụ sau: - Đào các đường lò XDCB để phục vụ cho việc khai thác trong phạm vi ranh giới của doanh nghịêp. - Xây dựng các công trình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc khai thác than Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kế toán – Kiểm toán - Khai thác, chế biến, tiêu thụ than, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ với Công ty, Tập đoàn và Nhà nước. - Quản lý tốt tài nguyên, ranh giới doanh nghịêp được giao, bảo vệ vệ sinh, môi trường khu vực khai thác. 1.1.4. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại: Khai thác chế biến và kinh doanh các loại than thương phẩm. 1.1.5 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Than Hòn Gai - TKV - Công nghệ sản xuất của Công ty Than Hòn Gai - TKV: Với đặc điểm là ngành công nghệ khai thác, quy trình sản xuất khai thác tuy không mấy phức tạp, nhưng quy trình nhiều giai đoạn công nghệ mới chế biến được than thành phẩm, sản phẩm than được khai thác trong lòng đất bằng khai thác than hầm lò. Đào Cải lò tạo  chuẩn  mặt bị bằng SX Gia Vận Khấu  than chuyển  than công chế biến Thành  phẩm Tiêu  than thụ than than Hình 1.1 Quy trình công nghệ khai thác than hầm lò. + Căn cứ vào thiết kế thi công đã được phê duyệt bộ phận cải tạo mặt bằng tiến hành san gạt, cải tạo mặt bằng, bãi chứa than, khu vực tập kết vật tư. + Bộ phận đào lò chuẩn bị tiến hành mở cửa lò, lắp đặt thiết bị khai thác, thiết bị vận tải trong lò, thiết bị thông gió, chiếu sáng, bơm nước và các thiết bị khác. + Bộ phận khấu than thực hiện việc tổ chức đào than, nổ mìn phá than, xúc than lên xe goòng, vận chuyển than ra cửa lò. + Bộ phận vận chuyển tiến hành vận chuyển than nguyên khai về kho + Bộ phận gia công chế biến than, phân loại, tuyển than cục, sàng than, nghiền than theo yêu cầu tiêu thụ. 1.1.6. Bảng báo cáo kết quả hoạt động dản xuất kinh doanh thể hiện sự phát triển của Doanh nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013 Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6 Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán ĐVT: Đồng Bảng 1.1 So sánh TT Chỉ tiêu MS TM Năm nay Năm trước 1 2 3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 1 2 10 VI.25 327.072.587.952 4 Gía vốn hàng bán 11 VI.27 5 Lợi nhuận gộp từ HĐKD (20=10-11) 20 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 7 Chi phí hoạt động tài chính 22 8 9 Lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lí DN Lợi nhuận thuần từ HĐKD (30=20+(21-22)-(24+25)) Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác (40=31-32) Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) Thuế thu nhập hiện hành Thuế thu nhập hoãn lại Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52) 23 24 25 10.484.773.370 8.740.131.922 6.399.736.383 30 210.209.642 131.122.761 79.086.881 160,32 31 32 40 50 51 52 60 427.718.820 263.382.230 164.336.590 374.546.232 215.238.038 96.229.667 119.008.371 250.131.132 212.480.782 167.152.563 45.328.219 124.415.100 198,72 273,70 138,09 149,74 124.415.100 149,74 10 11 12 13 14 15 16 17 Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 VI.26 VI.28 10.484. 773.37 0 257.827.435.052 +/69.245.152.900 % 126,86 327.072.587.952 301.773.285.235 220.123.660.332 25.299.302.717 257.827.435.052 69.245.152.900 126,86 81.649.624.903 137,09 535.548.600 52.077.726 483.470.874 7.017.237.272 3.467.536.098 149,41 37.703.774.720 -12.404.472.003 7.017.237.272 3.467.536.098 601.468.234 8.138.663.688 30.006.024.179 -23.606.287.796 67,10 1028,36 149,41 1453,13 21,33 VI.30 VI.30 250.131.132 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7 Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán 374.54 6.232 18 Thu nhập bình quân của người LĐ Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 8.150.245 7.250.250 899.995 112.413 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kế toán – Kiểm toán Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy: Doanh thu: Năm 2013 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 26,86% so với năm ngoái, doanh thu tăng vì giá bán và sản lượng tiêu thụ tăng. Các khoản giảm trừ phải nộp đều không có, do đó doanh thu thuần chính bằng tổng doanh thu. Cho thấy sản phẩm của Doanh nghiệp đảm bảo chất lượng, bán chạy không phải dùng đến các chiêu thức thương mại. Vì là Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc nên sản phẩm của Doanh nghiệp chủ yếu bán cho nội bộ công ty không xuất khẩu. Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán của Doanh nghiệp tăng 81.649 triệu đồng tức 37,09% trong khi đó sản lượng than tiêu thụ chỉ tăng 0.8% chứng tỏ giá vốn hàng bán không chỉ có than, lượng than tiêu thụ không tăng cao bằng giá vốn hàng bán cho thấy chi phí sản xuất là rất lớn. Dẫn tới lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh giảm 32,9%. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng mạnh 483.470 triệu đồng, nhưng chi phí từ hoạt động tài chính lớn hơn doanh thu từ hoạt động tài chính vì giá cả leo thang, Doanh nghiệp đi vay nhiều làm chi phí lãi vay tăng, đầu tư vào sản xuất nhưng chưa thu hồi được vốn làm ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 483.470 triệu đồng cho thấy Doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư vào các hoạt động tài chính. Như vậy trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn năm trước. 1.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp: 1.2.1. Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty Than Hòn Gai - TKV Tổ chức sản xuất là việc bố trí sắp xếp các yếu tố của quá trình sản xuất trên cơ sở quy trình công nghệ và đặc điểm của từng bộ phận sản xuất. *. Hệ thống mở vỉa: Để phục vụ cho khai thác tầng + 40/-75, Công ty Than Hòn Gai đã mở một cặp giếng nghiêng. Giếng chính từ mức + 40 xuống sân ga - 75 với góc dốc 23,5 0 dùng để vận chuyển than, giếng phụ từ mức +36 xuống -75 với góc dốc 25 0 để vận chuyển vật liệu, đất đá và thông gió. Từ đây mở lò xuyên vỉa đi qua các vỉa than, từ Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kế toán – Kiểm toán các vỉa than mở các lò dọc vỉa vách, trụ chia ra các khu và các phân tầng để khai thác *. Hệ thống khai thác: Do điều kiện địa chất và sản trạng vỉa, mặt khác do trình độ tay nghề nên trước đây doanh nghịêp than Thành Công đã áp dụng một số công nghệ chưa phù hợp nên năng suất lao động thấp, hệ số an toàn không cao. Được sự đầu tư, nâng cao trình độ tay nghề để đáp ứng với sự phát triển chung của đất nước, của ngành than đưa cơ giới vào khai thác than hầm lò, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động Để đảm bảo an toàn cho quá trình làm việc, doanh nghịêp đã áp dụng một số công nghệ và hệ thống khai thác khác nhau như: + Hệ thống khai thác cột dài theo phương chia lớp nghiêng lò chợ dài, chống giữ lò chợ bằng cột thuỷ lực đơn dịch ngoài kết hợp xà hộp, giá thuỷ lực di động. Chiều dài trung bình của lò chợ là 50 m. + Hệ thống khai thác chiều dài theo phương lò chợ ngang nghiêng chống giữ bằng cột thuỷ lực đơn dịch ngaòi giá thuỷ lực. Chiều dài lò chợ trung bình từ 8-:-10 m. Trên cơ sở sản trạng của vỉa hiện nay Doanh nghịêp đang áp dụng hệ thống khai thác lò chợ chia lớp nghiêng đối với những vỉa có chiều dày 4 -:- 6 m, góc dốc của vỉa ≤350. Đối với những vỉa có chiều dày 8 -:-10 m, góc dốc của vỉa ≥ 35 0. Áp dụng công nghệ khấu ngang nghiêng. *. Công nghệ đào chống lò: + Đối với các đường lò đá: Công tác thi công các đường lò đá: Dùng máy khoan hơi ép, nổ mìn, căn cứ vào điều kiện cụ thể mà sử dụng thuốc, kíp nổ cho phù hợp để nâng cao tốc độ đào lò. Đối với đường lò đá có độ cứng f ≤ 4, tiết diện đường lò Sđ ≥ 7,8 m2, có đủ điều kiện, thì dùng máy đào lò COMBAI AZ – 50 với tốc độ đào lò từ 200  250 mét / tháng. Vận chuyển đất đá trong các gương lò: Dùng máy cào, máy xúc B-20B. Máy cào vơ 2BII-2B xúc đất đá lên goòng 1 tấn, được tàu điện TXD-5 vận chuyển ra sân ga giếng phụ và đưa lên mặt bằng qua hệ thống tời trục JD 1000-1200B qua quang lật xuống ô tô rồi chở ra bãi thải. Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kế toán – Kiểm toán Vật liệu chống lò bằng sắt lòng mo loại CB-17, CB-22. Ở những vị trí đặc biệt thì đổ bê tông hoặc bê tông cốt thép và thép I + Đối với các đường lò đào trong than: Các đường lò đào trong than áp dụng công nghệ khoan nổ mìn kết hợp xúc, chống thủ công, dùng khoan điện cầm tay, thuốc nổ an toàn AH1. Sau khi nổ mìn xong than được đưa lên máng cào hoặc máng trượt vận chuyển xuống goòng. Ở mức -75 được tàu điện DX-5 kéo ra quang lật giếng chính rót xuống boong ke, được băng tải kéo lên + 40 qua hệ thống máy sàng rung chở về kho than của Kho vận Hòn Gai theo chỉ tiêu tiêu thụ của Công ty than Hòn Gai - TKV. Đối với các đường lò than có tiết diện đường lò Sđ  7,8 m2 và có đủ điều kiện thì áp dụng đào lò bằng máy COMBAI AZ – 50. Vật liệu chống lò căn cứ vào thời gian sử dụng để chọn vật liệu chống gỗ hoặc thép cho phù hợp. *. Công nghệ khai thác than ở lò chợ: Công nghệ khai thác than ở lò chợ là khoan nổ mìn khấu, chống bằng cột chống thuỷ lực dịch ngoài, giá thuỷ lực di động, hoặc gỗ, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vỉa, từng lò chợ. Hiện nay tại doanh nghịêp đang áp dụng phương pháp điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần, trừ trường hợp áp lực đất đá quá lớn hoặc lò chợ lớn hơn 450 thì xếp cũi lợn sắt cố định, chống lò hoàn toàn bằng gỗ. *. Công nghệ vận chuyển than : Trong lò chợ, than được tải bằng máng trượt hoặc máng cào. Vận chuyển xuống goòng ở mức -75 được tàu điện DX-5 kéo ra quang lật giếng chính rót xuống boong ke, được băng tải kéo lên + 40 qua hệ thống sàng rung. *. Công nghệ sàng tuyển: Than nguyên khai được đưa vào máy sàng và qua một hệ thống lưới sàng để phân loại 3 cỡ hạt, sản phẩm qua sàng chủ yếu là than cám có d  13mm. Công nghệ sàng đơn giản, công suất sàng từ 30  60 tấn / giờ tuy thuộc vào loại than và độ ẩm của than. Nhìn chung toàn bộ dây chuyền sàng tuyển gọn, đơn giản, giá thành sàng tuyển thấp, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay của doanh nghịêp. Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kế toán – Kiểm toán 1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp * Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng với cấp quản lý gồm: 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc, các phòng ban chức năng . Cấp Phân xưởng gồm các phân xưởng cao hơn năm trước. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến – chức năng được thể hiện qua SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ Công ty Than Hòn Gai – TKV GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC AN TOÀN Phòng an toàn Phân xưởng khai thác I Phòng TCLĐ tiền lương Phân xưởng khai thác II PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT Phòng HCQT Phòng kế toán tài vụ Phân xưởng khai thác III Phòng kế hoạch vật tư Phân xưởng Đào lò số 1 Phòng ĐKSX Phân xưởng Đào lò số 2 PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT Phòng cơ điện Phòng kỹ thuật Phân xưởng cơ điện vận tải Phân xưởng sàng tuyển Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức SX của Công ty IV Phân Than Hòn Gai - TKV xưởng sản xuất Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp I Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kế toán – Kiểm toán 1.2.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Ban lãnh đạo gồm có : 01 giám đốc và 03 phó giám đốc - Giám đốc Doanh nghịêp: chịu trách nhiệm chung về tất cả các hoạt động của Doanh nghiệp trước Nhà nước, cấp trên và người lao động. - Phó giám đốc sản xuất : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghịêp . - Phó giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất như: công nghệ khai thác, biện pháp thi công của các đội sản xuất. Quản lý và có kế hoạch chỉ đạo, kế hoạch đầu tư phát triển các khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. - Phó giám đốc an toàn : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về an toàn lao động trong Doanh nghiệp. Các phòng ban quản lý : Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Doanh nghiệp và Phó giám đốc. Giữa các phòng ban có mối liên hệ phối hợp khăng khít với nhau và với các đội sản xuất để thực hiện nhiệm vụ theo từng chức năng. - Phòng kỹ thuật mỏ: Bao gồm các tổ : ( Kỹ thuật, trắc địa, địa chất ), có nhiệm vụ giúp Giám đốc về kỹ thuật, có chức năng xây dựng kế hoạch công nghệ, lập thiết kế, biện pháp thi công, đưa áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kiểm tra giám sát công tác kỹ thuật, tổ chức nghiệm thu tại phân trường, chịu trách nhiệm về kỹ thuật cơ bản, khai thác than và chất lượng sản phẩm., Chịu sự quản lý trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật. - Phòng kế hoạch vật tư : Tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ, kế hoạch mua sắm vật tư, phối hợp với các phòng chức năng xây dựng kế hoạch giá thành và chủ trì khoán chi phí cho các công trường, phân xưởng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị .Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, thiết bị cho các đội sản xuất. Chịu trách nhiệm về công tác tiêu thụ, công tác xây dựng cơ bản, quản lý sản phẩm, kho tàng, quản lý chi phí sản xuất dưới sự quản lý trực tiếp của Phó giám đốc sản xuất. - Phòng kế toán tài vụ : Chịu trách nhiệm chính về hạch toán chi phí sản Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kế toán – Kiểm toán xuất, tham mưu giúp việc cho Giám đốc quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn, lo kinh phí vốn kịp thời đảm bảo sản xuất không bị ách tắc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp Giám đốc quản lý tài chính và lợi nhuận của Doanh nghiệp. - Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tuyển chọn, bố trí lực lượng lao động cho phù hợp với qui trình sản xuất . Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho từng nguyên công, lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, đáp ứng với yêu cầu sản xuất của mỏ và giải quyết chế độ chính sách cho người lao động. Có chức năng quản lý lao động, số lượng và chất lượng lao động. - Phòng hành chính: Lập các chương trình công tác của chánh, phó Giám đốc, tổ chức các cuộc họp, hội nghị, xử lý các văn bản đến và gửi đi, lưu trữ, văn thư và phát động các phong trào thi đua. - Phòng Điều khiển sản xuất: Tham mưu cho Giám đốc công tác điều hành sản xuất, giúp Giám đốc điều hành sản xuất. - Phòng cơ điện : Chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý thiết bị, sửa chữa cơ khí cơ điện, quản lý hệ thống điện sản xuất và điện sinh hoạt. - Phòng an toàn : Chịu trách nhiệm chính về công tác kiểm tra giám sát an toàn trong quá trình sản xuất. Tham mưu cho Giám đốc các giải pháp kỹ thuật, đảm bảo an toàn, bảo hộ cho người lao động. - Phòng y tế: Chăm lo sức khoẻ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn mỏ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động. - Phòng bảo vệ quân sự : Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản trong toàn bộ khai trường, lập và kiểm tra các phương án phòng chống cháy nổ. * Khối sản xuất: - Phân xưởng cơ điện vận tải: Thi công lắp đặt và vận hành các công trình cung cấp điện cho doanh nghịêp, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho sản xuất, duy tu bảo dưỡng đường sắt, vận tải than bằng băng tải từ các cửa lò về kho chế biến của doanh nghịêp. Sửa chữa các thiết bị phục vụ cho sản xuất,gia công chế tạo các vì chống lò. - Phân xưởng Đào lò số 1, 2:: Có nhiệm vụ đào lò theo kế hoạch sản xuất. Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kế toán – Kiểm toán - Các phân xưởng khai thác 1,2,3: Có nhiệm vụ khai thác than theo kế hoạch sản xuất của doanh nghịêp ra sản phẩm than nguyên khai tại cửa lò. *Khối chế biến than: Gồm 1 phân xưởng sàng tuyển và chế biến: Có nhiệm vụ gia công chế biến than nguyên khai sàng tuyển, phân loại bằng thủ công và bằng cơ giới. Nhìn vào sơ đồ cơ cấu quản lý của Doanh nghịêp ta thấy ngay mọi công việc và quyền hạn được giao cho từng bộ phận, quan hệ quyền hạn được phân định rõ ràng. Mối quan hệ trong cơ cấu quản lý của Doanh nghiệp là mối quan hệ trực tuyến có tầm quản lý rộng và Giám đốc thường xuyên nắm vững tình hình thực tế, kiểm tra cấp dưới nếu không sẽ gây ra quan liêu, mệnh lệnh xa rời thực tế. Mỗi bộ phận chức năng chuyên sâu về công việc của mình do đó dễ tách khỏi các chức năng khác nên dễ tạo ra những khó khăn trong khi phối hợp hành động chung của bộ máy Doanh nghịêp. Hiện nay cơ cấu quản lý của doanh nghịêp than Thành Công là quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng (Theo chiều dọc) với ba cấp quản lý. Đứng đầu là Giám đốc với 3 phó giám đốc giúp việc theo chuyên môn. Cấp quản lý thứ hai là quản đốc phân xưởng, có các phó quản đốc giúp việc cho quản đốc. Cấp quản lý thứ ba là tổ trưởng tổ sản xuất. Tổ trưởng chỉ nhận lệnh và thi hành lệnh của quản đốc phân xưởng. Trực thuộc Giám đốc có 18 đơn vị từ cấp phân xưởng cho đến các phòng ban doanh nghịêp: Đó là 9 phòng ban, 01 trạm y tế, 01 ngành phục vụ, 7 phân xưởng ( 3 phân xưởng khai thác, 2 phân xưởng đào lò, 1 phân xưởng CĐ vận tải, 1 phân xưởng sàng tuyển).Hình thức quản lý này được hình thành theo nguyên tắc thống nhất chỉ huy, tức là mỗi người có thủ trưởng trực tiếp, cho nên nó có những ưu, nhược điểm sau: Thời gian làm việc của doanh nghịêp được căn cứ vào chế độ chính sách của Nhà nước và đặc điểm của ngành mỏ nói chung và của doanh nghịêp than Thành Công nói riêng, doanh nghịêp đã quy định chế độ làm việc như sau: Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kế toán – Kiểm toán * Khối phòng ban : Làm việc 6 ngày trong một tuần (nghỉ chủ nhật) và ngày làm việc 8 giờ ( 2 buổi theo giờ hành chính). * Khối sản xuất và phục vụ sản xuất: Làm việc 6 ngày trong một tuần, 3 ca trong một ngày đêm và làm việc 8 giờ trong một ca.  Đối với khối lò than làm việc 2 ca sản xuất chính (ca 1 và ca 2), ca 3 củng cố và chống dặm.  Đối với khối Đào lò thì làm việc 3 ca liên tục.  Đối với một số công việc phục vụ, phụ trợ như trạm điện, thông gió, cứu hoả, thoát nước và bảo vệ thì phải làm việc liên tục 24/24 giờ và làm việc 365 ngày/năm. Để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân và đảm bảo kế hoạch sản xuất, doanh nghịêp đã áp dụng chế độ đảo ca nghịch, nghỉ luân phiên. Ngày Thứ bảy Ca Ca 1 Ca 2 Tổ1 Tổ 2 Tổ3 Chủ nhật Thứ hai Tổ2 Tổ3 Tổ1 Ca 3 Số giờ nghỉ 32 giờ 32 giờ 56 giờ Hình 1.3 Sơ đồ đảo ca của doanh nghịêp than Thành Công năm 2009 * Tổ chức sản xuất ở lò chợ: Doanh nghịêp than Thành Công áp dụng phương pháp khấu than ở lò chợ bằng thủ công kết hợp khoan nổ mìn. Chống giữ lò bằng gỗ và cũi lợn sắt, gỗ. Điều kiển đá vách bằng phá hoả toàn phần. Chu kỳ khấu than là 3 ca/1chu kỳ. PHẦN II : HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kế toán – Kiểm toán CÔNG TY THAN HÒN GAI - TKV 2.1 Những vấn đề chung về hạch toán kế toán 2.1.1 Hình thức kế toán, sổ kế toán áp dụng tại công ty: - Công ty Than Hòn Gai – TKV hiện nay đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ * Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 BẢNG KÊ SỐ 4,5,6 SỔ CÁI 334,338,622, 627,… THẺ VÀ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hình 2.1: Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ. * Sổ sách kế toán: Sổ sách kế toán được mở khi bắt đầu niên độ kế toán 01/01 và khoá sổ khi kết thúc niên độ kế toán 31/12. Sổ sách kế toán được dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp, dựa vào đó nó cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho người quản lý. Tại Công ty Than Hòn Gai – TKV hiện tại đang sử dụng hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ. * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (NKCT) Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kế toán – Kiểm toán - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một số kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ: - Bảng kê; - Sổ Cái; - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ Các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hình 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kế toán – Kiểm toán Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Công ty Than Hòn Gai – TKV tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Đó là hình thức mà toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán công ty. Kế toán trưởng Phó phòng phụ trách các loại công nợ Phó phòng phụ trách tổng hợp Kế toán thuế Kế toán ngân hàng Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản Kế toán tài sản cố định,nguồn vốn chủ sở hữu Kế toán vốn bằng tiền, và thanh toán lương Thủ quỹ Hình 2.3 : Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán. * Kế toán trưởng Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các phần hành kế toán theo đúng qui định của nhà nước về chế độ kế toán tài chính, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và nhà nước về công tác kế toán . * Kế toán phó phòng phụ trách tổng hợp . - Kiểm tra thường xuyên việc ghi chép chứng từ, ghi sổ kế toán, việc thực hiện chế độ kế toán, tài chính trong phạm vi công ty và hướng dẫn nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán. - Lập báo cáo tài chính tháng quý năm, báo cáo kiểm kê chính xác, kịp thời đầy đủ đúng các mẫu biểu quy định của Nhà nước và cấp trên . Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng