Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Mẫu giáo nhỡ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần ...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nước mắm thanh hương

.DOCX
99
566
84

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ ---------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG GV HƯỚNG DẪN : TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN SV THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ ĐÀO MSSV : 11010053 LỚP : DHKT7ATH THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2015 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trường ĐH Công nghiệp TP.HCM, Quý thầy cô khoa kinh tế đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Huyền- giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện tốt chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc kế toán trong suốt quá trình thực tập. Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý thầy cô và anh chị trong công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Thanh Hóa tháng 06 năm 2015 Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Ngày …. tháng ….. năm 2015 GIẢNG VIÊN Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Ngày …. tháng ….. năm 2015 GIẢNG VIÊN Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 01:Sơ đồ tính lương và trợ cấp BHXH:...............................................20 Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán thanh toán đối với công nhân viên......................23 Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ,bảo hiểm thất nghiệp,kinh phí công đoàn................................................................................................24 Sơ đồ 3.1: Bộ máy công ty............................................................................27 Sơ đồ 3.2: Hệ thống phòng kế toán công ty CP nước mắm Thanh Hương....29 Sơ đồ 3.3: Quy trình ghi sổ tại công ty..........................................................30 Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN DANH MỤC SƠ ĐỒ MỤC LỤC CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG..............................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2 1.5.Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2 1.6. Kết cấu đề tài.......................................................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.....................4 2.1. Nội dung, ý nghĩa, đặc điểm của tiền lương.........................................................4 2.1.1. Nội dung, ý nghĩa của tiền lương.......................................................................................4 2.1.2. Đặc điểm của tiền lương......................................................................................................6 2.2. Bản chất của tiền lương và nguyên tắc tổ chức tiền lương...................................6 2.2.1 Bản chất của tiền lương.........................................................................................................6 2.2.2 Các nguyên tắc tổ chức tiền lương.....................................................................................6 2.3 . Chức năng của tiền lương...................................................................................8 2.3.1 Chức năng thước đo giá trị:..................................................................................................8 2.3.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động:.................................................................................8 2.3.3 Chức năng kích thích sức lao động:...................................................................................8 2.3.4 Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước:......................................................................8 2.3.5 Chức năng điều tiết lao động:..............................................................................................9 2.4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, BHTN, KPCĐ....................................9 2.4.1 Quỹ tiền lương:........................................................................................................................9 Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền 2.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH)...........................................................................................10 2.4.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế(BHYT).............................................................................................10 2.4.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp(BHTN)..................................................................................11 2.4.5. Kinh phí công đoàn(KPCĐ)..............................................................................................11 2.4.6. Chế độ lương khác...............................................................................................................12 2.5. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương........12 2.5.1. Yêu cầu của kế toán tiền lương........................................................................................12 2.5.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương.....................................................................................12 2.6. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp......................................................13 2.6.1. Hình thức trả lương theo thời gian..................................................................................13 2.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.................................................................................15 2.7.Hạch toán kết quả lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả.....................18 2.7.2. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH...................................................................................19 2.8.Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............................20 2.8.1.Chứng từ, thủ tục kế toán....................................................................................................20 2.8.3. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương..........................................................24 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN ..................................................................................................................................... 26 TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG...................................................................................................................... 26 3.1. Khát quát chung về Công Ty cổ phần nước mắm Thanh Hương.......................26 3.1.1. Giới thiệu chung về Công Ty cổ phần nước mắm Thanh Hương...........................26 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.............................................................26 3.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương ..............................................................................................................................................................26 3.1.3.1. Cơ cấu chung.........................................................................................26 3.1.3.2. Cơ cấu phòng kế toán:...........................................................................28 3.1.3.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty......................................................................29 3.1.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty qua 2 năm gần đây...................................31 3.1.5.Cơ cấu lao động.....................................................................................................................33 3.2. Thực trạng thực hiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần nước mắm Thanh Hương.......................................37 Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền 3.2.1. Phương pháp tính lương.....................................................................................................37 3.2.2 Phương pháp tính các khoản trích theo lương...............................................................40 3.2.3.3 Phương pháp phản ánh...........................................................................41 3.3. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương................................................................72 3.3.1. Về ưu điểm:...........................................................................................................................72 3.3.2. Về nhược điểm:....................................................................................................................76 CHƯƠNG 4:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG................78 4.1 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện......................................................................78 4.1.1 Sự cần thiết và yêu cầu........................................................................................................78 4.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện.........................................................................................................79 4.2 Giải pháp hoàn thiện..........................................................................................79 4.2.1. Quản lý lao động .................................................................................................................79 4.2.2. Phương pháp tính lương.....................................................................................................79 4.2.3. Hệ thống tin học hóa ứng dụng trong kế toán tiền lương..........................................79 4.2.4. Quản lý,thuê mướn công nhân..........................................................................................80 4.2.5. Chính sách bán hàng...........................................................................................................80 4.2.6. Sản phẩm...............................................................................................................................80 KẾT LUẬN.................................................................................................................81 Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với người lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để là để đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền công ( lương ) mà người sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy việc nghiên cứu tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ ,BHTN) rất được mọi người quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức của của mình được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, KPCĐ ,BHTN và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là sự hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nước quy định về các khoản này, qua đó họ biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền lợi này hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá thành hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh dược thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp trong những năm học tập và rèn luyện ở trường với mong muốn “học đi đôi với hành” để củng cố thêm kiến thức, vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế. Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo hướng dẫn, các cô, các chú phòng kế toán, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ trong Công Ty cổ phần nước mắm Thanh Hương , em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 1 Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền phần nước mắm Thanh Hương.” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Đánh giá thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trich nộp theo lương tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương. Nhằm tổng kết và khái quát những vấn đề có tính chất tổng quan về tiền lương và kế toán tiền lương qua đó đánh giá tình hình trả lương và hạch toán tiền lương để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu để có những biện pháp khắc phục để hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương, đảm bảo sự công bằng tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công nhân viên trong Công ty, phát huy hết khả năng sức lao động, sáng tạo của mình để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc hiểu rõ hết tình hình của Công ty để đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với thực trạng của Công ty để có thể đạt được hiệu quả cao nhất về mọi mặt. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Lương: + Lương cán bộ công nhân viên trong công ty + Lương tính cho công nhân thuê ngoài - Các khoản trích theo lương: + Bảo hiểm xã hội. + Bảo hiểm y tế. + Kinh phí công đoàn. + Bảo hiểm thất nghiệp. 1.4. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương - Phạm vi thời gian: - Thời gian nghiên cứu đề tài : Nguồn số liệu được lấy tại năm 2014, tại Phòng tài chính – Kế toán 1.5.Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thu thập thông tin: Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu và lựa chọn thông tin nào là hết sứu cần thiết. Việc thu thập thông tin một cách chính xác và có Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 2 Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền khoa học sẽ phục vụ tốt và đảm bảo yêu cầu của mục đích nghiên cứu. - Phương pháp điều tra: Thống kê tiến hành thu thập ghi chép tài liệu ban đầu trên toàn thể các đơn vị điều tra, không bỏ sót bất kỳ một đơn vị nào, ghi chép toàn bộ số liệu có liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp về tổng tiền lương và bảo hiểm, số đã chi và số còn lại chưa chi. - Phương pháp phỏng vấn: Là phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý có kinh nghiệm, có trách nhiệm trong doanh nghiệp và phòng kế toán về các sô liệu phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp về tổ chức quản lý và sử dụng quỹ lương. - Phương pháp trực quan: Là trực tiếp quan sát các biểu báo cáo và các số liệu được lập nên tại đơn vị và cơ sở vật chất của đơn vị. 1.6. Kết cấu đề tài Nội dung của bài chuyên đề gồm 4 chương: Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 3 Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.1. Nội dung, ý nghĩa, đặc điểm của tiền lương. 2.1.1. Nội dung, ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa chính trị, kinh tế và xã hội to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu tác động mạnh mẽ của xã hội. Cụ thể là trong xã hội Tư bản chủ nghĩa, tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động. Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động, mà là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân. Ở Việt Nam, trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách ra làm quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch tiền lương chịu tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nước thông qua các chế độ, chính sách tiền lương do Hội đồng bộ trưởng ban hành ( nay là Chính phủ). Tiền lương cụ thể bao gồm hai phần: Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống thang lương, bảng lương và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ (phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo cơ chế này thì tiền lương không gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, không phản ánh đúng giá trị của sức lao động đã tiêu hao của từng người lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì vậy nó không tạo ra được một động lực trong sản xuất. Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối lượng tiền lương lớn, mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền lương. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lương đó là: Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. + Tiền lương danh nghĩa: là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được. Tuy vậy cùng với một số tiền như nhau người lao động sẽ mua được khối lượng hàng hoá dịch vụ khác Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 4 Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền nhau ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả. + Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau: - Tổng số tiền nhận được( Tiền lương danh nghĩa) - Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ. Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ khăng khít với nhau và được thể hiên qua công thức sau: Tiền lương thực tế = Tiền lương danh nghĩa Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền lương không đảm bảo được đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lương không hoàn thành chức năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lương thực tế. Về phương diện hạch toán, tìên lương công nhân doanh nghiệp sản xuất được chia làm hai loại đó là : Tiền lương chính và tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực). + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ được hưởng lương theo chế độ ( Nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…). Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tac kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân do không gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích sản xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 5 Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền 2.1.2. Đặc điểm của tiền lương - Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. - Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. - Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích người lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác. - Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến kết quả sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lương lao động và chất lượng lao động. Số lượng lao động được phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao động tiền lương lập, sổ này ghi chép tập chung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để tiện theo dõi. Chất lượng lao động được phản ánh qua bậc thợ, chất lượng lao động , năng suất của người lao động. 2.2. Bản chất của tiền lương và nguyên tắc tổ chức tiền lương. 2.2.1 Bản chất của tiền lương Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối của quy luật kinh tế như quy luật cung- cầu, quy luật giá trị… Mặt khác, tiền lương bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân, gia đình người lao động là điều kiện để người lao động hòa nhập vào thị trường xã hội 2.2.2 Các nguyên tắc tổ chức tiền lương Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng được một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp. Ở nước ta khi xây dựng một chế độ tiền lương và tổ chức trả lương phải theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1:Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau. Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, theo nguyên tắc này thì bất kỳ ai dù có khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng góp sức lao động như nhau Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 6 Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền thì được trả lương như nhau. Đối với công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức, phân biệt công bằng, chính xác trong trả lương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng trong trả lương. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động. Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Tức là có thể hiểu đơn giản như sau: Năng suất lao động là sản phẩm, là cái được làm ra. Tiền lương là cái phải trả, đó là chi phí. Vì vậy, để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn hơn tổng chi phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lương. Nguyên tắc này dù xét trên phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc toàn xã hội đều thấy rõ tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát triển ngày càng đi lên của xã hội. Nguyên tắc 3:Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân ( Tức là phải trả lương khác nhau cho lao động khác nhau). Do trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở các ngành khác nhau điều này cho thấy, cùng một bậc thợ như nhau ở các nghành nghề khác nhau thì trình độ lành nghề khác nhau. Sự khác nhau này cần phải được phân biệt trong trả lương thông qua đó khuyến khích người lao động thông qua tay nghề, trình độ. Điều kiện lao động khác nhau. Các doanh nghiệp khác nhau thì có điều kiện lao động khác nhau do đó dẫn đến NSLĐ khác nhau có nghĩa là tiêu hao phí sức lao động khác nhau do đó tiền lương phải khác nhau để bù đắp hao phí sức lao động khác nhau đó. Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân trong từng giai đoạn của sự phát triển kinh tế thì ứng với nó mỗi ngành có một vị trí quan trọng thì tiền lương cao để thu hút lao động, tạo điều kiện tốt để ngành đó phát triển. Sự phân bổ theo khu vực sản xuất giữa các vùng khác nhau thì tiền lương khác nhau, điều kiện khác nhau như khí hậu, điều kiện sinh hoạt…ảnh hưởng đến khả năng làm việc, sức khỏe của con người, chi phí cho cuốc sống khác nhau, do đó để đảm bảo tái sản xuất lao động như nhau thì tiền lương khác nhau và được thực hiện Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 7 Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền thông qua phụ cấp như: Phụ cấp đắt đỏ, khu vực và một số ưu đãi. 2.3 . Chức năng của tiền lương. 2.3.1 Chức năng thước đo giá trị: Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động. 2.3.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động: Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương đúng với nghĩa của nó. Tiền lương phải đảm bảo tính tái sản xuất, tức là nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. Vì vậy tiền lương được tính toán trên ba mặt: - Mặt thứ nhất: Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao động. - Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới ( Nuôi dưỡng thế hệ sau) - Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kĩ năng lao động, nâng cao trình độ tay nghề ( Tăng cường chất lượng lao động). 2.3.3 Chức năng kích thích sức lao động: Tiền lương là động lực chủ yếu kích thích người lao động làm việc tích cực hơn, thúc đẩy người lao động cải cách một cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao động, sử dụng tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ của công nhân viên. Từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất, với mức tiền lương xứng đáng nhất. Phần lương cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lương cho công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát minh khoa học, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tiền thưởng là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất, khắc phục những thiếu sót của lương cơ bản, nhằm tăng cường hơn nữa sự quan tâm vật chất của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. 2.3.4 Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước: Tiền lương với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà nước buộc người sử lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của người lao Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 8 Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu người mà họ được hưởng. Từ đó mới phát huy được chức năng kích thích người lao động, căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực hiện tình hình kinh tế xã hội mà Nhà nước đặt ra chế độ tiền lương phù hợp, như một văn bản bắt buộc đối với người sử dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy một phần thu nhập của mình để trả lương. Người lao động được giới hạn giữa mức tối thiểu do Nhà nước quy định và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì điều này buộc người sử dụng lao động phải biết tiết kiệm sức lao động cũng như những chi phí khác. 2.3.5 Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp được xác định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền lương đúng đắn và thoả mãn thì người lao động sẽ tự nguyện nhận công việc được giao. Tiền lương tạo ra động lực và là công cụ điều tiết giữa các ngành, các vùng trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, đó là điều kiện cơ bản để Nhà nước thực hiện kế hoạch cân đối vùng - ngành – lãnh thổ. 2.4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, BHTN, KPCĐ. 2.4.1 Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực…. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. - Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp cônng tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài năng. - Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp. Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 9 Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ. Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 2.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH) Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 26% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động… Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể: - Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. - Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. - Chi công tác quản lý quỹ BHXH Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 2.4.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế(BHYT) Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 10 Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 2.4.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp(BHTN). BHTN là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong thời gian không có việc làm. Theo chế độ hiện hành quỹ này được hình thành từ 2 nguồn : + Người lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo tổng quỹ tiền lương cấp bậc ,chức vụ từ thu nhập của mình. Người sử dụng lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo tổng quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia BHTN tại đơn vị. Toàn bộ số BHTN trích được doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ. 2.4.5. Kinh phí công đoàn(KPCĐ) Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 11 Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 2.4.6. Chế độ lương khác. * Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này ,ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỉ lệ luỹ tiến .Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần đẩy mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất ,công việc cần hoàn thành sớm . * Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành. 2.5. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.5.1. Yêu cầu của kế toán tiền lương. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của kế toán tiền lương và BHXH trong quá trính sản xuất kinh doanh, yêu cầu của kế toán tiền lương và BHXH là phải dựa trên văn bản quy định của Nhà nước, các thông tư của bộ lao động, thương binh xã hội hướng dẫn để giải quyết các chế độ của người lao động như: Chế độ tiền lương, chế độ thanh toán BHXH khi người lao động nghỉ việc, ốm đau, tai nạn, thai sản… Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi. Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà nước. Chứng từ kế toán tiền lương và BHXH phải rõ ràng, cụ thể để đảm bảo cho việc lưu chữ hồ sơ và thanh toán cho người lao động. 2.5.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, tính lương, các khoản phải trả, phải nộp, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, tổ đội các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ hạch toán ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ sách cần thiết và hạch toán các nhiệm vụ về lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Sinh viên TH: Nguyễn Thị Đào – MSSV: 11010053 Trang: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan