MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc thù nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta đang trong giai đoạn đầu phát
triển đã tạo ra tính đa dạng về loại hình hoạt động; mô hình tổ chức; hình thức
vốn chủ sở hữu cũng nhƣ sự phong phú về các hoạt động của các tổ chức kinh
tế. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế khu vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là thành
viên của các tổ chức kinh tế - thƣơng mại thế giới WTO, AFTA, APEC.
Trƣớc tình hình đó, đòi hỏi kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan
trọng của doanh nghiệp phải hoà nhập từng bƣớc với các thông lệ quốc tế.
Chính sách thuế đƣợc sử dụng để khuyến khích hay hạn chế việc sản
xuất, nhập khẩu hay tiêu dùng một loại hàng hóa nào đó. Thuế trở thành công
cụ tài chính đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thị trƣờng vô cùng nhanh,
nhạy. Trong số những sắc thuế hiện nay thì thuế TNDN là một sắc thuế đƣợc
Nhà nƣớc và các DN đều rất quan tâm.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu (nhà nƣớc thu trực tiếp nơi Ngƣời chịu
thuế) đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến thu
nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế TNDN ảnh hƣởng đến lợi
ích sát sƣờn của DN nên DN luôn luôn đầu tƣ nghiên cứu thuế TNDN để
giảm thiểu chi phí phải bỏ ra để nộp thuế.
Ngày 15/02/2005 Bộ trƣởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ban hành và công bố 06 CMKT đợt IV, trong đó có CMKT
số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” đƣợc coi là chìa khoá quan trọng giúp
các doanh nghiệp giải quyết các vƣớng mắc gặp phải khi hạch toán thuế thu
nhập DN. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử kế toán của Việt Nam có một
CMKT quy định và hƣớng dẫn về các nguyên tắc, phƣơng pháp kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp một cách đầy đủ, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khó khăn mà các DN gặp phải là làm thế
nào để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các chuẩn mực kế toán (26
chuẩn mực); với việc bổ sung một số tài khoản mới phản ánh nội dung nghiệp
vụ kinh tế mới, và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là chuẩn mực kế
toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Đây cũng là một rào cản lớn đối
với đội ngũ kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Với mục đích khảo sát, kiểm nghiệm từ thực tế các doanh nghiệp đã
hạch toán kế toán thuế TNDN, tính thuế TNDN và áp dụng CMKT số 17 nhƣ
thế nào? những vƣớng mắc gì mà doanh nghiệp còn gặp phải?
Đề tài ”Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam” sẽ góp phần giải quyết đƣợc những vấn đề đặt ra cả
về lý luận lẫn thực tiễn và là một trong những đề tài mang tính cấp bách trong
giai đoạn hiện nay đang thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp mới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá, phân tích thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam
- Góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề cơ sở lý luận và khảo sát thực
tế kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, CMKT số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”, chế độ kế toán doanh nghiệp .
- Đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp đã và đang áp dụng của các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài này chỉ
giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế
toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, hoạt động trong các lĩnh vực
thƣơng mại và doanh nghiệp sản xuất, xây dựng trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.
Trên cơ sở đó, Luận văn đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu
nhập cả trên phƣơng diện khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện trong các
doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận nghiên cứu là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với khảo
sát, tổng kết thực tiễn. Trên cơ sở đó Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh để nghiên cứu kết quả khảo sát
đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Các phƣơng pháp kỹ thuật cụ thể
trong quá trình nghiên cứu Luận văn là: điều tra, khảo sát, phỏng vấn, chọn mẫu,
và dùng sơ đồ, biểu mẫu kết hợp với diễn giải, phân tích để trình bày kết quả
nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm của
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Qua khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
tại các DN lớn và các DN vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực thƣơng
mại và sản xuất, xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ đó, đƣa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
- Luận văn đề xuất một số quan điểm, giải pháp và điều kiện cơ bản cần
thực hiện để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hiểu rõ thuế thu nhập trƣớc hết cần tìm hiểu về thu nhập: Thu nhập là
tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận đƣợc trong nền kinh tế xã hội
thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất
định, không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tƣ…
Nhƣ vậy, thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực
tế của các cá nhân hoặc các pháp nhân nhƣng không phải toàn bộ thu nhập
của các thể nhân và pháp nhân đều là đối tƣợng đánh thuế thu nhập, mà thuế
thu nhập điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu
nhập sau khi đã đƣợc miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu
Ngân sách cho Nhà nƣớc và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô
của Nhà nƣớc đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu
nhập chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở
SXKD, dịch vụ.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN đƣợc thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn
có của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tƣơng đối qua các giai đoạn
phát triển. Nghiên cứu về thuế TNDN, ngƣời ta nhận thấy thuế thu nhập
doanh nghiệp có những đặc trƣng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các
công cụ tài chính khác nhƣ sau:
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy
định đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
NNT theo luật cũng là ngƣời trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội
chuyển dịch gánh nặng thuế cho ngƣời khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước
mang tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung
và thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy
động tài chính khác của ngân sách Nhà nƣớc.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những
quan hệ tiền tệ đƣợc hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc
biệt - Việc động viên mang tính bắt buộc của Nhà nƣớc. Phân phối mang tính
chất bắt buộc dƣới hình thức thuế TNDN là một phƣơng thức phân phối của
Nhà nƣớc mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh
nghiệp đƣợc chuyển giao cho Nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát
hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN đƣợc biểu hiện trên
các khía cạnh.
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà
nƣớc không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hƣởng những dịch vụ và
hàng hoá công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi
hỏi Nhà nƣớc phải cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình
mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nƣớc, mặt khác mức độ
cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nƣớc cũng không nhất thiết ngang bằng
mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế TNDN không
đƣợc hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận đƣợc một phần
các dịch vụ công cộng mà Nhà nƣớc cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị
phần dịch vụ đó không nhất thiết tƣơng đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp
cho Nhà nƣớc.
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy
định trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt
khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa
trên những cơ sở pháp luật nhất định và đã đƣợc xác định trƣớc trong Luật
thuế TNDN. Những tiêu thức thƣờng đƣợc xác định trong Luật thuế TNDN là
đối tƣợng chịu thuế, đối tuợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể
và những chế tài mang tính cƣỡng chế khác..
Các khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế TNDN chịu những
ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất
định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thƣờng là mức độ tăng trƣởng
của nền kinh tế quốc dân, giá cả, thị trƣờng, sự biến động của Ngân sách Nhà
nƣớc…
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thƣờng là thể chế chính
trị của Nhà nƣớc, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cƣ, truyền thống văn
hoá…
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dƣới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp chỉ đƣợc giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền
lực pháp lý của Nhà nƣớc đối với con ngƣời và tài sản.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Luật thuế TNDN năm 2003 đƣợc đƣa vào thực hiện từ 01/01/2004 sửa
đổi Luật thuế TNDN năm 1997 thay thế cho thuế lợi tức trƣớc đây đã mở
rộng đối tƣợng chịu thuế, bao gồm toàn bộ thu nhập nhận đƣợc trong nền kinh
tế thị trƣờng và thống nhất áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế và mọi
loại hình doanh nghiệp, giữa đối tƣợng đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh
nghiệp trong nƣớc, tạo nên một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh
hơn trong điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền kinh tế đất nƣớc nhanh
chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò của thuế TNDN
đƣợc thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc, cho nên cũng giống nhƣ các loại thuế khác,
vai trò đầu tiên của thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không
nhỏ cho NSNN thông qua việc ngày càng mở rộng đối tƣợng chịu thuế, có
khả năng bao quát đƣợc hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện
nền kinh tế ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp
và tinh vi hơn trƣớc.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
Thông qua hệ thống ƣu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN
góp phần định hƣớng cho các Nhà Đầu tƣ đầu tƣ vào các lĩnh vực, địa bàn mà
Nhà nƣớc cần khuyến khích đầu tƣ, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý,
thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng thời
kỳ.
Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo
công bằng xã hội.
Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo
chiều dọc: đối tƣợng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều,
đối tƣợng nộp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tƣợng nộp thuế gặp
khó khăn thì đƣợc giảm thuế, đƣợc chuyển lỗ sang những năm sau...thuế
TNDN có nhiều mức thuế suất ƣu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng cạnh tranh, thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu
vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ....). Sự phân
hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu
nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các
thành viên trong xã hội.
Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch
toán kế toán đối với các đối tượng nộp thuế.
Theo Luật thuế TNDN, các đối tƣợng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai
và tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê
khai, tính toán đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào
chất lƣợng công tác hạch toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ
thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra NNT
qua đó có thể phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình
hạch toán kế toán của NNT và tùy vào từng trƣờng hợp sai phạm mà cán bộ
thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời... Nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần
đƣợc nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng từng bƣớc hoàn thiện hơn.
Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT.
Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế
TNDN của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phƣơng và trong cả nƣớc có
thể đánh giá khái quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, có lãi thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp càng lớn thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Và nếu số
thuế TNDN phải nộp tăng lên qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức
tăng trƣởng khá và ngƣợc lại là hoạt động SXKD của doanh nghiệp đang
giảm sút. Nhƣ vậy thuế TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả SXKD của
đơn vị một cách khá chính xác.
Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thông qua chính sách miễn, giảm, ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
Nhà nƣớc sẽ ƣu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút Nhà đầu
tƣ từ ngành chƣa cần phát triển sang ngành cần phát triển, phục vụ mục đích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN
Đƣợc quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 là
những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là
CSKD) có thu nhập phải nộp thuế TNDN. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ bao gồm: các doanh nghiệp, công ty hoạt động theo Luật DN, Luật Đầu tƣ;
các Công ty nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam không theo Luật Đầu tƣ và Luật DN, DN tƣ nhân, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trịxã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Đối với các cá nhân trong nƣớc SXKD hàng hóa, dịch vụ (gồm cá nhân
và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc
lập nhƣ bác sĩ, luật sƣ, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sƣ, nhạc sĩ và cá
nhân hành nghề độc lập khác; cá nhân cho thuê tài sản nhƣ nhà, đất, phƣơng
tiện vận tải...). Đối với cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam hay công ty ở nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở
thƣờng trú tại Việt Nam (chi nhánh, nhà máy, phƣơng tiện vận tải, kho giao
nhận hàng hóa... cơ sở cung cấp dịch vụ; đại lý cho công ty ở nƣớc ngoài, đại
diện cho công ty ở nƣớc ngoài) cũng thuộc phạm vi áp dụng đƣợc quy định tại
Nghị định này.
1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế
suất.
Kỳ tính thuế TNDN đƣợc xác định theo năm dƣơng lịch hoặc năm tài
chính.
Thu nhập chịu thuế đƣợc xác định bao gồm thu nhập từ hoạt động
SXKD hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập
thu đƣợc từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ ở nƣớc ngoài.
kỳ tính thuế
Chi phí
Doanh thu để tính
TNCT trong
=
TNCT trong kỳ
tính thuế
-
hợp lý
trong kỳ
tính thuế
Thu nhập chịu
+
thuế khác trong
kỳ tính thuế
Từ các yếu tố chung trên đây, khoản nộp thuế TNDN của CSKD trong
kỳ tính thuế đƣợc xác định nhƣ sau:
Thuế TNDN phải nộp = TNCT x thuế suất thuế TNDN (%) theo quy định.
Việc xác định thu nhập chịu thuế đƣợc quy định trong Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp nhƣ sau:
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập
chịu thuế;
- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán
chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhƣợng, cho thuê, thanh lý
tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dƣ cuối năm các khoản dự
phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ nay đòi đƣợc; thu các khoản nợ
phải trả không xác định đƣợc chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trƣớc bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
Chính phủ quy định chi tiết phƣơng pháp xác định thu nhập chịu thuế
đối với các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất và mức thu theo biểu thuế luỹ tiến từng phần không quá 30% đối với thu
nhập còn lại từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh
doanh đƣợc trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trƣớc chuyển sang trƣớc khi xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Để xác định đƣợc thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lƣợt xác
định các yếu tố:
Thứ nhất, Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế
Theo điều 8 của Luật thuế TNDN năm 2003: ”doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ,
kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng; trƣờng hợp
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối
đoái do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu và ngoại
tệ”.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đƣợc quy định
trong Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 nhƣ sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
hoặc xuất hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán
hàng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trƣờng hợp đƣợc xác
định :
- Đối với hàng hoá bán theo phƣơng thức trả góp, đƣợc xác định theo giá
bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi,
biếu tặng, trang bị, thƣởng cho ngƣời lao động đƣợc xác định theo giá bán của
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tƣơng đƣơng trên thị trƣờng tại thời điểm
trao đổi, biếu tặng, trang bị, thƣởng cho ngƣời lao động.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, vì DN vừa là
“ngƣời bán hàng” vừa là “ngƣời mua hàng” (mua để biếu tặng) nên giá trị của
các hàng hoá, dịch vụ này phải đƣợc tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế. Tuy nhiên, do không có hoá đơn bán hàng nên hàng hoá dịch vụ này
phải đƣợc xác định theo giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc
tƣơng đƣơng trên thị trƣờng tại thời điểm trao đổi, biếu tặng để đảm bảo đánh
giá khách quan, đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra
dùng làm tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất
ra sản phẩm đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm
cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho
việc gia công hàng hoá.
- Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá
quy định của cơ sở kinh doanh giao hàng đại lý ký gửi là tiền hoa hồng đƣợc
hƣởng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.
Trƣờng hợp bên thuê trả tiền trƣớc cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế đƣợc xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở
kinh doanh.
Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có
thể lựa chọn một trong hai phƣơng pháp xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế nhƣ sau:
+ Số tiền thuê xác định theo từng năm(=) doanh thu trả tiền trƣớc chia(:)
cho số năm trả tiền trƣớc.
+ Số tiền thuê trả trƣớc cho nhiều năm.
Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh trong trƣờng hợp ƣu đãi thuế lựa chọn
phƣơng pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
thuê trả trƣớc cho nhiều năm thì thu nhập thuế đƣợc miễn thuế, giảm thuế
bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế chia (:) cho số năm bên thuê trả tiền trƣớc
nhân (x) với số năm đƣợc miễn thuế, giảm thuế.
Thứ hai, chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý đƣợc trừ để tính thu nhập chịu thuế đƣợc quy
định tại điều 9 Luật thuế TNDN 2003 bao gồm:
- Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, mức trích khấu hao đƣợc căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian
trích khấu hao, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh
tế cao đƣợc khấu hao nhanh nhƣng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao
theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu
chuẩn tài sản cố định và mức trích khấu hao quy định tại điểm này;
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, hàng hóa thực tế
sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu
và thu nhập chịu thuế trong kỳ đƣợc tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực
tế xuất kho;
- Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền
ăn giữa ca, trừ tiền lƣơng, tiền công của chủ doanh nghiệp tƣ nhân, chủ hộ cá
thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào
tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nƣớc, điện thoại; sửa chữa tài sản cố
định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và
bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch
vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác;
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ
lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích
nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh
doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của
Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi
phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất
thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tƣợng khác theo lãi suất thực tế khi ký
hợp đồng vay, nhƣng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân
hàng thƣơng mại tại thời điểm vay;
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Trợ cấp thôi việc cho ngƣời lao động;
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đƣợc tính vào chi phí hợp lý;
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nƣớc ngoài phân bổ cho cơ sở
thƣờng trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý quy định tại Điều 6 Nghị
định 24/2007/NĐ-CP như sau:
- Tiền lƣơng, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế
độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Tiền lƣơng, tiền công của chủ doanh nghiệp tƣ nhân, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả
cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất,
kinh doanh.
- Các khoản trích trƣớc vào chi phí mà thực tế không chi hết;
- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc
chứng từ không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt vi phạm Luật, vi phạm quy định của Nhà nƣớc,
phạt do vi phạm hợp đồng và các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế;
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ;
- Chi phí không hợp lý khác.
Thứ ba, thu nhập khác tính thu nhập chịu thuế
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;
- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp,
quyền tác giả;
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
- Lãi từ chuyển nhƣợng, thanh lý tài sản;
- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Kết dƣ cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi đƣợc;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ;
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
những năm trƣớc bị bỏ sót mới phát hiện ra;
- Các khoản thu nhập nhận đƣợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ở nƣớc ngoài.
Trƣờng hợp khoản thu nhập nhận đƣợc đã nộp thuế ở nƣớc ngoài thì cơ
sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trƣớc khi nộp thuế thu nhập ở nƣớc
ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả
năm sẽ đƣợc trừ số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nƣớc ngoài
nhƣng số thuế đƣợc trừ không vƣợt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận đƣợc đó.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định
của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn;
- Các khoản thu nhập khác chƣa đƣợc quy định chi tiết tại Điều này.
1.1.2.3. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN:
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc
đăng ký nộp thuế GTGT (theo quy định).
CSKD có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số
thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý (theo mẫu) và nộp cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý (theo quy định).
CSKD phải quyết toán thuế TNDN hằng năm với cơ quan thuế. Quyết
toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu, chi phí hợp lý, thu
nhập chịu thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế TN đƣợc miễn, giảm; số
thuế TN đã tạm nộp trong năm, số thuế TN đã nộp ở nƣớc ngoài cho các
khoản thu nhập nhận đƣợc từ nƣớc ngoài; số thuế TN nộp thiếu hoặc nộp
thừa.
CSKD phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dƣơng lịch (hoặc năm tài chính). Nếu số
thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán
thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn
hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh đƣợc
trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế của CSKD, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu
nhập chịu thuế và các yếu tố khác do CSKD xác định không hợp lý, cơ quan
thuế có quyền xác định lại các yếu tố trên để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế
TNDN.
Trƣờng hợp chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản CSKD phải thực hiện quyết toán
thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày,
kể từ ngày có quyết định chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở
hữu, sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế TNDN:
Nghị định 24/2007/NĐ-CP cũng quy định nhiều điều chi tiết về miễn
thuế, giảm thuế TNDN. Nội dung chủ yếu ở đây chỉ đề cập chung về điều
kiện ƣu đãi, mức thuế ƣu đãi trong các trƣờng hợp CSKD thực hiện dự án đầu
tƣ.
Điều kiện ƣu đãi thuế TNDN quy định tại Nghị định này đƣợc xác định
theo tính chất ngành nghề, lĩnh vực của dự án đầu tƣ (thuộc Danh mục lĩnh
vực ƣu đãi đầu tƣ hay lĩnh vực đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ) và theo địa bàn thực
hiện dự án đầu tƣ (thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó
khăn hay địa bàn đặc biệt khó khăn) theo quy định của Luật Đầu tƣ.
Tùy theo điều kiện ƣu đãi trên, thuế suất ƣu đãi và thời gian áp dụng
mức thuế suất thuế TNDN ƣu đãi đƣợc áp dụng cụ thể cho từng CSKD. Theo
quy định của Nghị định này có các mức thuế suất và thời gian áp dụng mức
thuế suất tƣơng ứng nhƣ sau: 20% trong thời gian 10 năm; 15% trong thời
gian 12 năm và 10% trong 15 năm.
Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ƣu đãi theo quy định trên thì CSKD
phải nộp thuế TNDN với thuế suất 28%.
Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tƣ, hoặc CSKD mới di
chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đƣợc miễn thuế, giảm thuế.
Quy định miễn và giảm cụ thể cũng căn cứ vào điều kiện đƣợc miễn, giảm
nhất định. Cụ thể, với mức miễn thuế 2 năm, 3 năm hoặc 4 năm kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp theo; 3 năm;
6 năm; 7 năm và 9 năm tiếp theo đối với từng trƣờng hợp cụ thể của cơ sở
kinh doanh mới thành lập.
Đối với CSKD đang hoạt động có đầu tƣ xây dựng dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô; đổi mới công nghệ, cải thiện môi trƣờng sinh thái;
nâng cao năng lực sản xuất thì đƣợc miễn, giảm cho phần thu nhập tăng thêm
do đầu tƣ này mang lại. Ở đây cũng quy định mức áp dụng đối với từng loại
dự án đầu tƣ theo ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tƣ quy định
của Luật Đầu tƣ, với mức đƣợc áp dụng cho 6 trƣờng hợp cụ thể:
Miễn 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tƣơng
ứng cho 3 năm, 4 năm, 5 năm, 7 năm tiếp theo. Riêng đối với dự án đầu tƣ lắp
đặt dây chuyền sản xuất mới tuy không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn
khuyến khích đầu tƣ nhƣ trên thì cũng đƣợc miễn 1 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 2 năm tiếp theo.
CSKD đƣợc miễn thuế TNDN còn đƣợc áp dụng cho các phần thu nhập
có đƣợc trong nhiều trƣờng hợp cụ thể khác (thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học, doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ thí nghiệm, hoạt động dịch
vụ kỹ thuật phục vụ nông nghiệp...; nhà đầu tƣ góp vốn dƣới các hình thức
Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, và
CSKD có sử dụng lao động: CSKD hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, sử
dụng từ 10 đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% trong tổng
số lao động có mặt thƣờng xuyên hoặc sử dụng thƣờng xuyên trên 100 lao
động nữ chiếm trên 30% trong tổng số lao động thƣờng xuyên của CSKD.
- Xem thêm -