CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thuộc doanh nghiệp sản xuất
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế
giới nhằm tạo ra tốc độ tăng trưởng phát triển cao nhất. Qua quá trình phát triển lâu dài,
ngành công nghiệp nặng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế đất nước. Các ngành công nghiệp nặng được biết đến như: đóng tàu, sản xuất
thép, sản xuất xi măng,…đã làm thay đổi bộ mặt đất nước qua từng thời kỳ. Tuy nhiên,
với nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay sẽ tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại
và phát triển của ngành công nghiệp nặng nói riêng và hoạt động sản xuất nói chung.
Từ đó đặt ra cho cấp quản lý của mỗi doanh nghiệp cần có những đánh giá và quyết
định sản xuất đúng đắn hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế mang về doanh thu cao nhất
cho doanh nghiệp.
Bên cạnh việc phải cạnh tranh với các mặt hàng trong nước thì doanh nghiệp
còn phải cạnh tranh với các mặt hàng ngoại nhập khác. Cho nên muốn tồn tại và phát
triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí
để hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng của
sản phẩm để có thể đứng vững trên thị trường. Để làm được điều này, doanh nghiệp
phải có một đội ngũ kế toán lành nghề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm một cách chặt chẽ, chính xác và đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giá bán không đổi,
sảm phẩm đạt chất lượng thì chi phí sản xuất giảm được bao nhiêu tương đương với
việc doanh nghiệp đạt được lợi nhuận bấy nhiêu. Đây chính là điều kiện cần và đủ để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt của nền kinh tế
thị trường hiện nay. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một công tác kế toán quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất để
giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quản sản xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập nắm bắt được tình
hình thực tế tại Công ty Cổ phần luyện cán thép cao cấp Việt Nhật dưới sự hướng dẫn
của giáo viên Đào Diệu Hằng cùng các nhân viên phòng kế toán tại Công ty, em đã lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần luyện cán thép cao cấp Việt Nhật” để làm đề tài nghiên cứu.
1
1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Hiện nay, doanh nghiệp muốn phát triển vững mạnh trên thị trường cạnh trạnh
thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố và một trong các yếu tố cần phải kể đến đó là chi phí
sản xuất. Nếu doanh nghiệp biết tính toán chi phí hợp lý thì sản phẩm làm ra sẽ có giá
thành hợp lý tạo được sự tin cậy từ khách hàng cũng như tránh được sự cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp còn phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho
kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là chi
phí sản xuất.
Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong
một kỳ nhất định. (tháng, quý, năm)
Tuy nhiên, chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động sống cần
thiết liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công), lao động vật hóa (khấu
hao tài sản cố định chi phí về nguyên vật liệu,…) mà còn bao gồm một số khoản mục
mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế
không được hoàn trả)
Xét về phía doanh nghiệp thì chi phí luôn có tính chất cá biệt bao gồm tất cả các
chi phí mà doanh nghiệp phải chia ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết.
Như vậy, chi phí sản xuất chiếm một vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều
vấn đề khác nhau của một doanh nghiệp cũng như của xã hội. Chi phí sản xuất không
chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản xuất mà còn là mối quan tâm của
người tiêu dùng và của xã hội. Giảm chi phí sản xuất làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, đồng thời cũng làm tăng lợi ích cho người
tiêu dùng.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế, mục đích sử dụng, công cụ trong quá trình sản xuất..khác nhau. Để thuận tiện
2
Thang Long University Library
cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cổ phần cũng như phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu
thức phù hợp. Tuy nhiên trong khuôn khổ bìa khóa luận, em xin đưa ra một số cách
phân loại chi phí sản xuất đứng trên góc độ kế toán như sau:
a. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có tính chất kinh tế được xếp chung
một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở nơi nào dùng cho mục đích gì, giúp cho việc
phân tích dự toán chi phí trở nên dễ dàng, chính xác và hiệu quả hơn.
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng
cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng trong quá trình snar xuất kinh odanh
trong kỳ.
Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp theo lương của người lao động.
Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và các khoản phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho
hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: toàn bộ chi phí bằng tiền khác phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh không bao gồm các khoản chi phí nêu trên.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân loại theo yếu tố này là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu, chi phí nguyên vật liệu phụ,.. được sử dụng trực tiếp trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá
thành sản phẩm, dịch vụ nhưng dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát
sinh.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính
vào chi phí sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH,…của công nhân trực tiếp thực hiện
từng quá trình sản xuất. Trong quá trình quản lý, nhân công trực tiếp được định mức
theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
3
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí bẳng tiền khác.
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến phục vụ và quản
lý sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
c. Phân loại theo mối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động
Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của đơn vị.
Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
hoạt động của đơn vị.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả chi phí khả biến và chi phí
bất biến.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình
chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hòa
vốn cũng như các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác còn giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
d. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu
chi phí
Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
e. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí
Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí
nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất chi phí khấu
hao TSCĐ.
Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng do cùng
một công dụng như chi phí sản xuất chung.
4
Thang Long University Library
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành
trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch
được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, đồng thời được
xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức
cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm
chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và dựa trên
cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tập hợp
được trong kỳ.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung).
Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí
QLDN
Giá thành tiêu thụ chỉ được xác định khi sản phẩm đó đã tiêu thụ và từ đó là căn cứ để
xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
5
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khách
nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn giá thành
sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi phí có cùng
một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí. Còn
những chi phí nào nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí đó thì chúng được tập hợp
lại thành các khoản mục để tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm những chi phí đã trả trước của kỳ nhưng chứ
được phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước, nhưng kỳ này mới phát
sinh thực tế, nhưng không bao gồm chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát
sinh. Ngược lại, giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và
chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành
mà còn liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ rất mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra. Việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, quản trị giá thành sản phẩm gắn liền với
quản trị chi phí sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm, dịch vụ được biểu hiện qua công thức:
Z=Dđk + C – Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Chi phí dở dang đầu kỳ
Dck: Chi phí dở dang cuối kỳ
C: Chi phí phát sinh trong kỳ
6
Thang Long University Library
Trong trường hợp đặc biệt: Dở dang đầu kỳ= Dở dang cuối kỳ hoặc không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất trong kỳ.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất DDĐK
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất DDCK
1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế. Do đó, để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, thiết thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù
hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí, phương pháp xác định chi phí sản phẩm dở
dnag cuối kỳ và phương pháp giá phù hợp.
Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy
đủ và chính xác.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất.
Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí ở các
bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí khác nhau của từng
loại sản phẩm.
Tổ chức phân bổ chi phí sản xuất hoặc kết chuyển theo đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính phù hợp, khoa học.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù
hợp nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhậnxử lý- hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
7
1.3. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm
sản phẩm.
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu
cầu tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản xuất giản đơn
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất
(nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản
phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động).
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Sản xuất phức tạp
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai
đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất, bộ phận sản phẩm..
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành
phẩm ở từng bước chế tạo.
Loại hình sản xuất
Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loại nhỏ:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng
Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm, nhóm sản phẩm, giai đoạn
công nghệ..tùy thuộc vào quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hay bán thành phẩm
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Trình độ cao có thể chi tiế đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở
các góc độ khác nhau
8
Thang Long University Library
Trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào cách thức phát sinh chi phí mà kế toán sẽ áp dụng một cách phù hợp
Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho
phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên
quan.
Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức ghi chép ban đầu theo từng đối tượng tập hợp
chi phí riêng biệt.
Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí
cho các đối tượng liên quan theo 2 bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H)
C
H =
T
Trong đó: C: Tổng số chi phí cần phân bổ
T: Tiêu thức phân bổ
Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i)
Ci = Ti x H
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
9
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ
Phiếu xuất kho
Phiếu chi
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương…
b. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử dụng đó là:
TK 621 – “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”, TK 622 – “ Chi phí nhân công trực
tiếp”, TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”, TK 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang”, TK 631 – “ Giá thành sản xuất”( sử dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621
CPNVLTT bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Trong kỳ, kế
toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng để
tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất dùng. Sau đó, căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định để tập hợp CPNVLTT. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có
liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số và theo số lượng sản phẩm.
Để tập hợp CPNVLTT dùng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621.
Nợ
TK 621
_Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Có
_Trị giá NVL xuất dùng không hết
_Kết chuyển chi phí NVLTT vào
TK 154– Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
_Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên
mức bình thường vào TK 632- Giá vốn
hàng bán
10
Thang Long University Library
Tài khoản 621 mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cuối kỳ không
có số dư.
Chi phí nhân công trực tiếp – TK 622
CPNCTT là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp có tính chất tiền lương….Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các
khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu
và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định so với tiền lương công nhân
sản xuất.
Trong trường hợp phải phân bổ gián tiếp, tiền lương chính của công nhân trực
tiếp sản xuất thường phân bổ theo tỷ lệ với tiền lương định mức hoặc giờ công định
mức. Và tiền lương phụ thường được phân bổ cho sản phẩm theo tỷ lệ với tiền lương
chính.
Để hạch toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622.
Nợ
TK 622
Có
_Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản _Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ
vào TK 154
_Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào TK 632
Tài khoản 622 mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và cuối kỳ
không có số dư.
Chi phí sản xuất chung – TK 627
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi
phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, chi phí
nhân viên quản lý phân xưởng…
Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất nào thì
sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng đó tham gia sản
xuất không phân biệt đã hoàn thành hay chưa. Trên thực tế, chi phí sản xuất chung
thường được phân bổ theo định mức, phân bổ theo giờ làm việc thực tế của công nhân
sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất.
11
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Mức CPSXC
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tổng
*
CPSXC cần
phân bổ
Để theo dõi các khoản CPSXC, kế toán sử dụng TK 627. Tài khoản này được mở chi
tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Kết cấu TK 627:
Nợ
TK 627
Có
_ Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế _ Các khoản ghi giảm CPSXC
phát sinh trong kỳ
_Chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản
xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
_Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
TK 154
TK 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ảnh chi phí liên quan đến các
khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản xuất, khoản tích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành
trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng
như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng
quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
TK 6274 – Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi
phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu
phụ (Đối với doanh nghiệp xây lắp).
12
Thang Long University Library
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho họat động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán phải kế chuyển vào bên nọe cuat
TK 154 để phục vụ cho việc tính giá thành thành phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp
vào TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng
ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi
tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ…của các bộ phân sản xuất kinh doanh chính,
sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
Nợ
TK 154
Có
_ Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ _Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
(CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
_Tổng giá thành sản xuất thực tế hay
chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
Giá thành sản xuất – TK 631
TK 631 – “ Giá thành sản xuất” được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất..) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, lao vụ….tương tự như TK 154.
Nợ
TK 631
Có
_Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu _Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang
kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong cuối kỳ
kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay _Tổng giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ
thực hiện lao vụ, dịch vụ
hoàn thành
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên
13
các tài khoản phản ánh từng loại, từng nhóm hàng tồn kho. Từ đó, có thể nắm bắt,
quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp
thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm tình trạng sai sót
trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế toán).
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất
(công nghiệp, xây lắp,..) và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có
giá trị lớn như xe hơi, máy móc,…
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tính toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính xác, kế toán cần kiểm tra số
nguyên vật liệu đã nhập nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi nếu
có để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thường là các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,..sử
dụng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh. Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho
từng đối tượng tập hơp chi phí, tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân
bổ chi phí vật liệu làm cản cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nếu nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ,..) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Nếu nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
thì phải phân bổ theo tiêu thức phù hợp: định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số
lượng sản phẩm…Công thức phân bổ:
Chi phí NVLTT
phân bổ cho từng =
đối tượng
Tổng CPNVLTT cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tượng
Tổng tiêu thức
* phân bổ của từng
đối tượng
14
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152
TK621
TK152
Xuất kho NVL đưa vào sx sp
TK 111, 112, 331
Nhập kho NVL xuất dùng không
Mua NVL chuyển thẳng vào sx sp
hết, phế liệu thu hồi
TK 133
TK154
Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 411
Nhập cấp phát NVL đưa vào sx sp
TK 336, 338
TK 632
Kết chuyển CPNVLTT
NVL đi vay, mượn xuất dùng trực tiếp
vượt định mức
1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương
Các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng
lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo 1 tỷ lệ nhất định với
số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Giống như CPNVLTT, chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí
trực tiếp nên nó được tập hợp chi phí vào các đối tượng chi phí liên quan. Nếu doanh
nghiệp có nhiều sản phẩm, chi phí nhân công trực tiếp không thể tính trực tiếp cho
từng loại sản phẩm thì dùng phương pháp phân bổ gián tiếp.
15
Sơ đồ 1.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK622
TK 154
Tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp tham gia sản xuất
Kết chuyển CPNCTT
TK 338
Các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
TK 632
của công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335
Kết chuyển CPNCTT
Trích trước tiền lương nghỉ phép
vượt định mức
của công nhân trực tiếp sản xuất
1.3.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Đây là những chi phí phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất và theo thời gian làm việc thực tế của công nhân.
Sơ đồ 1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627
TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên phân xưởng
Các khoản ghi giảm
TK 152, 153
chi phí sản xuất chung
Chi phí NVL, CCDC phục vụ PX
TK 154
TK 124, 242, 335
Kết chuyển hoặc phân bổ
Phân bổ chi phí trả trước,
chi phí sản xuất chung
trích trước chi phí phải trả
TK 214
TK 632
Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng
TK 111, 112, 331, 141
CPSXC cố định không được
tính vào giá thành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
16
Thang Long University Library
1.3.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 1.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621
TK 154
Kết chuyển CPNVLTT
TK 155
Giá thành sản xuất
sản phẩm nhập kho
TK 622
TK157
Kết chuyển CPNCTT
Giá thành sản xuất
sản phẩm gửi bán
TK 627
Kết chuyển hoặc phân bổ
TK 632
Giá thành sản phẩm xuất bán
chi phí sản xuất chung
trực tiếp
1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho không được theo
dõi thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho mà chỉ
phản ánh giá trị hàng tồn kho nói chung ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chính vì vậy, giảm được
khối lượng ghi chép cho người làm kế toán, giảm bớt được sự cồng kềnh của việc ghi
chép vào sổ.
17
Sơ đồ 1.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 154
TK 631
Kết chuyển chi phí
sản xuất DDĐK
TK 611
TK 621
CPNVLTT
Kết chuyển CPNVLTT
TK 632
TK 622
Tập hợp CPNCTT
TK 111, 214,..
Tập hợp CPSXC
Cuối kỳ kết chuyển
giá trị SPDD cuối kỳ
phát sinh trong kỳ
TK 334, 338
TK 154
Kết chuyển CPNCTT
TK 627
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
Tính toán, phân bổ và
kết chuyển CPSXC
Kết chuyển CSXC không được phân bổ
1.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm
trong quá trình sản xuất
Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và
đánh giá SPDD.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà
doanh nghiệp có phương pháp đánh giá SPDD khác nhau.
a. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở
dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính.
Áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí.
18
Thang Long University Library
Chi phí DDĐK (VLC) + CPNVLC phát sinh trong kỳ
* Số lượng
Giá trị NVLC =
tính cho SPDD
SPDDCK
Số lượng hoàn thành sản phẩm + Số lượng SPDDCK
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này đơn giản, không mất nhiều
thời gian, tính toán ít nhưng thông tin về chi phí sản phẩm dở dang không cao vì bỏ
qua chi phí chế biến khác.
b. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng SPDD để quy đổi thành sản phẩm hoàn
thành.
Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức.
Chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn chi phí nguyên vật liệu chính phải
xác định theo số thực tế đã dùng.
Chi phí nguyên vật liệu chính là chi phí bỏ vào một lần ban đầu.
Chi phí chế biến là các chi phí bỏ vào dần trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất =
DDCK
CPNVLC
SPDD
tính
cho +
Chi phí chế biến tính cho
SPDD
DDĐK + chi phí phát sinh trong kỳ
CPNVLC tính cho =
SPDD
Chi phí
chế biến =
từng loại
Số lượng sản phẩm hoàn thành + số lượng SPDDCK
* Số lượng
SPDDCK
DDĐK + chi phí chế biến từng loại phát sinh trong kỳ
*
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng SPDD quy đổi
Số lượng
SPDD quy
đổi
tính cho
SPDD
Số lượng SPDD quy đổi =
Số lượng SPDDCK
*
Mức độ hoàn thành
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này đảm bảo, hợp lý và có độ tin
cậy cao nhưng phải tính toán nhiều, đánh giá mức độ chế biến hoàn thành sản phẩm dở
dang phức tạp.
19
c. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng chi phí
Đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó
giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm
Giá trị SPDD
= Giá trị NVLC nằm trong SPDD
+ 50% chi phí chế biến
1.5. Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm
a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đây là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác xác định giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm gắn liền với cơ cấu tổ
chức sản xuất và quy trình công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc kiểm tra và đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong mối liên hệ với việc thực hiện
nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm cuối cùng đạt hiệu quả tối ưu. Song đối tượng
tính giá thành còn phục vụ cho việc phân phối chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong những trường hợp nhất định, nên không thể có đối tượng tính giá thành cho
những kết quả khó có thể xác định hoặc xác định một cách thiếu chính xác. Ngoài ra,
đối tượng tính giá thành phỉa thống nhất, trùng hợp với đối tượng lập giá cả cho từng
sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Tùy vòa từng loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công
nghệ hay vào đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà đối tượng
tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. Đơn vị
tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhân trong nên kinh tế thị trường. Đoưn vị tính
giá thành thực tế cần thống nhất với đơn vị tính giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
Về tổ chức sản xuất:
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là
từng sản phẩm, từng công việc
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là
từng loại sản phẩm
Về quy trình công nghệ sản xuất:
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -