BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
=====o0o=====
PHẠM THỊ THẮM
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BÔNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÔNG MIỀN BẮC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Sơn La, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
=====o0o=====
PHẠM THỊ THẮM
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BÔNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÔNG MIỀN BẮC
Chuyên ngành: Kế toán tổng hợp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Vũ Thị Sen
Sơn La, năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến
thức đã học trên giảng đƣờng vào thực tế. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi để mỗi sinh
viên tự học hỏi tích lũy kinh nghiệm thực tế, nó rèn cho sinh viên tác phong khoa học
đúng đắn; tƣ duy sáng tạo để khi ra trƣờng trở thành một kế toán viên hiểu biết, có
trình độ, năng lực làm việc góp phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới kinh tế của các
doanh nghiệp hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm bông tại Công ty cổ phần Bông miền Bắc” của em đến nay đã đƣợc
hoàn thành. Có đƣợc cuốn khóa luận này, cho phép em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
trƣờng Đại học Tây Bắc, khoa Kinh tế và đặc biệt là cô giáo ThS. Vũ Thị Sen đã trực
tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt em với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình
triển khai, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập cho đến khi phát triển sâu
chuyên đề thực tập thành khóa luận tốt nghiệp.
Thông qua cuốn khóa luận tốt nghiệp của mình em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
khoa học, cần thiết về chuyên ngành Kế toán cho bản thân em trong những năm tháng
qua.
Xin gửi tới cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Bông miền Bắc lời cảm
ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em học tập, thu thập số liệu, tích
lũy kiến thức thực tế liên quan tới công tác kế toán nói chung và nghiên cứu cần thiết
đến khóa luận tốt nghiệp của bản thân. Kính chúc quý công ty ngày càng lớn mạnh, gặt
hái đƣợc nhiều thắng lợi lớn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do hạn chế về thời gian, trình độ,
kinh nghiệm nghiên cứu, chƣa có kinh nghiệm trong thực tế và đây là lần va chạm
thực tế đầu tiên nên còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, cuốn khóa luận tốt nghiệp này của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì điều đó, em rất mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô giáo cũng nhƣ các cô chú, anh chị tại công ty đặc
biệt là phòng Kế toán Tài chính tại công ty để cuốn khóa luận này của em đƣợc hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
Sinh viên
Phạm Thị Thắm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lí do lựa chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu ..................................................................1
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................1
2.2. Yêu cầu nghiên cứu ..................................................................................................2
2.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................2
3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ...................................................................................2
3.2. Phƣơng pháp xử lí dữ liệu ........................................................................................3
4. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT .....................................................................................................4
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ....................................4
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất .................................................................................4
1.1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm.......................................................................4
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ......................................................................................4
1.1.3. Phân loại giá thành sản phẩm ................................................................................6
1.1.4. Nguyên tắc hạch toán CPSX và Giá thành sản phẩm............................................7
1.1.5. Trình tự kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm .................................8
1.1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ....................................8
1.1.7. Vai trò và nhiệm vụ hạch toán ...............................................................................9
1.1.7.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ........................9
1.1.7.2. Nhiệm vụ hạch toán của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm............9
1.2. Kế toán phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ......................................................10
1.2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ..........................................10
1.2.1.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................10
1.2.1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất..............................................................11
1.2.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ...........................................................12
1.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng .........................................................................12
1.2.2.2. Phƣơng pháp kế toán và Sổ kế toán .................................................................13
1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................................16
1.2.3.1. Chứng từ và Tài khoản sử dụng .......................................................................16
1.2.3.2. Phƣơng pháp kế toán và sổ kế toán ..................................................................17
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung………………………………………………....17
1.2.4.1. Chứng từ và Tài khoản sử dụng……………………………………………....18
1.2.4.2. Phƣơng pháp kế toán và sổ kế toán ..................................................................20
1.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .......................................................................22
1.2.5.1. Chứng từ và Tài khoản sử dụng .......................................................................22
1.2.5.2. Phƣơng pháp kế toán ........................................................................................23
1.3. Kế toán xác định sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm...........................25
1.3.1. Đối tƣợng và kì tính giá thành sản phẩm.............................................................25
1.3.2. Phƣơng pháp xác định giá thành sản phẩm dở dang ...........................................25
1.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp .......25
1.3.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng ......26
1.3.2.3. Phƣơng pháp xác định SPDD theo 50% chi phí chế biến ................................26
1.3.2.4. Phƣơng pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp ...............................27
1.3.2.5. Phƣơng pháp xác định SPDD cuổi kì theo phƣơng pháp nhân công trực tiếp ........27
1.3.3. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm ................................................................... 27
1.3.4. Chứng từ và Tài khoản sử dụng ..........................................................................31
1.3.5. Phƣơng pháp kế toán,Sổ kế toán, Thẻ tính giá thành sản phẩm..........................32
1.4.Vài nét khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất nông nghiệp ...........................................................................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ..............................................................36
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÔNG MIỀN BẮC ..........................................................36
2.1.Vài nét khái quát chung về Công ty cổ phần Bông miền Bắc .................................36
2.1.1.Vài nét về Công ty cổ phần Bông miền Bắc ........................................................36
2.1.2.Đặc điểm cơ cấu tổ chức, hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất của Công ty
cổ phần Bông miền Bắc .................................................................................................37
2.1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty ...............................................................37
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .....................................39
2.1.2.3. Đặc điểm kết quả kinh doanh của công ty........................................................40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của công ty ................................................42
2.1.4. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành tại công ty .............................................43
2.1.4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ................................................................................43
2.1.4.2. Đặc điểm về giá thành tại công ty ....................................................................44
2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty ...........................45
2.2.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty...................................................45
2.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty ..............................................45
2.3. Kế toán giai đoạn 1 – Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất
bông hạt .........................................................................................................................46
2.3.1. Chứng từ sử dụng ................................................................................................46
2.3.2. Tài khoản sử dụng ...............................................................................................57
2.3.3. Phƣơng pháp kế toán, Sổ kế toán, Báo cáo tổng hợp chi phí và tính giá mua
bông hạt .............................................................................................................................. 57
2.4. Kế toán giai đoạn 2 – Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản xuất bông xơ 64
2.4.1. Chứng từ sử dụng ................................................................................................64
2.4.2. Tài khoản sử dụng ...............................................................................................68
2.4.3. Phƣơng pháp kế toán, Sổ kế toán, Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành bông
xơ ...................................................................................................................................71
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÔNG MIỀN BẮC...............................................................................78
3.1. Một số đánh giá, nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bông miền Bắc......................................78
3.1.1. Ƣu điểm ...............................................................................................................78
3.1.2. Hạn chế, nguyên nhân .........................................................................................81
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ..............................................................................................................................83
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bông miền Bắc ........................................ 85
KẾT LUẬN ...................................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý của Công ty .........................................................................38
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty............................................................39
Bảng 01: Bảng nghiệm thu khối lƣợng phân loại bông.................................................59
Bảng 02: Trích bảng lƣơng khoán phân loại bông hạt ..................................................47
Bảng 03: Bảng tính lƣơng tạm ứng ...............................................................................47
Bảng 04: Bảng tổng hợp lƣơng thƣởng và lƣơng chỉ đạo sản xuất ...............................50
Biểu 01: Sổ chi tiết tài khoản 6221 (trích) ....................................................................60
Biểu 02: Sổ chi tiết tài khoản 1541 (trích) ....................................................................61
Biểu 03: Sổ chi tiết tài khoản 1521 (trích) ....................................................................62
Bảng 05: Bảng tổng hợp chi phí và tính giá mua bông hạt ...........................................63
Biểu 04: Sổ chi tiết tài khoản 6211 (trích) ....................................................................73
Bảng 06: Bảng nghiệm thu khối lƣợng cán bông ..........................................................65
Bảng 07: Bảng thanh toán tiền công cán bông ..............................................................65
Biểu 05: Sổ chi tiết tài khoản 6222 (trích) ....................................................................74
Biểu 06: Sổ chi tiết tài khoản 1542 (trích) ....................................................................75
Bảng 08: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài ................................................................70
Bảng 09: Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành bông xơ ..........................................77
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
QĐ
TK
BTC
GTGT
CP
CPSX
TSCĐ
CCDC
NVL
NVLTT
KKTX
KKĐK
BCĐ
NCTT
BHYT
BHXH
KPCĐ
BHTN
SXC
K/c
PS
GT
SL
Quyết định
Tài khoản
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Chi phí
Chi phí sản xuất
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Kê khai thƣờng xuyên
Kiểm kê định kỳ
Bảng cân đối
Nhân công trực tiếp
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Sản xuất chung
Kết chuyển
Phát sinh
Giá trị
Số lƣợng (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
SPDD
GTSP
SXKD
CPSXKD
CBKT
CTCP
KL
BCTC
Sản phẩm dở dang
Giá trị sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh
Cán bộ kỹ thuật
Công ty cổ phần
Khối lƣợ(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
Báo cáo tài chính
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời
nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc thực hiện công tác
quản lí doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trở thành
chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lí hiệu quả chất lƣợng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác
kế toán tại doanh nghiệp bởi tất cả các nội dung và phƣơng pháp hạch toán về nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lƣơng,…đều đƣợc hạch toán giá thành sử dụng xuyên
suốt. Do đó, ngƣời phụ trách kế toán giá thành phải là ngƣời am hiểu rộng về nghiệp
vụ chuyên môn, kế toán phải phân loại đƣợc chi phí đúng; nhận biết chi phí nào đƣợc
tính vào giá thành, chi phí nào không đƣợc tính vào giá thành.
Thử nhìn lại thời kì Nhà nƣớc ta thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung với sự
bao cấp thƣờng xuyên của Nhà nƣớc cùng với sự khống chế các khoản mục cấu thành
nội dung hạch toán; từng khoản mục cũng nhƣ sự khống chế các phƣơng pháp đánh
giá yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất đã làm cho nội dung cấu thành giá
thành sản phẩm tách rời với sự vận động của các yếu tố vật chất, làm cho giá thành
biểu thị tính chủ quan áp đặt về mặt ý chí của con ngƣời để thực hiện quá trình tái sản
xuất. Doanh nghiệp nặng tính ý lại, trông chờ từ phía Nhà nƣớc. Ngày nay, vào nền
kinh tế thị trƣờng chúng ta chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của nền kinh tế
hàng hóa đã bắt buộc các doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh cũng
nhƣ trong hạch toán chi tiêu. Cạnh tranh để tồn tại là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học hợp lí sẽ cung cấp những điều kiện cần thiết cho việc khai thác, động viên khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp cho phù hợp với tình hình mới.
Công ty cổ phần Bông miền Bắc là doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong lĩnh
vực chuyên cung cấp; sản xuất bông xơ cho ngành kéo sợi, dệt vải. Chịu sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong ngành và tác động của thị trƣờng do vậy, để hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả công ty rất chú trọng bộ máy quản lí, bộ máy kế toán
trong công ty.
Qua nghiên cứu, phân tích tài liệu và tìm hiểu thực tế hoạt động của Công ty cổ
phần Bông miền Bắc cùng ý nghĩa của việc tập hợp chi phí và tính giá thành em xin
đƣợc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm bông tại Công ty cổ phần Bông miền Bắc” cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Về lí luận: Nghiên cứu rõ hơn công tác kế toán nói chung và hệ thống hóa cơ sở
lí luận tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1
- Về thực trạng: Tiến hành áp dụng vào hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bông miền Bắc; xem xét tính hợp lí của các khoản
mục cấu thành giá thành sản phẩm.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty trong thời gian tới.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Chuyên đề phải đƣợc trình bày khoa học, đúng theo quy định của khoa và bộ
môn. Quá trình thu thập và xử lí dữ liệu để thực hiện chuyên đề kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải khách quan.
- Việc thực hiện chuyên đề đƣợc đảm bảo tuân thủ theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành.
+ Theo Quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
Chính đƣợc sửa đổi bổ sung theo Thông tƣ số 244/2009/TT_BTC ngày 31/12/2009
của Bộ Tài Chính.
+ Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003
+ Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh.
+ Thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài
chính Hƣớng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Thu thập các dữ liệu chính xác, trung thực, phản ánh đúng đủ quá trình hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp. Nắm đƣợc quy trình hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại doanh nghiệp.
- Đánh giá công tác tổ chức, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Từ đó đề ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm tại công ty trong tƣơng lai.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc tiến hành tại Công ty cổ phần Bông
miền Bắc; Địa chỉ: số 6, Nguyễn Công Trứ, Hai Bà Trƣng, Hà Nội.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm bông tại Công ty.
- Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu sử dụng liên quan đến kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Bông miền Bắc trong 3 năm: 2012,
2013, 2014.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu chuyên đề có sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sau:
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế để thấy đƣợc tình hình hoạt động của doanh
nghiệp
- Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn các nhân viên kế toán đặc biệt là những
nhân viên giàu kinh nghiệm để thu thập số liệu và các thông tin liên quan đến tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là thu thập dữ liệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các dữ liệu bên trong
doanh nghiệp bao gồm: chứng từ, tài liệu tham khảo, quá trình hình thành và phát triển
của doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức, tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
trong các năm 2012, 2013, 2014. Những tài liệu này đƣợc cung cấp từ phòng Tổ chức
hành chính và phòng Kế toán cung cấp.
Tiến hành thu thập các báo cáo từ các bộ phận phòng kế toán của doanh nghiệp
nhƣ: sổ sách, bảng biểu, chứng từ của doanh nghiệp qua: Sổ chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh, Sổ Cái, Thẻ tính giá thành sản phẩm nhập kho,…
3.2. Phương pháp xử lí dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: các dữ liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,... sau khi đƣợc thu thập sẽ đƣợc
tổng hợp lại để tiến hành phân tích, xác định giá thành của sản phẩm qua các năm từ
đó đƣa ra các đánh giá và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Từ những dữ liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,… thu thập đƣợc để tiến hành phân
tích, đƣa ra đánh giá và dự báo về tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
- Phương pháp so sánh dữ liệu: đối chiếu dữ liệu năm trƣớc với năm sau về tình
hình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xem có sự bất thƣờng nào không.
4. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Bông miền Bắc
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bông miền Bắc.
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình hoạt động sản xuất các
doanh nghiệp này thƣờng xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về loại đối tƣợng lao
động, tƣ liệu lao động, lao động sống, các chi phí dịch vụ mua ngoài,… Để thuận tiện
cho yêu cầu quản lí mọi chi phí trên đều đƣợc biểu hiện bằng thƣớc đo tiền tệ và đƣợc
gọi là chi phí sản xuất.
Nhƣ vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật
hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong
một kì nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Qua đó, ta có thể nhận thấy bản chất của chi phí sản xuất thể hiện ở các điểm sau:
- CPSX là những hao phí về yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất gắn liền với
mục đích sản xuất.
- Lƣợng chi phí phụ thuộc vào khối lƣợng các yếu tố đã tiêu hao trong kì của một
đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- CPSX của doanh nghiệp phải đƣợc đo lƣờng bằng thƣớc đo tiền tệ và đƣợc xác
định trong một thời gian nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa, các chi phí khác dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lƣợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ nhất định.
Về bản chất, giá thành là kết quả của việc chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào một khối lƣợng sản phẩm nhất định. Giá thành là một chỉ tiêu vừa mang tính
giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan.
Trong hệ thống chỉ tiêu quản lí của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng nhƣ tính đúng đắn của những giải pháp quản lí mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
CPSX có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục
đích và yêu cầu của công tác quản lí tại doanh nghiệp. Việc phân loại CPSX có ý
nghĩa lớn trong việc quản lí, hạch toán kiểm tra chi phí và là cơ sở để xác định đúng
đắn giá thành sản xuất sản phẩm cũng nhƣ đề ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Trong hạch toán kế toán, CPSX thƣờng đƣợc nhận diện phân loại theo các tiêu thức sau:
4
a) Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế (khoản mục chi phí)
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí những chi phí có cùng mục đích
đƣợc sắp xếp vào cùng một khoản mục chi phí, không xem xét đến nội dung kinh tế
ban đầu của chi phí. Theo cách phân loại này CPSX bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đƣợc sử
dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lƣơng và các khoản phải trả trực tiếp
cho công nhân trực tiếp sản xuất, không gồm các khoản trích theo lƣơng của công
nhân sản xuất nhƣ: kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lí sản xuất trong phạm vi các phân xƣởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung
bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lí đội công trình (tiền lƣơng phải trả cho nhân viên
quản lí đội phân xƣởng)
+ Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (Ván khuôn, giàn giáo, dụng
cụ bảo hộ lao động)
+ Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
b) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí (yếu tố chi phí)
Các phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu vào cùng một yếu tố chi
phí, không xem xét đến công dụng, địa điểm phát sinh chi phí. Tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất, yêu cầu vào trình độ quản lí của doanh nghiệp có thể phân chia chi phí sản
xuất thành các yếu tố chi tiết, cụ thể. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ
CPSX đƣợc chia thành 5 yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích hoạt động sản
xuất trong kì.
- Yếu tố chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí tiền
lƣơng phải trả ngƣời lao động các khoản trích theo lƣơng của ngƣời lao động nhƣ:
kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Yếu tố chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao tất cả các TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất trong kì của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất trong kì của doanh nghiệp.
- Yếu tố khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng CPSX của
doanh nghiệp. Số liệu theo yếu tố cơ sở để xây dựng các dự toán CPSX, xác định nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tƣ, tài sản trong
5
doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán CPSX, cung
cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính.
c) Ngoài hai cách phân loại trên còn có cách phân loại khác như
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí đƣợc chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Phân loại CPSX kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm thì chi phí bao gồm: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động thì chi phí đƣợc chia
thành:
+ Chi phí bất biến (Định phí) là những khoản chi phí không thay đổi theo tổng số
dù sản lƣợng có thay đổi nhƣ thế nào đi chăng nữa. Vì thế chi phí bình quân trên một
đơn vị sản lƣợng là thay đổi có quan hệ tỷ lệ nghịch với số sản phẩm mà nó tạo ra.
+ Chi phí khả biến (Biến phí) là những khoản phí mà có sự thay đổi về mặt lƣợng
tƣơng ứng với sự thay đổi với số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong kì bởi chi phí bình
quân theo một đơn vị sản phẩm là không đổi. Thuộc về loại chi phí này gồm có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
1.1.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lí và hạch toán, kế hoạch hóa giá thành sản phẩm cũng
nhƣ yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành sản phẩm đƣợc xem xét dƣới nhiều
góc độ, phạm vi tính toán khác nhau:
a) Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đƣợc chia thành 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: đƣợc xác định trƣớc khi bƣớc vào sản xuất kinh doanh trên
cơ sở các dự toán chi phí và số lƣợng sản xuất của kì kế hoạch. Giá thành kế hoạch
bao giờ cũng đƣợc xây dựng trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kì.
* Giá thành sản phẩm định mức: là loại giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí
đƣợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kĩ thuật của từng doanh nghiệp trong
từng thời kì. Giá thành sản phẩm định mức cũng đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm đƣợc tính toán và xác định
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp trong kì cũng nhƣ số
lƣợng thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kì. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán khi
kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đƣợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lí và giám sát chi phí xác định
đƣợc nguyên nhân vƣợt, hụt định mức chi phí trong kì hạch toán từ đó điều chỉnh kế
hoạch định mức cho phù hợp.
6
b) Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đƣợc phân loại thành hai loại sau:
* Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm đƣợc tính theo công thức:
Giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí SXC
* Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ đƣợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí QLDN + Chi phí BH
Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lí biết đƣợc kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.1.4. Nguyên tắc hạch toán CPSX và Giá thành sản phẩm
Theo chế độ quy định về hạch toán hiện nay, chỉ những khoản chi phí cơ bản
trực tiếp (NVLTT, NCTT) và những chi phí quản lý phân xƣởng; chi phí SXC (chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,…) mới đƣợc tính vào giá thành sản phẩm
dịch vụ. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng đƣợc hạch toán vào giá
thành thực tế của sản phẩm bán ra. Thực chất, đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí
quản lý doanh nghiệp chủ yếu là chi phí sản xuất. Song về nguyên tắc hạch toán vận
dụng thận trọng trong kế toán nên nó đƣợc tính cho sản phẩm, dịch vụ bán ra. Điều
này không có gì mâu thuẫn với bản chất của giá thành. Vì đến khâu cuối cùng của quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm, dịch vụ đƣợc đảm bảo chứa
đựng chi phí doanh nghiệp chi ra cần đƣợc bù đắp.
Những khoản chi phí khác nhƣ: chi phí đầu tƣ, chi phí tài chính,… không hạch
toán vào CPSX và không tính vào giá thành sản phẩm. Ngoài việc tập hợp toàn bộ chi
phí chỉ liên quan đến một đối tƣợng thì kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí trực tiếp
và gián tiếp có liên quan đến nhiều đối tƣợng theo tiêu thức phân bổ.
Việc xác định nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm, dịch vụ có ý
nghĩa rất lớn trong việc tính đúng, đủ, hợp lý chi phí vào giá thành sản phẩm cũng nhƣ
đảm bảo tính nhất quán trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nguyên tắc
sau:
+ Xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành
phù hợp với điều kiện thực hiện của doanh nghiệp.
+ Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm phù
hợp với phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho (theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
hay phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
+ Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
và kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tƣợng tập hợp CPSX đã xác định
theo yếu tố chi phí hay khoản mục tính giá thành.
+ Lập báo cáo kế toán về CPSX và giá thành, cung cấp chính xác thông tin về
CPSX, giá thành phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
7
1.1.5. Trình tự kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đƣợc chính xác, nhanh chóng, cần
tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tƣợng tính giá thành. Tùy
theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể
khác nhau nhƣng ta có thể khái quát lại qua các bƣớc sau:
Bước 1: Mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tƣợng
tập hợp chi phí (phân xƣởng, bộ phận sản xuất,…). Sổ đƣợc mở riêng cho từng loại
TK 621, 622, 627, 154, 631,… Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các TK tháng trƣớc
và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, vật liệu, dụng cụ
khấu hao,…), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tƣợng
hoặc mở chung cho nhiều đối tƣợng.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tƣợng
hạch toán.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối
tƣợng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại
sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành kỳ trƣớc, sổ hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng
kê số lƣợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
1.1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, là
căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp
về chi phí sản xuất có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tăng hay hạ giá thành sản phẩm.
Còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Xét về mặt bản chất: cả CPSX và giá thành sản phẩm là giống nhau vì chúng đều
bao gồm những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác của doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc biểu hiện bằng tiền.
Về mặt lượng: CPSX không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà
còn liên quan đến những sản phẩm hƣ hỏng và những sản phẩm cuối kì dở dang. Giá
thành sản phẩm không liên quan đến dở dang cuối kì nhƣng lại liên quan đến chi phí
sản xuất của những sản phẩm dở dang kì trƣớc chuyển sang. Nghĩa là tổng chi phí sản
xuất của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định khác với tổng giá thành sản xuất
của sản phẩm hoàn thành trong kì đó. Nhƣ vậy, giữa hai chỉ tiêu này khác nhau về
lƣợng trừ khi đơn vị không có sản phẩm dở dang hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kì
và cuối kì bằng nhau thì tổng CPSX và tổng giá thành sản phẩm mới bằng nhau.
Tổng giá thành
sản phẩm
=
CPSX dở
dang đầu kì
+
CPSX phát
sinh trong kì
-
CPSX dở dang
cuối kì
(Trong đó: CPSX phát sinh trong kì là tổng chi phí đã trừ đi các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí).
8
Về phạm vi: Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm cả chi phí cho sản xuất sản
phẩm và cả chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản
phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản
xuất chung). Mặt khác, chi phí sản xuất chỉ tính chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số sản phẩm hoàn
thành hay chƣa. Còn nói đến giá thành là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến
khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
1.1.7. Vai trò và nhiệm vụ hạch toán
1.1.7.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông
tin cho việc điều hành, quản lí sản xuất kinh doanh, cần thiết phải cải tiến, đổi mới
hoàn thiện hệ thống kế toán. Việc tổ chức tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm
giúp cho nhà quản lý biết đƣợc tình hình các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí.
Khi so sánh với chi phí định mức, chi phí thực tế, từ đó đề ra biện pháp thích hợp
nhằm tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp với sự phát
triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Là một bộ phận trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cũng đòi hỏi ngày càng đƣợc đổi mới và hoàn thiện hơn để phù hợp với tổ
chức quản lí kinh doanh ngày càng thay đổi trong thời buổi kinh tế thị trƣờng hiện
nay. Thực tế đã cho thấy nhiều đơn vị hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm chƣa
chính xác, hạch toán các khoản chi phí bất hơp lí vào giá thành, còn có những đơn vị
tính chƣa đủ CPSX vào giá thành sản phẩm trong kì, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang nên đã ảnh hƣởng không hề nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
1.1.7.2. Nhiệm vụ hạch toán của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ tình hình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ
chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan
trọng trong công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp. Phản ánh trung thực, hợp lý chi
phí sản xuất cũng nhƣ đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành sản phẩm đã hoàn thành là yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp. Để đáp
ứng đƣợc những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán cần
hoàn thành tốt những nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận
liên quan khác.
- Xác định đúng đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, phƣơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát chi phí và tính giá sản
phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành.
9
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là các
yếu tố chi phí. Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đƣợc
yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin cho công tác kiểm soát chi phí sản xuất, giúp nhà quản trị doanh
nghiệp ra quyết định nhanh chóng, kịp thời.
1.2. Kế toán phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, dùng
vào các quá trình với những mục đích, công dụng khác nhau. Do vậy, khâu quan trọng
đầu tiên trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là xác định đối tƣợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
việc tập hợp chi phí hay chính xác là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Từ đó, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Để xác định đối tƣợng hạch toán
CPSX ta cần căn cứ vào những cơ sở sau:
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: xác định đây là sản xuất giản
đơn hay sản xuất phức tạp.
+ Với sản xuất giản đơn: đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm
hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là một nhóm sản phẩm. Đối tƣợng tính giá
thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
+ Với sản xuất phức tạp: đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận,
chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xƣởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm… Còn đối tƣợng tính giá thành là thành phẩm ở bƣớc chế tạo cuối
cùng hay bán thành phẩm ở từng bƣớc chế tạo.
- Dựa vào loại hình sản xuất sản phẩm: xác định đây là sản xuất sản phẩm đơn
chiếc hay sản xuất hàng loạt với khối lƣợng lớn.
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tƣợng hạch toán chi phí
là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn hàng.
+ Với sản xuất hàng loạt với khối lƣợng lớn: phụ thuộc vào quy trình công nghệ
sản xuất mà đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm,
chi tiết, nhóm chi tiết,…Còn đối tƣợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay
bán thành phẩm nhƣ đã nêu ở trên.
- Dựa vào đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lí kinh doanh: dựa trên cơ sở trình
độ, yêu cầu tổ chức quản lí để xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tƣợng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể hạch toán chi tiết đối tƣợng hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngƣợc lại, nếu trình độ thấp thì
đối tƣợng hạch toán có thể bị thu hẹp và hạn chế.
10
Nhƣ vậy, việc xác định đối tƣợng tập hợp CPSX là công việc đầu tiên định
hƣớng cho cả quá trình tập hợp CPSX. Trên cơ sở đó đơn vị sẽ tổ chức ghi chép, tổ
chức bộ sổ kế toán phù hợp để phân công công việc rõ ràng cho nhân viên kế toán theo
dõi việc thực hiện nhiệm vụ cho đúng quy định.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phƣơng pháp hay hệ thống các
phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tƣợng hạch toán chi phí.
Về nội dung: phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất là việc kế toán phản ánh và
tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí đã
xác định. Nói cách khác thì đây chính là việc nhân viên kế toán mở các sổ hoặc thẻ chi
tiết để hạch toán, tập hợp và phân loại chi tiết theo giới hạn và phạm vi; đến cuối
tháng, sẽ tổng hợp các chi phí có liên quan đến từng đối tƣợng để làm cơ sở tính giá
thành.
Về cơ bản, phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm các phƣơng pháp nhƣ:
phƣơng pháp kế toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công
nghệ, theo phân xƣởng, theo nhóm sản phẩm,…
Một số phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: phƣơng pháp này áp dụng trong từng trƣờng
hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng kế toán chi phí
sản xuất riêng biệt. Theo phƣơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đƣợc tính trực
tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí nên độ chính xác cao hơn. Vì vậy, cần sử dụng tối
đa phƣơng pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất
Phƣơng pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối
tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, không tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tƣợng. Trong trƣờng hợp đó phải tập trung cho nhiều đối tƣợng.
Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tƣợng kế toán chi phí. Việc phân bổ đƣợc tiến hành theo trình tự:
+Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng phân bổ:
Ci = Ti × H
Trong đó:
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tƣợng phân bổ
H: Hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ
=
11
1.2.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
1.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
♦ Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho vật tƣ - Mẫu số 01-VT: theo dõi số lƣợng vật tƣ, hàng hóa nhập
kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp.
Phiếu xuất kho vật tƣ – Mẫu số 02 - VT: theo dõi số lƣợng vật tƣ, hàng hóa xuất
kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để tính chi phí sản xuất,
thực hiện định mức tiêu hao vật tƣ.
Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu số 03-VT
Phiếu vật tƣ còn lại cuối kỳ -Mẫu số 04-VT
Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu số 05-VT
Bảng kê mua hàng hoặc hóa đơn mua hàng – Mẫu 06-VT: để xác định giá vốn
của NVL xuất dùng.
Hóa đơn GTGT – Mẫu số 01GTKT – 3LL: là căn cứ chứng minh mua hàng và
bán hàng, căn cứ để xác định số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Khi mua hàng
hóa, vật tƣ không qua kho thì hóa đơn GTGT là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán.
♦ Tài khoản sử dụng
Tài khoản dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông,
lâm, ngƣ nghiệp, giao thông vận tải…. kế toán sử dụng tài khoản 621 – “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu,
vật liệu (gồm cả nguyên vật liệu chính và phụ) đƣợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ trong kì sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phải
đƣợc tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 theo từng đối tƣợng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu,
vật liệu này; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm thực hiện
dịch vụ.
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển
chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để
phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi
tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải
sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý nhƣ tỉ lệ theo định mức sử dụng,…
Khi mua NVL nếu thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ thì trị giá NVL sẽ không
bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ thì trị giá NVL sẽ
bao gồm cả thuế GTGT.
Phần chi phí NVL vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào giá thành sản
phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 – “Giá vốn hàng bán”.
Kết cấu của TK 621:
12
- Xem thêm -