ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN KHÁNH DIỄM
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI QUẢNG NGÃI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện : PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN
Phản biện 2: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 24 tháng 8 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, các bệnh viện
công ngày càng hướng đến sự hài lòng của người bệnh, nên không
ngừng ứng dụng các kỹ thuật y tế tân tiến, hiện đại, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ y, bác sĩ và hơn bao giờ hết, trong giai đoạn
tình hình ở nước ta đang phải đối mặt giữa cân bằng ngân sách nhà
nước, điều này đã ảnh hưởng mọi mặt từ y tế, giáo dục, kinh tế, xã
hội…trong sự tác động chung đó thì các Bệnh viện công tất yếu phải
đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức trong việc cân đối
giữa nguồn lực có hạn với chất lượng dịch vụ mà Bệnh viện cung
cấp, Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi cũng không ngoại lệ.
Hiện nay kế toán quản trị tại Bệnh Viện Lao và Bệnh Phổi Quảng
Ngãi chưa được vận dụng một cách có hệ thống và hiệu quả, điều
này đã ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu chi tại bệnh viện, dẫn
đến không kiểm soát chặt chẽ được các khoản chi cũng như các
khoản thu làm ảnh hưởng đến quá trình trích lập các quỹ theo dự
kiến ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn các phương án đầu tư dài hạn
và ảnh hưởng đến các quyết định ngắn hạn nhất là trong vấn đề đầu
tư mua thuốc và việc phân phối quỹ khen thưởng cho từng đối tượng
chưa phù hợp. Tóm lại Bệnh viện đã lập dự toán nhưng mọi hoạt
động diễn ra tại Bệnh Viện Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi chưa
được thực hiện sát với kế hoạch đã đặt ra. Vì những lý do được nêu
ra tất yếu dẫn đến Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi buộc phải ứng dụng
kế toán quản trị một cách hiệu quả, nó giúp tăng cường việc ra quyết
định, góp phần định hướng cho sự phát triển chiến lược và đánh giá
các chiến lược hiện tại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
Nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản
trị tại Bệnh Viện Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính tại Bệnh viện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung kế toán quản trị tại Bệnh viện
Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi bao gồm: Xây dựng định mức và dự
toán hoạt động thu – chi cho hoạt động thường xuyên, kiểm tra kiểm
soát tình hình thực hiện dự toán, phân tích thông tin chi phí để đưa ra
quyết định.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị tại Bệnh viện
Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi trong năm 2016-2018
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ
phòng Tài Chính – Kế Toán tại Bệnh Viện Lao và Bệnh Phổi Quảng
Ngãi.
Luận văn sử dụng phương pháp mô tả kết hợp với phương
pháp so sánh, phân tích số liệu qua các năm tại Bệnh Viện Lao và
Bệnh Phổi Quảng Ngãi.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn có kết cấu 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Quản Trị Trong Đơn
Vị Sự nghiệp Có Thu.
Chương 2: Thực Trạng Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Bệnh
viện Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi.
Chương 3: Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Tại Bệnh Viện
Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
a)
Khái niệm
b)
Đặc điểm
1.1.2. Phân loại, phân cấp quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
có thu
a)
b)
Phân loại theo mức độ tự chủ
Phân cấp quản lý tài chính
1.1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
a) Nguồn kinh phí hoạt động
b) Nội dung chi
- Chi thường xuyên:
- Chi không thường xuyên:
c) Tính tự chủ tài chính
d) Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Tùy theo phân loại theo mức độ tự chủ khác nhau thì việc trích
lập các quỹ tại các đơn vị sự nghiệp có thu cũng khác nhau theo quy
định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
e) Sử dụng các quỹ
1.2. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1. Khái niệm
Kế toán quản trị là một môn khoa thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một
đơn vị cụ thể. Các thông tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình
ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
4
kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động cùa đơn vị
nhằm tối ưu hóa các mục tiêu.[8]
1.2.2. Bản chất kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp có
thu
1.2.3. Chức năng thông tin kế toán quản trị trong các đơn vị
sự nghiệp có thu
1.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU
1.3.1. Phân loại chi phí trong đơn vị sự nghiệp có thu
Mỗi cách phân loại chi phí đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin
chi phí ở các mức độ khác nhau và không nằm ngoài mục đích đáp
ứng yêu cầu thu thập, cung cấp, trình bày thông tin nhằm quản trị
hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở
phân loại khác nhau, chi phí được thể hiện theo cơ cấu khác nhau.
1.3.2. Lập dự toán
Cách tiến hành lập dự toán:
a) Dự toán chi sự nghiệp
b) Dự toán kết quả hoạt động tài chính
c) Dự toán phân phối kết quả hoạt động tài chính
1.3.3. Kế toán quản trị chi phí trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.4. Kế toán quản trị trong việc kiểm tra đánh giá dự toán
a) Kiểm tra công tác thu
b) Kiểm tra công tác chi
c) Đánh giá tình hình hoạt động giữa thực hiện và dự toán
1.3.5. Vận dụng kế toán quản trị trong việc ra quyết định
a) Quyết định mang tính ngắn hạn
Quyết định ngắn hạn là những quyết định thường liên quan đến
một kỳ kế toán hoặc trong phạm vi thời hạn dưới một năm.
5
b) Quyết định mang tính dài hạn
Là quyết định giúp nhà quản lý giải quyết được bài toán kinh tế
hoạch định chiến lược lâu dài.
1.3.6. Mô hình tổ chức kế toán quản trị trong đơn vị sự
nghiệp có thu
Trong thực tiễn các đơn vị sự nghiệp có thu, thông thường tổ
chức kế toán quản trị theo một trong hai mô hình sau:
Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình kết
hợp.
Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình tách
biệt.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung chương này đề cập đến hai nội dung:
- Một là, khái quát tổng quan về đặc điểm đơn vị sự nghiệp có
thu. Mô tả đặc điểm, tính chất các nguồn kinh phí cũng như việc sử
dụng các nguồn kinh phí. Khái quát các hoạt động tài chính của đơn
vị sự nghiệp có thu.
- Hai là, hệ thống hóa lý luận về kế toán quản trị trong đơn vị
sự nghiệp có thu.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH
VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI QUẢNG NGÃI
2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI
QUẢNG NGÃI
2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình chung của Bệnh
viện
a) Vị trí pháp lý
6
b) Chức năng, nhiệm vụ
c) Nhân sự
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Bệnh viện
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Bệnh viện
2.1.4. Đặc điểm cơ chế tài chính tại Bệnh viện
a) Đặc điểm về nguồn thu
- Ngân sách Nhà nƣớc cấp hàng năm
- Thu viện phí và bảo hiểm y tế
Khái quát các nguồn thu của Bệnh viện qua các năm được
trình bày ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Nguồn thu qua các giai đoạn 2016-2018
Đvt: triệu đồng
Thực hiện
Nội dung
Tổng thu
1. Số thu ngân sách nhà nước cấp
2. Thu viện phí
3. Thu BHYT
* TỶ TRỌNG CÁC NGUỒN THU
1. Số thu ngân sách nhà nước cấp
2. Thu viện phí
3. Thu BHYT
2016
11,990
8,123
834
3,033
100
67.75
6.96
25.30
2017
19,347
10,331
1,240
7,776
100
53.40
6.41
40.19
2018
24,115
10,413
1,389
12,313
100
43.18
5.76
51.06
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi
Quảng Ngãi 2015-2018)
b)
Đặc điểm về quản lý chi
b1) Quản lý theo các nhóm chi: (phân loại theo hệ thống
mục lục NSNN)
b2) Quản lý các nguồn kinh phí
Bảng 2.2 Thực hiện chi thường xuyên qua các giai đoạn năm
7
2016-2018
Đvt: triệu đồng
Năm 2016
Nhóm chi
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Năm 2017
Số tiền
Năm 2018
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
(%)
tiền
(%)
Thanh toán cá nhân
7,646
58.8
7,884
43.9
7,985
42.0
Hàng hóa dịch vụ
4,006
30.8
6,442
35.8
7,726
40.7
Mua sắm sửa chữa
638
4.9
1,134
6.3
1,422
7.5
Khác
711
5.5
2,519
14.0
1,864
9.8
Cộng
13,001
100
17,979
100
18,997
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi
Quảng Ngãi 2015-2018)
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH
VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI QUẢNG NGÃI
2.2.1. Mô hình tổ chức kế toán quản trị tại Bệnh viện
Tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi mô hình tổ chức
kế toán quản trị được thực hiện theo mô hình kết hợp giữa tổ chức kế
toán quản trị và kế toán tài chính.
2.2.2. Thực trạng về phân loại chi phí tại Bệnh viện
Bệnh viện phân loại chi phí theo nội dung chi và theo quyền tự
chủ nhằm thực hiện kế toán theo mục lục NSNN, chưa quan tâm đến
các tiêu thức phân loại chi phí khác với mục đích sử dụng trong báo
cáo quản trị.
2.2.3. Thực trạng về xây dựng định mức chi phí
2.2.4. Thực trạng công tác lập dự toán
Sơ đồ 2.3 thể hiện mô hình xây dựng dự toán tại Bệnh Viện Lao
và Bệnh Phổi Quảng Ngãi.
8
Dự toán thu
Thu Viện Phí
Thu NSNN
Thu BHYT
Dự toán chi
Thanh toán cá
nhân
Hàng hóa
dịch vụ
Mua sắm sửa
chữa
Khác
Dự toán kết quả hoạt
động
Dự toán phân phối kết
quả hoạt động
Quỹ thu nhập
tăng thêm cho
CBVC
Lập quỹ phát
triển hoạt
động sự
nghiệp
Quỹ khen
thưởng, phúc
lợi
Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập
Sơ đồ 2.3: Mô hình xây dựng dự toán tại Bệnh Viện Lao và
Bệnh Phổi Quảng Ngãi.
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi
Quảng Ngãi)
9
a) Các cơ sở để xây dựng dự toán
b) Quy trình xây dựng dự toán
b1) Xây dựng dự toán thu:
Bảng 2.3 Nguồn thu theo kế hoạch của Bệnh viện giai đoạn
2016-2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Dự toán
Nội dung
Năm
Năm 2017
Năm 2018
12,203
16,375
20,630
10,103
9,924
11,246
500
900
1,000
1,600
5,551
8,384
100
100
100
84.26
82.77
93.79
2. Thu viện phí
4.17
7.51
8.34
3. Thu BHYT
13.34
46.30
69.92
2016
Tổng thu
1. Số thu ngân sách nhà
nước cấp
2. Thu viện phí
3. Thu BHYT
* Tỷ trọng các nguồn thu
1. Số thu ngân sách nhà
nước cấp
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch hoạt động của Bệnh viện Lao và
Bệnh Phổi năm 2016-2018)
10
b2) Xây dựng dự toán chi thường xuyên:
Bảng 2.4 Dự toán chi thường xuyên kế hoạch của Bệnh viện
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Dự toán các khoản
chi
Năm 2016
Số
Tỷ
tiền
lệ (%)
Năm 2017
Số tiền
Năm 2018
Tỷ
Số
Tỷ
lệ(%)
tiền
lệ(%)
Thanh toán cá nhân
7,500
62.8
7,800
48.8 8,500 45.946
Hàng hóa dịch vụ
3,200
26.8
6,000
37.5 7,300 39.459
Mua sắm sửa chữa
700
5.9
1,000
6.3 1,200 6.486
Khác
550
4.6
1,200
7.5 1,500 8.108
Cộng
11,950
100 16,000
100 18,500
100
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch hoạt động của Bệnh viện Lao và
Bệnh Phổi năm 2016-2018)
b3) Dự toán kết quả hoạt động tài chính và phân phối kết quả
tài chính.
Bảng 2.5 Dự toán kết quả hoạt động tài chính năm 2016-2018
Đvt: Triệu đồng
2016
2017
2018
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tổng Thu dự toán
12,203
16,375
20,630
Tổng Chi dự toán
11,950
16,000
18,500
Chênh lệch thu chi
253
375
2,130
Nội Dung
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch hoạt động của Bệnh viện Lao và
Bệnh Phổi năm 2016-2018)
11
Bảng 2.6 Dự toán phân phối kết quả tài chính qua giai đoạn
2016-2018
Đvt:
Triệu đồng
2016
2017
2018
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Thu nhập tăng thêm cho CBVC.
164
244
1,385
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
38
56
320
Lập quỹ khen thưởng, phúc lợi
25
38
213
Lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
25
38
213
Nội Dung
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch hoạt động của Bệnh viện Lao và
Bệnh Phổi năm 2016-2018)
2.2.5. Kiểm soát, đánh giá tình hình thực hiện dự toán
Nội dung kiểm tra, kiểm soát dự toán như sau:
+ Kiểm tra việc thực hiện dự toán thu
Việc kiểm tra dự toán chi ở bệnh viện hiện nay vẫn còn có
nhiều bất cập, việc lập dự toán chi thường dựa vào số liệu những
năm trước, mà không dự toán được các khoản chi phát sinh nên
thường hay xảy ra tình trạng chi tăng nhanh không kiểm soát được
(ví dụ như phát sinh xây dựng sửa chữa ngoài dự toán, giá điện nước
tăng….).
+ Kiểm tra việc thực hiện dự toán chi
Hiện nay việc kiểm tra dự toán chi diễn ra ở bệnh viện vẫn còn
nhiều bất cập, việc lập dự toán chi thường chỉ dựa vào số liệu những
năm trước, mà không dự toán được các khoản chi phát sinh nên
thường hay xảy ra tình trạng chi tăng nhanh không kiểm soát được
(ví dụ như phát sinh xây dựng sửa chữa ngoài dự toán, giá điện nước
12
tăng….).
2.2.6. Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Bệnh
viện
Nhìn chung việc hạch toán phản ánh tập hợp chi phí mang tính
chất chung, tổng thể chi phí hoạt động của toàn bệnh viện, khó phân
biệt rõ ràng và nhận diện bản chất của sự vận động chi phí theo từng
loại chi khác nhau.
2.2.7. Thực trạng cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
+ Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định ngắn hạn
+ Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định dài hạn
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH
VIỆN
2.3.1. Đánh giá những mặt tích cực đã đạt đƣợc
- Về phân loại chi phí:
- Về tổ chức xây dựng định mức:
- Về xây dựng dự toán:
2.3.2. Những mặt tồn tại và vƣớng mắc
- Về phân loại chi phí hoạt động
Bệnh viện mới chỉ dừng lại ở phân loại chi phí theo nội dung
kinh tế phù hợp mục lục NSNN đối với chi thường xuyên và chi
không thường xuyên, có nguồn gốc từ NSNN. Tuy nhiên, các tiêu
thức phân loại chi phí cũng chưa phân loại theo chức năng và theo
mức độ hoạt động phục vụ cho quản trị chưa được thực hiện.
- Về xây dựng định mức chi phí
Một số định mức chi chưa được xây dựng một cách cụ thể chi
tiết cho từng khoa phòng, chẳng hạn như chi về văn phòng phẩm.
- Về xây dựng dự toán
Do đặc thù của đơn vị sự nghiệp y tế công lập là các khoản chi
13
hoạt động đều phải xây dựng dự toán và thực hiện theo dự toán, việc
để xác định kinh phí, chi phí quản lý chung được tính chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm mà ít có nghiên cứu cụ thể để đưa ra cơ sở tính toán
có căn cứ khoa học.
- Về phân tích thông tin chi phí để đưa ra quyết định
Việc phân tích chi phí chủ yếu mới dừng lại ở kỹ thuật so sánh
giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc hoặc số liệu báo cáo so với số liệu dự
toán mà chưa sử dụng các kỹ thuật phân tích sâu
- Việc kiểm soát chi phí
Bệnh viện chưa xây dựng được các hệ thống báo cáo kế toán
quản trị nhằm kiểm soát các khoản chi một cách chi tiết, từ đó để có
những đánh giá về sự biến động chi phí, đồng thời qua đây giúp việc
dự toán trong hoạt động chính xác, có cơ sở và khoa hoc hơn.
Nguyên nhân tồn tại
14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị tại Bệnh
viện Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi, có thể nhận thấy trong quá trình
hoạt động, tổ chức kế toán quản trị tại Bệnh viện đã cơ bản cung cấp
thông tin tài chính cơ bản và có tác động tích cực đến công tác quản
lý tài chính đến đơn vị.
Các nội dung nghiên cứu Chương này đi sâu nghiên cứu đặc
điểm tài chính của Bệnh viện. Nghiên cứu công tác kế toán quản trị
tại bệnh viện bao gồm phân loại chi phí, lập dự toán thu – chi và thực
hiện dự toán, định mức chi phí tại bệnh viện.
Trên cơ sở thực trạng này, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt
được, vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán
quản trị cần khắc phục để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn kinh phí của Bệnh viện trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả
cao. Đây chính là nền tảng cơ sở để đưa ra những đề xuất, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị Bệnh viện tại chương tiếp
theo.
15
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN LAO
VÀ BỆNH PHỔI QUẢNG NGÃI
3.1. CƠ SỞ VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
3.1.1. Cơ sở hoàn thiện kế toán quản trị tại Bệnh viện.
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện kế toán quản trị tại Bệnh viện
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí
Với cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động đó sẽ là cơ
sở để các nhà quản trị xây dựng hệ thống dự toán chi phí theo các
khoản mục, yếu tố nhằm phân tích, đánh giá sự biến động của chi
phí, đó là nguồn thông tin kiểm soát chi phí trong bệnh viện. Ứng
dụng phân loại theo cách này thì việc phân loại chi phí thể hiện tại
Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi được thể hiện qua Sơ đồ
3.1.
16
Phân loại chi phí tại Bệnh viện theo
nhu cầu quản trị của Giám đốc
Chi phí trong cung cấp dịch vụ
khám chữa bệnh
Chi phí ngoài hoạt động khám
chữa bệnh
Chi phí công khám
chữa bệnh
Chi cho con
người
Chi phí tiền giường
Chi văn phòng
phẩm
Chi phí xét nghiệm
Chi các dịch vụ
(tiền điện,
nước,…)
Chi phí chuẩn đoán
hình ảnh
Chi phí thăm dò
chức năng
Chi phí thuốc
Chi vật tư y tế
Sơ đồ 3.1: Phân loại chi phí theo nhu cầu quản trị tại Bệnh viện
Với việc phân loại chi phí bằng cách này giúp cho việc tổ chức
kiểm soát chi phí theo nhu cầu quản trị tại Bệnh viện Lao và Bệnh
Phổi Quảng Ngãi thêm chặc chẽ và hoàn thiện hơn, đặc biệt giúp cho
17
việc thực hiện dự toán chi có cơ sở và khoa học hơn.
3.2.2. Hoàn thiện định mức chi phí và dự toán tại Bệnh viện.
a) Vận dụng định mức chi phí.
b) Xây dựng mô hình lập dự toán tại đơn vị.
+ Xây dựng dự toán chi phân bổ theo thời gian
+ Xây dựng dự toán thu chi linh hoạt
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát dự toán tại
Bệnh viện
a) Thiết lập hệ thống báo cáo kiểm soát dự toán tại Bệnh Viện
Bảng 3.3 Báo cáo kiểm soát các khoản mục thu năm 2018
Đvt: triệu đồng
Nội dung
Dự toán
Thực hiện
Chênh lệch
Tổng Thu
20,630
24,115
3,485
NSNN
10,346
10,413
67
1,584
2,465
881
ngoại trú viện phí:
300
586
286
ngoại trú BHYT:
1,284
1,879
595
3,600
11,237
7,637
nội trú viện phí:
600
803
203
nội trú BHYT:
3,000
10,434
7,434
Thu ngoại trú
Thu nội trú
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Bệnh viện năm 2018)
Với bảng báo cáo này giúp ban giám đốc đánh giá một cách
chi tiết nguồn thu, từ việc so sánh giữa dự toán với thực hiện, đồng
thời qua đây giúp cho việc dự toán kỳ sau được hoàn chỉnh hơn.
b) Xây dựng hệ thống báo cáo lập dự toán nguồn chi và
nguồn thu chi tiết tại Bệnh Viện
Việc xây dựng hệ thống báo cáo Kế toán quản trị tại Bệnh viện
18
nhằm giúp cho đơn vị có dự toán hợp lý và lôgic trong quá trình hoạt
động
a) Xây dựng dự toán thu chi tiết từng khoa tại Bệnh viện
b) Xây dựng dự toán chi chi tiết
3.2.4. Cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết định
a) Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định ngắn hạn
b) Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định dài hạn
Hiện tại bệnh viện đang lên phương án kinh doanh dịch vụ nhà
thuốc, dưới đây là phương án kinh doanh dịch vụ nhà thuốc tại bệnh
viện: Tổng nguồn vốn ban đầu là 100.000.000 đồng trong đó vốn từ
bệnh viện sẽ là 30.000.000 đồng, vốn từ nhân viên là 70.000.000
đồng
Bảng 3.8 Phương án kinh doanh dịch vụ nhà thuốc tại Bệnh
viện Lao và Bệnh Phổi Quảng Ngãi
Phƣơng án Kinh doanh
Số tiền
số năm
khấu hao 1
dịch vụ nhà thuốc
(đồng)
hao mòn
tháng
Máy điều hòa
5,000,000
5
83,333
Tủ thuốc
15,000,000
10
125,000
Thuốc
50,000,000
7,000,000
5
116,667
200,000
3
5,556
Máy vi tính
Máy tính
Tiền thuê bằng dược
sĩ/tháng
4,000,000
Thuê dược sĩ/tháng
3,500,000
Thuê kế toán/tháng
3,000,000
Tiền điện/tháng
700,000
Văn phòng phẩm/tháng
200,000
- Xem thêm -