Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chí phí ở công ty tnhh một thành viên thư...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chí phí ở công ty tnhh một thành viên thương mại quảng nam đà nẵng (tt)

.DOC
26
34
85

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HOÀNG THỊ HÀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI QUẢNG NAM ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2012 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HÀ TẤN Phản biện 1: TS. Đường Nguyễn Hưng Phản biện 2: GS.TS. Đă ng Thị Loan ă Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 06 năm 2012. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính là một công cụ không thể thiếu phục vụ nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Có thể nói chất lượng và hiệu quả công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản lý, điều hành để đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển, đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra nhiều quyết định kinh doanh một cách nhanh chóng và phù hợp. Một trong các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của nhà quản trị đó là nguồn thông tin phải được cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác, trong đó thông tin kế toán quản trị là chủ yếu. Các nghiên cứu về kế toán quản trị cho thấy, kế toán quản trị hình thành và phát triển xuất phát từ nhu cầu thông tin quản trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị là công cụ hữu hiệu cho phép các nhà quản trị kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp để có các quyết định phù hợp và hiệu quả. Công ty TNHH MTV Thương mại Quảng Nam – Đà Nẵng là một doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hoạt động trên hai lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Về mặt quản lý tài chính có sự phân cấp giữa cấp trên với các đơn vị thành viên. Lĩnh vực thương mại của Công ty khá đơn giản, các đơn vị thành viên kinh doanh trong lĩnh vực này đều là đại lý ủy nhiệm của Công ty Honda Việt Nam. Về lĩnh vực dịch vụ, Công ty có Khách sạn Tourane hoạt động trong kinh doanh dịch vụ du 2 lịch. Đây là lĩnh vực Công ty rất quan tâm và có định hướng phát triển thành lĩnh vực kinh doanh chủ đạo trong thời gian tới. Như vậy, với đặc thù của Công ty, để nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp cho toàn Công ty nói chung và từng đơn vị thành viên nói riêng trong môi trường cạnh tranh hiện nay, nhà quản trị Công ty cần phải nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của từng đơn vị hay nói cụ thể hơn là nhà quản trị có thể kiểm soát được doanh thu, phi phí tại các đơn vị thành viên. Điều này giúp các nhà quản trị Công ty có thể quản lý chặt chẽ doanh thu để tránh thất thoát và kiểm soát tốt chi phí để tránh lãng phí, góp phần giúp Công ty đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Nhận thức được vấn đề quan trọng này, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chí phí ở Công ty TNHH một thành viên Thương mại Quảng Nam Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý luận: Làm rõ những nội dung của KTQT doanh thu, chi phí trong mô hình doanh nghiệp có các đơn vị thành viên. Trên cơ sở đó, vận dụng để hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH một thành viên Thương mại QNĐN. - Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực tế về KTQT doanh thu, chi phí ở Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN. Từ đó nêu ra các giải pháp hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị doanh thu, chi phí ở Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN được tốt hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, vấn đề các nhà quản trị quan tâm hàng đầu là 3 doanh thu đạt được và chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của hai nội dung này, đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí ở Công ty TNHH Một thành viên Thương mại Quảng Nam Đà Nẵng nhằm hoàn thiện thông tin làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh của Công ty. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác KTQT doanh thu, chi phí ở Công ty TNHH Một thành viên Thương mại Quảng Nam Đà Nẵng, bao gồm các đơn vị trực thuộc và Văn phòng Công ty cùng tham gia hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận của Công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, … trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tế và trình bày các giải pháp hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí tại Công ty. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN. Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN. 4 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về kế toán quản trị 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị Có nhiều định nghĩa khác nhau về KTQT: Theo Luật Kế toán Việt Nam “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. (Luật Kế toán, khoản 3, điều 4). KTQT là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức. Các nhà quản lý dựa vào thông tin KTQT để điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức. (Ronald W.Hilton, 1991) Các định nghĩa trên tuy có sự khác nhau về hình thức, song đều có điểm cơ bản giống nhau: KTQT là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp; KTQT cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản trị doanh nghiệp; KTQT là một bộ phận kế toán linh hoạt do doanh nghiệp xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý của doanh nghiệp; KTQT là công cụ không thể thiếu được trong các doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường vì nó là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định kinh doanh. 1.1.2. Mục tiêu của kế toán quản trị - Cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và ra quyết định. 5 - Hỗ trợ các nhà quản trị trong việc điều hành và kiểm soát các mặt hoạt động kinh doanh. - Thúc đẩy các nhà quản trị đạt được mục tiêu của tổ chức. - Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị Vai trò của KTQT gắn liền với các chức năng quản trị: hoạch định, tổ chức, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định. 1.2. Kế toán quản trị doanh thu trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái quát về doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.2.2. Lập dự toán doanh thu trong doanh nghiệp Dự toán doanh thu được xây dựng trên cơ sở dự báo về tiêu thụ và giá bán kế hoạch. Dự báo tiêu thụ khác với dự toán tiêu thụ. Dự báo tiêu thụ là dự báo bằng các kỹ thuật khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp trong tương lai. Thông thường những số liệu dự báo này sẽ được các nhà quản lý điều chỉnh, tính toán lại để có dự toán tiêu thụ. Chính vì vậy số liệu của dự toán tiêu thụ thường khác với kết quả dự báo tiêu thụ. 1.2.3. Tổ chức thông tin về kế toán doanh thu Để có thể thu thập thông tin về kế toán chi tiết doanh thu cần phải: Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán; Vận dụng tài khoản kế toán để chi tiết doanh thu: TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp 6 dịch vụ” được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động, từng hàng hóa, dịch vụ. 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán doanh thu Việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán doanh thu có ý nghĩa quan trọng giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm rõ về hoạt động kinh doanh, các nhân tố gây biến động doanh thu thực hiện, đồng thời qua đó có thể kiểm soát được doanh thu phát sinh trong kỳ. 1.3. Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm và phân loại chi phí 1.3.1.1. Khái niệm chi phí Chi phí được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy theo mục đích và quan điểm của người nghiên cứu. Dưới góc độ của kế toán quản trị chi phí được coi là những khoản phí tổn thực tế gắn liền với các phương án, sản phẩm, dịch vụ. Chi phí kinh doanh theo quan điểm của kế toán quản trị bao giờ cũng mang tính cụ thể nhằm xem xét hiệu quả của các bộ phận như thế nào, đó chính là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư, chọn phương án tối ưu. 1.3.1.2. Phân loại chi phí a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí:Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 6 yếu tố: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền. 7 b) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: chi phí được được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. c) Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: các chi phí được phân thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. 1.3.2. Dự toán chi phí trong doanh nghiệp 1.3.2.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ đã được thể hiện trên dự toán số lượng dịch vụ du lịch thực hiện. Để xây dựng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường dựa vào những cơ sở sau: Định mức tiêu hao vật liệu để thực hiện 1 dịch vụ du lịch; Đơn giá dự toán nguyên vật liệu sử dụng; Dự toán về số lượng dịch vụ thực hiện trong kỳ. 1.3.2.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Mục tiêu cơ bản của dự toán này là duy trì lực lượng lao động vừa đủ để đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ, tránh tình trạng lãng phí sử dụng lao động. Để xây dựng dự toán chi phí nhân công trực tiếp doanh nghiệp phải dựa vào số lượng nhân công, quỹ lương, cách phân phối lương và nhiệm vụ của doanh nghiệp. 1.3.2.3. Dự toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí quản lý và phục vụ cho quá trình thực hiện dịch vụ. Chi phí này thường bao gồm nhiều yếu tố. Ta có thể xây dựng dự toán theo từng yếu tố. Mặt khác ta cũng có thể xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung dựa vào nghiên cứu bản chất của từng yếu tố trong khoản mục này. Mỗi yếu tố thuộc chi phí sản xuất chung vừa mang tính chất biến phí và định phí. Do vậy, việc xây dựng dự toán chi phí sản xuất 8 chung cần phải tách biệt các yếu tố mang tính chất biến phí và các yếu tố mang tính chất định phí. 1.3.2.4. Dự toán chi phí bán hàng: Khoản chi phí này thường bao gồm nhiều yếu tố. Ta có thể xây dựng dự toán theo từng yếu tố. Khi xây dựng dự toán chi phí bán hàng cần tính đến nội dung kinh tế của chi phí cũng như yếu tố biến đổi và yếu tố cố định trong thành phần chi phí. 1.3.2.5. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp thường phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Chi phí này liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp, mà không liên quan đến từng bộ phận, hoạt động nào. 1.3.3. Tổ chức thông tin kế toán về chi phí Hạch toán ban đầu thông qua việc lập các chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của mọi hệ thống kế toán. Trên cơ sở các chứng từ, tài khoản, sổ kế toán theo chế độ đã ban hành, KTQT sẽ xây dựng hệ thống thông tin phù hợp theo yêu cầu quản lý đảm bảo vừa chi tiết cho từng bộ phận ,dịch vụ, vừa chi tiết theo từng khoản mục chi phí. 1.3.4. Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí Để giúp các nhà quản trị hiểu rõ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, công việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí đóng vai trò quan trọng. Để làm được điều này, cần phân tích biến động của từng khoản mục chi phí thực tế so với dự toán để qua đó thấy được trách nhiệm quản lý của các bộ phận có liên quan. 1.4. Phân tích doanh thu, chi phí phục vụ cho việc ra quyết định Phân tích mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận (CVP) Để phân tích quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận, KTQT thường sử dụng các công cụ phân tích: số dư đảm phí và tỷ lệ số dư 9 đảm phí. Nội dung phân tích CVP gồm: - Phân tích điểm hòa vốn; - Ứng dụng mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong lựa chọn phương án kinh doanh, trường hợp: thay đổi biến phí và sản lượng; Thay đổi định phí và sản lượng; Thay đổi biến phí, định phí và sản lượng tiêu thụ; Thay đổi định phí, sản lượng và giá bán; Thay đổi biến phí, định phí, sản lượng và giá bán. --------------------------Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV HƯƠNG MẠI QNĐN 2.1. Khái quát về Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Một thành viên Thương mại QNĐN trước đây là Công ty Thương mại QNĐN cũ được thành lập theo quyết định số 1892/QĐ-UB ngày 09/10/1992 của Ủy Ban Nhân Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (Nay là Thành phố Đà Nẵng). Ngày 01/7/2010 Công ty Thương mại QNĐN được chuyển đổi thành Công ty TNHH Một thành viên thương mại QNĐN theo quyết định số 4755/QĐ-UBND của Ủy Ban nhân dân Thành Phố Đà Nẵng. Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN có trách nhiệm kế thừa các quyền, lợi ích hợp pháp, các nghĩa vụ của Công ty Thương mại QNĐN và xử lý những vấn đề tồn tại, phát sinh của Công ty được chuyển đổi. 10 2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty a) Lĩnh vực kinh doanh xe máy Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN có ba đơn vị trực thuộc kinh doanh xe máy đóng tại các địa bàn khác nhau, làm đại lý ủy nhiệm cho Công ty Honda Việt Nam ngay từ những ngày đầu khi Công ty Honda mới thành lập tại Việt Nam. b) Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch Vào tháng 6 năm 1999 Công ty đã mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ du lịch với việc thành lập và xây dựng mới Khách sạn Tourane, đơn vị trực thuộc Công ty, địa chỉ tại Mỹ Khê, Phường Phước Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng, với quy mô ban đầu chỉ có 25 phòng, một nhà hàng 60 khách và một sân tennis nhỏ. Năm 2006, Khách sạn được đầu tư nâng cấp thành 70 phòng và một nhà hàng lớn với sức chứa 1.000 khách. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 2.1.2.1. Mô hình tổ chức quản lý Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức - Chức năng nhiệm vụ các bộ phận quản lý - Chức năng, nhiệm vụ các đơn vị kinh doanh 2.1.3. Phân cấp quản lý giữa Công ty với các đơn vị thành viên 2.1.3.1. Phân cấp về quyền và trách nhiệm trong quản lý vốn và tài sản: Với việc thực hiện phân cấp quản lý tài chính, Công ty giao vốn và tài sản cho các đơn vị để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. 11 Các đơn vị có trách nhiệm quản lý tốt vốn và tài sản được giao và chịu trách nhiệm bồi hoàn thiệt hại nếu làm thất thoát. 2.1.3.2. Phân cấp về quyền và trách nhiệm đối với các quyết định kinh doanh: Các đơn vị có quyền tự chủ trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh của đơn vị mình phù hợp với nhiệm vụ công tác và định hướng hoạt động của Công ty, đảm bảo các hoạt động SXKD của đơn vị có hiệu quả và góp phần đạt được mục tiêu chung của toàn Công ty. Các kế hoạch xây dựng phải được Tổng Giám đốc phê duyệt trước khi thực hiện và đây sẽ là cơ sở để đánh giá thành quả đạt được của từng đơn vị. 2.1.3.2. Phân cấp về quyền và trách nhiệm trong phân phối kết quả kinh doanh: Công ty quản lý tập trung về lợi nhuận thu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Sau mỗi kỳ kinh doanh (quý hoặc năm), các đơn vị có trách nhiệm chuyển toàn bộ lợi nhuận về để Công ty tổng hợp và phân phối kết quả kinh doanh theo quy định. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty: Do Công ty có các đơn vị hoạt động trên các địa bàn khác nhau, có sự phân cấp quản lý tài chính, nên mô hình kế toán Công ty đang áp dụng là mô hình phân tán. Các đơn vị tự hạch toán kinh doanh tại đơn vị và báo cáo kết quả về Công ty. Cuối kỳ kế toán (quý, năm) các đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính theo quy định gửi về Công ty để lập BCTC tổng hợp toàn Công ty. 2.2. Thực trạng công tác KTQT doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN 2.2.1. Công tác KTQT doanh thu tại Công ty 12 Để theo dõi doanh thu, Công ty và các đơn vị trực thuộc sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh thu trên cơ sở các chứng từ kế toán được lập như hóa đơn GTGT, hóa đơn dịch vụ, …Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị, việc tổ chức theo dõi, quản lý doanh thu tại các đơn vị này cũng được thực hiện khác nhau. 2.2.1.1. Kế toán quản trị doanh thu tại các đơn vị trực thuộc a) Tại các Chi nhánh kinh doanh xe máy Để phục vụ yêu cầu quản trị doanh thu của lãnh đạo Chi nhánh cũng như Công ty, hàng ngày các Chi nhánh căn cứ vào số lượng xe bán ra và dịch vụ sửa chữa, thay thế phụ tùng xe máy trong ngày, lập báo cáo bán hàng cho lãnh đạo Chi nhánh và gửi về Công ty theo biểu mẫu do Công ty quy định. Qua bảng báo cáo này có thể giúp lãnh đạo các đơn vị thấy được tình hình bán xe trong ngày cả về số lượng, giá cả và chủng loại xe, doanh thu và lãi gộp trên từng loại xe, từ đó có những quyết định phù hợp trong việc thúc đẩy bán hàng và có những chính sách phù hợp đối với các dòng xe tiêu thụ chậm. b) Tại Khách sạn Tourane Doanh thu tại Khách sạn bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng sau khi đã trừ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu bị trả lại, …Các khoản doanh thu này được theo dõi chi tiết cho từng hoạt động phát sinh. Để quản lý và theo dõi chi tiết doanh thu buồng phòng phát sinh hàng ngày, bộ phận Lễ tân có nhiệm vụ lập báo cáo doanh thu Lưu trú; Đối với bộ phận nhà hàng, hàng ngày khi có phát sinh doanh thu, Thu 13 ngân căn cứ vào các phiếu tính tiền lập báo cáo doanh thu hàng ngày và chuyển về bộ phận kế toán Khách sạn. Để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh thu của Công ty, hàng tháng bộ phận Kế toán Khách sạn có nhiệm vụ lập báo cáo chi tiết về doanh thu gửi về Phòng Kế toán Công ty theo biểu mẫu Công ty quy định vào trước ngày 10 của tháng sau 2.2.1.2. Kế toán quản trị doanh thu tại Văn phòng Công ty Hàng ngày, căn cứ vào Báo cáo bán hàng các đơn vị kinh doanh xe máy gửi về, kế toán phụ trách hàng hóa theo dõi, kiểm tra và tổng hợp lại đến thời điểm báo cáo theo từng đơn vị để có thể cung cấp số liệu cho lãnh đạo Công ty bất kỳ khi nào yêu cầu, giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh xe máy của từng đơn vị nhằm có biện pháp thúc đẩy kịp thời tình hình bán hàng để thu hồi vốn khi hàng bị tồn kho nhiều. Cuối tháng, quý, năm, kế toán theo dõi hàng hóa căn cứ vào báo cáo các đơn vị gửi về, tiến hành lập báo cáo tổng hợp doanh thu, giá vốn từng loại xe cho toàn Công ty. Đối với Khách sạn Tourane, Công ty sử dụng Báo cáo chi tiết doanh thu Khách sạn gửi về để theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại hoạt động. 2.2.2. Công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty 2.2.2.1. Kế toán quản trị chi phí tại các đơn vị trực thuộc a) Tại các Chi nhánh kinh doanh xe máy Chi phí phát sinh tại các Chi nhánh kinh doanh xe máy khá đơn giản và tương đối ổn định, chủ yếu là các nội dung chi phí liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán các Chi nhánh kinh doanh xe máy sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng và TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp hai loại chi phí này. 14 Cuối tháng tập hợp lên bảng tổng hợp chi phí theo từng nội dung phát sinh báo cáo lãnh đạo để nắm bắt được tình hình chi phí phát sinh tại Chi nhánh và có những giải pháp kịp thời khi có biến động lớn về chi phí. Ngoài ra, theo quy định của Công ty, cuối tháng, quý, năm, các Chi nhánh phải lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố theo biểu mẫu quy định để gửi về Phòng Kế toán Công ty. b) Tại Khách sạn Tourane Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán Khách sạn sử dụng các tài khoản sau: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”; TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”; TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Ngoài cách tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí cụ thể, cuối tháng, quý, năm, kế toán Khách sạn có nhiệm vụ tổng hợp chi phí theo nội dung chi phí báo cáo lãnh đạo Khách sạn và gửi về Phòng Kế toán Công ty để phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo nhanh về chi phí toàn Công ty. 2.2.2.2. Kế toán quản trị chi phí tại Văn phòng Công ty Cuối kỳ kế toán, trên cơ sở báo cáo các đơn vị gửi về, kế toán tổng hợp có trách nhiệm lập báo cáo nhanh tổng hợp các chi phí phát sinh trong toàn Công ty theo nội dung chi phí để báo cáo lãnh đạo Công ty. Ngoài báo cáo nhanh chi phí, kế toán theo dõi chi phí tổng hợp chi phí toàn Công ty theo nội dung và kết hợp theo khoản mục. 2.3. Đánh giá công tác KTQT doanh thu, chi phí ở Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN 2.3.1. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác KTQT doanh thu, chi phí tại Công ty 15 2.3.1.1. Những ưu điểm: Một là, Công ty đã thực hiện tổ chức bộ máy kế toán phù hợp theo mô hình kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị; Hai là, Công ty đã thực hiện tổ chức kế toán chi tiết doanh thu, chi phí theo trình tự hợp lý, khoa học. Hệ thống sổ sách theo dõi doanh thu, chi phí được tổ chức đầy đủ, thiết kế đơn giản; Ba là, việc tiến hành tổ chức kế toán chi tiết doanh thu, chi phí tại Công ty phần lớn đã được chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh như: kinh doanh xe máy, phụ tùng, kinh doanh buồng ngủ, nhà hàng. 2.3.1.2. Những hạn chế: Thứ nhất, về công tác nhận diện và phân loại chi phí ở Công ty mới chỉ dừng lại ở việc phân loại chi phí theo nội dung và theo khoản mục. Cách phân loại chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho kế toán quản trị; Thứ hai, về công tác lập dự toán doanh thu, chi phí chưa được Công ty quan tâm đúng mức; Thứ ba, việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ để phản ánh doanh thu, chi phí chưa được chi tiết cho từng loại hoạt động đến tài khoản cấp 2, 3,… để phục vụ cho công tác quản trị được tốt hơn; Thứ tư, hệ thống báo cáo kế toán quản trị về doanh thu, chi phí trong Công ty hầu như chưa được quan tâm; Thứ năm, Công ty chưa khai thác được các kỹ thuật phân tích của kế toán quản trị trong phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh ngắn hạn, gây ra tình trạng thụ động trong sản xuất kinh doanh. 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, Công ty mới được chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp nhà nước sang Công ty TNHH một thành viên nên đôi khi còn thiếu tính chủ động trong kinh doanh; Thứ hai, hệ thống kế toán hiện đang sử 16 dụng là hệ thống hỗn hợp bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị mà phần chủ yếu là KTTC nên việc tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty đều đặt trọng tâm vào việc thu thập thông tin cho KTTC, chưa chú trọng đúng mức vấn đề thu nhận thông tin cho KTQT; Thứ ba, kiến thức về KTQT đối với Công ty cũng như các đơn vị trực thuộc còn là vấn đề mới mẻ. Đội ngũ nhân viên kế toán trong Công ty hầu hết đều đã làm việc lâu năm ở Công ty, có kinh nghiệm thực tiễn trong việc thu thập, xử lý thông tin để đáp ứng yêu cầu của KTTC, song việc cập nhật kiến thức để đáp ứng yêu cầu KTQT chưa được thực hiện nên còn gặp nhiều lúng túng trong việc lập các báo cáo KTQT để đáp ứng yêu cầu của các nhà quản trị. ---------------------------Chương 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI QNĐN 3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại Công ty 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại Công ty Ở Công ty TNHH MTV Thương mại QNĐN, kinh doanh xe máy hiện đang được xem là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Công ty. Tuy nhiên mặt hàng này đang bước vào giai đoạn bão hòa, thêm vào đó, chính sách về giá của Công ty Honda Việt Nam liên tục biến động theo chiều hướng tăng, nên số lượng xe tiêu thụ chậm làm ảnh hưởng 17 đến hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Vì vậy, việc quản lý doanh thu và kiểm soát chi phí tốt luôn là nội dung mà lãnh đạo Công ty quan tâm. Còn đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch, lĩnh vực mà Công ty định hướng phát triển thành lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Công ty trong thời gian đến đã và đang khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Song để giữ vững và phát triển hơn nữa, nhà quản trị Công ty phải có những chính sách và quyết định kinh doanh phù hợp. Để làm được điều này, nhà quản trị Công ty cần phải được cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình kinh doanh mà cụ thể là thông tin về doanh thu, chi phí của lĩnh vực này nhằm đưa ra những quyết định kịp thời và chính xác. Vai trò của KTQT doanh thu, chi phí quan trọng như vậy, nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa nhận thức hết vai trò của KTQT trong quản trị doanh nghiệp nên việc vận dụng những lý luận của kế toán quản trị trong công tác quản lý doanh thu, chi phí tại Công ty còn nhiều hạn chế và chưa có sự quan tâm đúng mức. Vì vậy, việc hoàn thiện KTQT, đặc biệt là KTQT doanh thu, chi phí là điều kiện cần thiết để thúc đẩy tốt hơn công tác quản lý làm cho hoạt động SXKD của Công ty đạt hiệu quả cao. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí tại Công ty Thứ nhất, về công tác nhận diện và phân loại chi phí; Thứ hai, về công tác lập dự toán doanh thu, chi phí; Thứ ba, về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết; Thứ tư, về công tác lập 18 báo cáo; Thứ năm, về tổ chức phân tích thông tin doanh thu, chi phí để ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn. 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại Công ty 3.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho KTQT Để có được thông tin làm cơ sở cho việc tổng hợp lập các báo cáo sử dụng cho hoạt động quản trị, Công ty cần phải phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. Cách phân loại này sẽ giúp cho các nhà quản trị trong Công ty hiểu đúng sự vận động của chi phí, từ đó góp phần kiểm soát các khoản chi theo biến phí và định phí, đồng thời còn giúp cho nhà quản trị trong việc phân tích, đánh giá hiệu quả của từng đơn vị, bộ phận để đưa ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh của Công ty. 3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán doanh thu, chi phí ở Công ty 3.2.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán doanh thu Để lập dự toán doanh thu, Công ty cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm tài chính và dựa vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD của năm trước. Khi lập, ngoài việc sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp kinh nghiệm, Công ty cần phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng như chính sách giá cả, các đơn đặt hàng chưa được thực hiện, cạnh tranh trong kinh doanh trên thị trường; quảng cáo và việc đẩy mạnh tiêu thụ, các yếu tố ảnh hưởng đến sự vận động của nền kinh tế, … 3.2.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập với mục đích dự kiến nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình cung cấp dịch vụ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan