CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố không thể
thiếu, nguyên vật liệu là một trong ba đối tượng lao động cơ bản liên quan đến
quá trình sản xuất, là cơ sở hình thành nên sản phẩm. Khác với hai yếu tố còn lại
là tư liệu lao động và sức lao động nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và toàn bộ giá trị của nó được đưa hết vào sản phẩm trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh đó.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu được thể hiện đưới
các hình thái vật chất khác nhau ví dụ như: vải, chỉ, màu nhuộm là nguyên vật
liệu để sản xuất quần áo, bột mì, đường, sữa… là nguyên vật liệu của doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo, sắt thép là nguyên vật liệu của doanh nghiệp sản xuất
thiết bị cơ khí…
Mỗi ngành nghề kinh doanh lại có những nguyên vật liệu đặc thù riêng, từ
những đặc điểm riêng biệt đó ta thấy nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cũng
như giá thành của sản phẩm. nếu không có nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất
sẽ bị ngừng trệ và nếu doanh nghiệp sử dụng những nguyên vật liệu không có chất
lượng tốt thì sản phẩm tạo ra cũng không có chất lượng cao không thể cạnh tranh
trên thị trường được. Mặt khác nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà giá của nguyên vật liệu lại luôn biến động
với biên độ tùy thuộc vào tình hình nền kinh tế, việc này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có kế hoạch thu mua, dự trữ phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp, gia tăng lợi nhuận. vì vậy tổ chức kế toán nguyên vật liệu là quá trình
không thể thiếu trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất của bất kì
doanh nghiệp nào, không những vậy mỗi một ngành ngề kinh doanh lại có những loại
nguyên vật liệu khác nhau kể cả về tính chất số lượng lẫn công dụng đòi hỏi việc quản
lý chặt chẽ. Vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống quản lý, giám sát, thống kê và
danh điểm cho nguyên vật liệu
1
- Thu mua: kiểm tra số lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua…
có đúng theo hợp đồng đã kí kết hay không để đảm bảo tiến độ sản xuất của doanh
nghiệp.
- Bảo quản dự trữ: doanh nghiệp phải có các thiết bị cân đo cần thiết tại kho cũng
như các loại máy móc thiết bị phù hợp để bảo quản từng loại nguyên vật liệu. phải sắp
xếp nguyên vật liệu gọn gàng sạch sẽ có khoa học để việc kiểm kho, xuất kho, nhập
kho được thuận tiện nhất,
- Sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán kỹ lưỡng ở khâu này sao cho việc sử dụng
nguyên vật liệu được tiết kiệm, và hiệu quả nhất từ đó mới mang lại lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu rất quan trọng, nó góp phần quyết định việc
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy việc xây dựng một bộ phận chuyên trách
trong việc quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu tất yếu. Bộ phận chuyên trách ấy chính
là kế toán nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu cần làm tròn các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá nguyên vật liệu theo các nguyên tắc được đề ra, và theo quy định của
pháp luật
- Xây dựng sổ sách, thu thập chứng từ về nguyên vật liệu, ghi chép trung thực,
chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng, quy cách của nguyên vật liệu, phản ánh
giá của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho
- Phân bổ giá trị của nguyên vật liệu vào đối tượng chi phí sản xuất kinh doanh
- Tính toán, kiểm kê hàng nhập hàng xuất, hàng tồn trong kho cũng như thông tin
về hạn sử dụng của chúng để doanh nghiệp có các biện pháp sử dụng và xử lý kịp thời
tránh được tối đa sự cố gây thiệt hại xẩy ra.
- Lập báo cáo chính xác trung thực cho nhà quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra
toàn bộ thông tin trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
1.2.1.1. Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu
-Nguyên vật liệu chính: là phần nguyên liệu tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm có tác dụng cấu tạo nên hình thể của sản phẩm và toàn bộ giá trị của nó được
đưa toàn bộ vào sản phẩm.
-Nguyên vật liệu phụ: là phần nguyên liệu tham gia vào quá trình sản xuất góp
phần gia tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm, hoặc tạo điều kiện cho việc quản lý sản
phẩm cũng như bảo quản sản phẩm được tốt hơn. Ví dụ như bao gói của thực
2
Thang Long University Library
phẩm…chúng không là thành phần chính của sản phẩm nhưng góp phần cấu thành nên
sản phẩm.
-Nhiên liệu: là phần nguyên liệu cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm. Như nhiên liệu để vận hành dây chuyền máy móc, thiết bị vận tải, thiết bị
bảo quản sản phẩm…
-Phụ tùng thay thế: là những thứ dùng cho việc sửa chữa hay thay thế trong máy
móc hoặc các thiết bị có liên quan đến quá trình sản xuất.
-Vật liệu cơ bản: là phần vật liệu không cấu thành trực tiếp nên hình thái của sản
phẩm nhưng không thể không có trong quá trình sản xuất. ví dụ như sản xuất thực
phẩm đông lạnh không thể không dùng đến nước, hóa chất phụ gia để vệ sinh và làm
sạch thực phẩm nhưng chúng không trực tiếp cấu thành nên sản phẩm đó.
-Phế liệu: là phần nguyên liệu thừa trong quá trình sản xuất sản phẩm và được
thu lại.
-Vật liệu khác: là những vật liệu đặc chủng tùy cho từng ngành nghề riêng biệt,
không được xếp vào các loại trên.
1.2.1.2. Phân loại theo chức năng của nguyên vật liệu
-Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất: là nguyên liệu tạo nên sản phẩm hoàn thiện
để đưa được ra thị trường
-Nguyên vật liệu dùng cho bán hàng: là phần nguyên liệu sử dụng đến trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm
-Nguyên vật liệu dùng cho quản lý: là những nguyên liệu phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp của Công ty.
Việc phân chia này giúp cho kế toán quản lý và tính giá thành sản phẩm, tập hợp
chi phí được chính xác hơn
1.2.1.3. Phân loại theo nguồn hình thành
-Nguyên vật liệu mua ngoài
-Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến
-Nguyên vật liệu do nhận góp vốn, được cấp phát.
Việc phân loại nguyên vật liệu theo cách trên giúp doanh nghiệp xây dựng được
kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu được cụ thể và hợp lý hơn, cũng như tính được giá
vốn theo từng nguồn đó. Đồng thời giúp nhà quản lý tìm được đâu là nguồn cung cấp
nguyên vật liệu có thể tạo ra lợi ích nhất cho doanh nghiệp
3
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
-Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực
tế của NVL
Trị giá mua
Các khoản giảm
Chi phí phát
Thuế NK,
= ghi trên hóa - giá và CKTM
+ sinh trong +
TTĐB
nhập kho
đơn
(nếu có)
khi thu mua
(nếu có)
Trong đó:
Chi phí phát sinh khi thu mua: chi phí vận chuyển, bến bãi, bốc dỡ…
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT
không được tính vào trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Nếu như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì ngược lại,
thuế GTGT được tính vào trị giá của nguyên vật liệu nhập kho.
- Nguyên vật liệu nhập kho do tự sản xuất, gia công:
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế của NVL
Chi phí gia
=
+
của NVL
xuất gia công chế biến
công, chế biến
- Nguyên vật liệu nhận biếu tặng, góp vốn: giá thực tế sẽ được ghi nhận là giá mà
hội đồng đánh giá ghi nhận cộng thêm chi phí liên quan đến việc nhận được nguyên
vật liệu
- Nguyên vật liệu vay mượn: được tính theo giá thị trường của loại nguyên vật
liệu đó
- Phế liệu: được tính trên cơ sở giá trị hợp lý của phế liệu thu hồi được
1.2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng từ một nguồn cố
định, hay một chủng loại cố định. Nên chọn một phương pháp tính giá sao cho phù
hợp từng thời điểm là điều vô cùng quan trọng. sau đây là một số phương pháp tính giá
nguyên vật liệu xuất kho
- Phƣơng pháp giá đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Tuy nhiên phương pháp này chỉ
áp dụng với doanh nghiệp có tần số xuất kho thấp, chủng loại ít. Còn đối với những
doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác
giá thực tế của NVL cũng như theo dõi được thời hạn sử dụng của từng NVL.
Nhược điểm: như đã nói ở trên doanh nghiệp nào nhiều chủng loại NVL hay tần
suất xuất kho lớn thì phương pháp này là bất khả thi vì phức tạp trong việc tính toán vì
4
Thang Long University Library
cần yêu cầu chính xác về hiện vật, giá trị tới từng đơn vị của NVL vì vậy NVL của
doanh nghiệp phải được quản lý theo từng lô hàng riêng biệt, hệ thống quản lý và hệ
thống quản lý kho có độ chính xác cao.
- Phƣơng pháp giá bình quân gia quyền:
Là phương pháp căn cứ vào giá trị NVL tồn kho đầu kỳ và giá trị NVL nhập
trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị NVL. Phương pháp bình quân có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô NVL, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
Công thức:
Trị giá NVL
xuất kho
=
Số lượng
NVL xuất
Đơn giá bình quân
x
Trong đó giá bình quân được tính như sau:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của NVL xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán NVL tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Công thức:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL tồn đầu kỳ +
Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, không phụ thuộc số lần nhập xuất trong kỳ
Nhược điểm: Độ chính xác không cao như phương pháp thực tế đích danh.
Không chỉ vậy công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của
các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này không thể đáp ứng ngay yêu cầu kịp
thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập NVL kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và
giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Đơn giá bình
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trước lần thứ i
quân trước lần =
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trước lần thứ i
xuất kho thứ i
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của cách tính giá bình quân cả kì dự
trữ trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên
mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho,
có lưu lượng nhập xuất ít.
Nhược điểm: khó khăn trong việc tính toán do quá nhiều lần nhập-xuất, đòi hỏi
bộ phận kế toán có thời gian và nhân lực lớn mới thực hiện được.
5
-Phương pháp FIFO:
Phương pháp này dựa trên giả định NVL nhập kho trước thì sẽ được xuất trước.
Do đó, trị giá NVL xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính tiếp
giá nhập kho lần sau. Như vậy trị giá NVL tồn kho sẽ được phản ánh với giá trị hiện
tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
Ưu điểm: nếu trong điều kiện giá NVL thị trường tăng thì giá trị NVL tồn kho sẽ
sát với giá thời điểm nhập kho
Nhược điểm: không phản ánh đúng giá thị trường của NVL, đồng thời hao tốn
sức người do phải tính riêng ra cho mỗi lần nhập-xuất.
-Phương pháp LIFO:
Phương pháp này dựa trên giả định NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất ra sử
dụng trước. Do đó, trị giá NVL xuất kho được tính hết theo giá nhập kho mới nhất, rồi
tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó, NVL tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho
cũ nhất.
Ưu điểm: phản ánh kịp thời giá trị thị trường của NVL
Nhược điểm: tính toán phức tạp, hao tốn nhiều công sức.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán bản chất là việc quan sát, tập hợp thống kê và tính toán với những số liệu
có liên quan đến nguồn lực cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà cơ sở
để đưa ra được những kết luận này đều dựa trên những chứng từ có tính chất pháp lý
bắt buộc và chứng từ có tính hướng dẫn hoặc tự lập. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
cũng như vậy. Nó là việc thống nhất số liệu giữa thủ kho và kế toán trên cơ sở chứng
từ là phiếu nhập kho (PNK), phiếu xuất kho (PXK)… nhằm theo dõi chặt chẽ về mặt
số lượng cũng như quy cách, thông tin về giá cũng như mọi biến động liên quan đến
NVL. Vì vậy doanh nghiệp cần có hệ thống sổ sách, chứng từ và vận dụng phương
pháp kế toán sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình trong việc quản lý nguyên
vật liệu sao cho hiệu quả nhất.
1.3.1. Chứng từ kế toán
Các chứng từ có liên quan đến kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
-Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT)
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu đề nghị xuất vật tư
-Phiếu kiểm nghiệm vật tư
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư
-Biên bản kiểm kê vật tư
6
Thang Long University Library
1.3.2. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu
1.3.2.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua NVL và hợp đồng mua NVL
đã ký kết để tiến hành mua NVL. Khi NVL về đến doanh nghiệp có thể lập ban kiểm
nghiệm vật tư sau đó đánh giá NVL mua về các mặt số lượng, chất lượng và quy cách.
Căn cứ vào kết quả kiểm nghiểm ban kiểm nghiệm lập Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ
sau đó bộ phận cung cấp NVL lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận
NVL, và biên bản kiểm nghiệm giao cho doanh nghiệp làm thủ tục nhập kho.
Thủ kho sau khi nhập vật tư kiểm kê và ghi chép số lượng thực nhập vào phiếu
nhập kho và ký xác nhận. Trong đó:
- Liên 1: Người lập giữ
- Liên 2: Thủ kho giữ và chuyển cho kế toán
- Liên 3: Người nhập giữ
- Hợp đồng mua hàng, hóa đơn kèm theo được gửi cho phòng tài chính kế toán
để ghi chép vào sổ sách kế toán.
1.3.2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư của bộ phận sản xuất, thủ kho lập phiếu xuất
kho và trình cho Giám đốc ký duyệt sau đó sẽ xuất vật tư và ghi số thực xuất vào phiếu
xuất sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày
hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phiếu xuất kho có 3 liên trong đó:
- Liên 1: Bộ phận lập phiếu giữ
- Liên 2: Bộ phận lập phiếu chuyển cho kế toán
- Liên 3: Người nhận NVL giữ
1.3.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là quá trình theo dõi, ghi chép các hoạt động
nhập xuất tồn của từng loại nguyên vật liệu tại kho. Việc ghi chép, tính toán phải đảm
bảo tính thống nhất giữa sổ sách và thực tế trong kho. Tùy từng doanh nghiệp và yêu
cầu quản lý mà doanh nghiệp ấy lựa chọn phương pháp hạch toán hợp lý. Sau đây là
nội dung chi tiết của Phƣơng pháp thẻ song song,
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có danh mục vật tư ít nhưng
tần suất nhập xuất dày đặc, có kho bãi tập trung và có điều kiện dễ dàng trong việc
quản lý NVL. Phương pháp này được chuyên biệt hóa rõ ràng ở 2 khu vực như sau:
- Tại kho: mở thẻ kho cho từng loại NVL để ghi chép tình hình biến động cụ thể
trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
- Tại phòng kế toán: mở sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu để ghi chép số
lượng hiện có và các biến động cụ thể theo chứng từ nhập xuất hàng ngày. Đến cuối
7
tháng đối chiếu với số liệu thực tế của nghiệp vụ hạch toán tại kho, sau đó lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện dễ đối chiếu và cập nhật kịp thời về tình hình
nguyên vật liệu.
Nhược điểm: số lượng công việc lớn nhưng trùng lặp là chủ yếu, hơn nữa cuối kỳ
khối lượng công việc rất lớn.
Dưới đây là bảng mẫu cho phương pháp thẻ song song:
Bảng 1.1: Thẻ kho
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư:
Đơn vị tính:
Mã số:
Chứng từ
STT
Số Ngày
hiệu tháng
Diễn giải
1
Tồn đầu kỳ
…
…
Số lƣợng
Ngày
nhập,
xuất Nhập Xuất Tồn
Ký xác
nhận của
kế toán
…
Cộng phát sinh
…
Tồn cuối kỳ
8
Thang Long University Library
Bảng 1.2: sổ chi tiết vật liệu
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tài khoản:
Tiểu khoản
Năm:
Kho:
Trang:
Đơn vị tính:
Tên vật liệu:
Quy cách, phẩm chất:
Chứng từ
STT
Diễn giải
SH
NT
TK
Nhập
Xuất
Tồn
Đơn
Ghi
đối
giá
chú
SL TT SL TT SL TT
ứng
Tồn đầu kỳ
…
Cộng phát
sinh
Tồn cuối kì
9
Bảng 1.3: Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Loại: Nguyên vật liệu chính-Ký hiệu 1521
Ký hiệu
Nhóm
Tên nhãn hiệu và
Đơn vị
Đơn giá
Ghi
quy cách NVL
tính
hạch toán
chú
Danh điểm
1521.01 1521.01.01
1521.01.02
…
1521.02 1521.02.01
1521.02.02
…
10
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết NVL
Bảng tổng hợp
NXT NVL
Kế toán tổng hợp
NVL
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu số liệu
Ghi cuối kỳ
11
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Là phương pháp thống kê, ghi chép, phản ánh liên tục tình hình nhập, xuất kho
trên các tài khoản quản lý NVL. Trị giá NVL trong kho được xác định tại bất kì thời
điểm nào nếu nhà quản lý cần thông tin về chúng. Cuối kì kiểm kê và nếu có chênh
lệch giữa sổ sách và thực tế thì sẽ kịp thời tìm nguyên nhân và đưa ra biện pháp sử lý.
Phương pháp này căn cứ vào số dư đầu kỳ, và số lượng NVL nhập xuất trong kỳ rồi
đưa ra số NVL tồn cuối kì.
Công thức tính số tồn cuối kỳ như sau:
Trị giá NVL
tồn cuồi kỳ
=
Trị giá NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá NVL
nhập trong kỳ
-
Trị giá NVL
xuất trong kỳ
Ưu điểm: tính chính xác và kịp thời cao
Nhược điểm: khối lượng công việc lớn, ghi chép rất nhiều, không khả thi nếu
doanh nghiệp có NVL giá trị nhỏ và xuất nhập kho với tần suất cao.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 151: Hàng đang đi đường
- Ngoài ra còn các tài khoản như: TK 111, 112, 331, 333, 621, 627, 641,642…
TK 152- Nguyên vật liệu: dùng để phản ảnh trị giá nguyên vật liệu nhập, xuất,
tồn trong kho.
Kết cấu của TK 152
TK 152- Nguyên vật liệu
SDĐK: Trị giá NVL tồn đầu kì
-Giá thực tế NVL nhập kho do mua, tự
sản xuất, nhận góp vốn, biếu tặng…
-Giá thực tế NVL xuất kho dùng
cho sản xuất, mang đi góp vốn, thuê
gia công…
-Trị giá NVL được giảm giá hoặc
-Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê trả lại.
-Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê
-Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kì
(Đối với phương pháp KKĐK)
- Kết chuyển trị giá NVL tồn kho
đầu kỳ (KKĐK)
SDCK: Trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ
12
Thang Long University Library
TK 151- Hàng mua đi đường: là tài khoản phản ánh số NVL hiện thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về đến kho của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 151
TK 151-Hàng mua đi đƣờng
SDĐK: Trị giá NVL mua đi đường đầu
kì chưa về kho
-Trị giá NVL đi đường đã về nhập
-Trị giá NVL mua đang đi đường trong kho hoặc chuyển cho bộ phận cần sử
kì
dụng của doanh nghiệp
SDCK: Trị giá NVL đang đi đường
chưa về nhập kho cuối kì
1.4.2.2. Phương pháp kế toán
Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp Khấu trừ
13
Sơ đồ 1.4: Trình tự một số nghiệp vụ trong kế toán NVL
TK 111,112,141
TK 152
Xuất trực tiếp cho
Nhập kho do mua ngoài
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 333
TK 621
cho sản xuất
TK 133
TK 627, 641, 642
Xuất dùng cho quản lý,
Thuế nhập khẩu phải nộp
bán hàng
TK 151
TK 241
TK 411
Nhập kho hàng mua đang đi
Xuất cho xây dựng cơ
đường tháng trước
bản, sửa chữa TSCĐ
TK 111. 112. 331
Nhận cấp phát, góp vốn liên doanh
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng trả lại
TK 711
TK 133
Nhận do được biếu tặng
Thuế GTGT
TK 154
TK 154
Xuất ngoài thuê gia công
chế biến
Nhập kho NVL gia công
hoàn thành
TK 632
TK 222
Xuất bán
Nhận lại góp vốn liên doanh
TK 222
TK 3381, 632
Xuất vốn liên doanh
Phát hiện thừa khi mua về.
TK 711
Khi kiểm kê
TK 412
Đánh giá tăng
TK 811
Đánh giá giảm
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 1381. 632
Phát hiện thiếu khi mua
về, khi kiểm kê
TK 621, 627
Nhập lại kho NVL do không
dùng hết
Chệnh lệch giảm do
đánh giá lại
TK 412
14
Thang Long University Library
Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Về cơ bản theo phương pháp này thì trình tự giống như phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là ko tách thuế GTGT mà thuế GTGT
được tính vào giá trị của nguyên vật liệu.
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp thống kê, ghi chép, theo dõi, không thường xuyên tình hình
nhập, xuất kho NVL trong kỳ trên các tài khoản NVL. Trên các tài khoản này phản
ánh số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ và nhập trong kỳ rồi đưa ra số lượng xuất trong kỳ.
Công thức tính trị giá NVL xuất trong kỳ như sau:
Trị giá NVL
xuất trong kỳ
=
Trị giá NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá NVL
nhập trong kỳ
-
Trị giá NVL
tồn cuối kỳ
Ưu điểm: dễ thực hiện, khối lượng công việc thấp, áp dụng được cho những
doanh nghiệp có tần suất nhập, xuất NVL cao
Nhược điểm: không cung cấp kịp thời thông tin về NVL của doanh nghiệp, tính
chính xác không cao
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
-TK 611: Mua hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động của NVL. Kết cấu như sau
TK 611-Mua hàng
-Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho
đầu kỳ
-Trị giá thực tế NVL xuất dùng trong
kỳ
-Trị giá NVL mua vào trong kỳ
-Trị giá thực tế NVL trả lại người bán
hoặc được giảm giá
-Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn
kho cuối kỳ
TK 611 có 2 tài khoản cấp 2:
-TK 6111: Mua nguyên vật liệu
-TK 6112: Mua hàng hóa
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như 111,112, 621, 627,…
15
1.4.3.2. Phương pháp kế toán
Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ một số nghiệp vụ liên quan đến kế toán NVL
TK 611
TK 151, 152
Kết chuyển NVL tồn
TK 151,152
Kết chuyển giá NVL
tồn cuối kì
đầu kỳ
TK 111,112,331
TK 111,112,331
Giá trị NVL mua vào trong kỳ
CKTM, giảm giá được hưởng
và giá trị hàng mua bị trả lại
TK 133
TK 133
Thuế GTGT
TK 621,627,641,642
xuất kho NVL cho sản
xuất, quản lý, bán hàng
16
Thang Long University Library
Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
Tương tự phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ về trình tự hạch toán chỉ khác
thuế GTGT được tính gộp vào giá trị của nguyên vật liệu
1.5. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.5.1. Đặc điểm
Kế toán có một nguyên tắc cơ bản đó là thận trọng, vì vậy lập dự phòng để ghi
trước một khoản chi phí khi chỉ có nguy cơ phát sinh khoản thiệt hại nào đó cho doanh
nghiệp để bảo đảm rằng nếu có rủi ro xảy ra thì luôn sẵn có nguồn lực tài chính bù đắp
ngay cho doanh nghiệp nhằm hạn chế tối đa thiệt hại cho Công ty.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc ước tính một khoản chi phí đề phòng
việc giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc.
Mức lập dự phòng được tính như sau:
Mức dự
phòng
=
Lượng
NVL tồn
Giá gốc
theo sổ sách
x
trong kho
kế toán
Giá trị thuần
- có thể thực hiên
-
được của hàng
tồn kho
Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ trừ đi chi phí ước tính để sản xuất và hoàn thành sản
phẩm.
1.5.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng là TK 159, chi tiết là TK 1593-Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cần lập khi có bằng chứng chứng tỏ sẽ có nguy cơ giá trị thuần có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá trị của hàng tồn kho.
Kết cấu TK 1593:
TK 1593
-Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
-Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Số dư: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ
1.5.3. Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào mức lập dự phòng kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1593: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
17
Cuối kỳ tiếp theo:
Khi số cần trích lập dự phòng cuối năm nay lớn hơn số lập dự phòng cuối năm
trước, kế toán tính toán phần chênh lệch và ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1593: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi số cần trích lập dự phòng cuối năm nay nhỏ hơn số lập dự phòng cuối năm
trước, kế toán tính toán phần chênh lệch và ghi:
Nợ TK 1593: dự phòng giảm gái hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
1.6. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu theo các hình thức sổ kế toán
Tùy từng loại hình doanh nghiệp, tùy từng ngành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp chọn ra hình thức ghi sổ kế toán để việc cung cấp thông tin được nhanh chóng,
chính xác.
Hiện nay theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính áp dụng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm các hình thức ghi sổ kế toán sau:
-Sổ nhật ký chung
-Chứng từ ghi sổ
-Nhật kí sổ cái
Sau đây là nội dung chi tiết của hình thức Sổ nhật ký chung.
18
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi tiết kế toán
NVL
Bảng tổng hợp chi
Sổ cái
tiết NVL
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Nội dung trong chương 1 là cái nhìn bao quát về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp và cách thức chung trong việc hạch toán nguyên vật liệu. Trên cơ sở lý
thuyết về kế toán nguyên vật liệu đã cho thấy rằng công tác kế toán nguyên vật liệu là
rất quan trọng ở bất kì doanh nghiệp nào. Nó có vai trò giúp nhà quản lý điều hành,
kiểm soát, cũng như khắc phục được những thiếu sót trong công tác quản lý để ra tăng
lợi nhuận và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH KỸ THUẬT A&C
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Kỹ thuật A&C
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH kỹ thuật A&C
Tên công ty
: Công ty TNHH kỹ thuật A & C
Tên giao dịch
: A&C TECHNOLOGY COMPANY LIMITED
Tên viết tắt
: A&C TECHNOLOGY CO., LTD
Trụ sở chính
: Số 20A ngách 575/18 Kim Mã, phường Ngọc
Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Mã số thuế
: 0104086435
Số lượng lao động
: 72 nhân viên
Ngành nghề:
-
Đóng tàu và thuyền
-
Tư vấn thiết kế tàu biển
-
Cung cấp các thiết bị điện, vật tư ngành điện
Công ty TNHH Kỹ thuật A&C được thành lập vào ngày 06 tháng 06 năm 2008
theo quyết định số 0102040059 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư
Hà Nội cấp giấy phép.
Công ty TNHH Kỹ thuật A&C là một Công ty sản xuất kinh doanh thuộc ngành
cơ khí với chức năng chính là thiết kế, chế tạo, cung cấp, lắp đặt các thiết bị về tàu
thủy, kèm theo cung cấp các thiết bị kỹ thuật điện.
Công ty hoạt động với 72 nhân viên là tập hợp những kỹ sư thiết kế được đào tạo
chính quy, bài bản có kinh nghiệm làm việc cũng như tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc. Công ty TNHH Kỹ thuật A&C luôn cố gắng tạo ra những sản phẩm tốt để
phục vụ khách hàng. Bằng sự nỗ lực không ngừng của tập thể nhân viên cũng như ban
lãnh đạo Công ty TNHH Kỹ thuật A&C đã cùng nền công nghiệp hàng hải nói riêng
vượt qua khó khăn trước mắt và chung tay xây dựng nền công nghiệp nói chung thêm
vững chắc và phát triển.
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Kỹ thuật A&C
Ngành công nghiệp cơ khí là ngành nghề nghiên cứu chuyên sâu nhằm sản xuất
ra thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất và phục vụ đời sống của con
người. Ngành này gắn liền với việc gia công, chế tác kim loại, hợp kim để tạo thành
máy móc hoặc chi tiết máy móc. Ở những nước khoa học kỹ thuật tiên tiến ngành nghề
này là ngành cơ bản sinh ra mọi của cải vật chất còn ở Việt Nam tuy chưa đạt đến mức
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -