Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ÁNH HOÀNG..................................................
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Ánh Hoàng.....................
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty TNHH Ánh
Hoàng...............................................................................................................
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty TNHH Ánh Hoàng......
1.3.1 Tổ chức quản lý chung tại công ty.....................................................
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến quá trình kế
toán nguyên vật liệu.....................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ÁNH HOÀNG...................................................................
2.1 Tính giá NVL...........................................................................................
2.1.1 Tính giá NVL tăng..............................................................................
2.1.2 Tính giá NVL giảm.............................................................................
2.2 Kế toán ban đầu......................................................................................
2.2.1 Kế toán các nghiệp vụ tăng NVL của công ty TNHH Ánh Hoàng
.....................................................................................................................
2.2.2 Kế toán giảm NVL.............................................................................
2.3 Kế toán chi tiết NVL...............................................................................
2.4 Kế toán tổng hợp NVL tại công ty TNHH Ánh Hoàng.......................
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ÁNH HOÀNG...................................................................
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán NVL và phương hướng
hoàn thiện tại công ty TNHH Ánh Hoàng..................................................
3.1.1 Ưu điểm..............................................................................................
3.1.2 Nhược điểm........................................................................................
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện...................................................................
3.2 Các giải pháp hoàn thiện........................................................................
3.2.1 Về công tác quản lý NVL...................................................................
3.2.2 Về việc tính giá NVL..........................................................................
3.2.3 Về hệ thống chứng từ kế toán.............................................................
3.2.4 Về báo cáo quản trị và phân tích hiệu quả sử dụng NVL...................
3.2.5 Việc áp dụng kế toán máy tại công ty TNHH Ánh Hoàng.................
KẾT LUẬN.......................................................................................................
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: DANH MỤC NVL CỦA CÔNG TY TNHH ÁNH HOÀNG..........5
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT...........................................................................23
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT...........................................................................24
Biểu số 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư......................................................26
Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho vật liệu chính.....................................................29
Biểu số 2.5: Phiếu nhập kho vật liệu phụ........................................................30
Biểu số 2.6: Phiếu đề nghị xuất vật tư.............................................................32
Biểu 2.7: Phiếu xuất kho vật liệu chính...........................................................34
Biểu 2.8: Phiếu xuất kho vật liệu phụ..............................................................35
Biểu số 2.9: Thẻ kho........................................................................................38
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa)....................40
Biếu số 2.11: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa..41
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết thanh toán với người bán.........................................42
Biểu số 2.13: Sổ nhật kí chung........................................................................47
Biểu số 2.14: Sổ cái TK 152............................................................................51
Biểu số 2.15: Sổ cái TK 331............................................................................52
Biểu số 2.16: Sổ nhật kí mua hàng......................................................................
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
iii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Ánh Hoàng
11
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho 27
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
33
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
36
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung 45
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
iv
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên viết tắt
NVL
XDCB
GTT
GKH
KH
CP
TK
TNHH
HĐ
GTGT
Phiếu nhập kho
Tên đầy đủ
Nguyên vật liệu
Xây dựng cơ bản
Giá thực tế
Giá kế hoạch
Kế hoạch
Chi phí
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Hóa đơn
Giá trị gia tăng
PNK
12
PXK
Phiếu xuất kho
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
v
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Tên nguyên vật liệu
Cát vàng
Cát đen
Sắt phi 5
Sắt phi 6+8
Sắt phi 10
Sắt phi 28
Tôn
Thép C
Thép U
Thép I
Thép V
Thép ống mạ kẽm
Thép ống F406
Thép tấm không gỉ
Thép cây
Xi măng trắng
Xi măng đen
Sỏi xanh
Sỏi vàng
Đinh
Keo
Sơn
Mã vật tư
CVANG
CDEN
SAT5
SAT68
SAT10
SAT28
TON
THEPC
THEPU
THEPI
THEPV
THEPOMK
THEP406
THEPTKG
THEPCAY
XMTRANG
XMDEN
SOIXANH
SOIVANG
DINH
KEO
hộp
Đơn vị tính
m3
m3
kg
kg
kg
kg
m3
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
m3
m3
kg
m3
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
SON
Gỗ
Cọc tre
Dây buộc
Dầu nhớt
Xăng A92
Mỡ công nghiệp
Kính
Ốc vít
Bu lông
Vòng bi
Mối hàn
Cần lắp
Kéo cắt kính
Chất phụ gia
GO
CTRE
DBUOC
DNHOT
XANG92
MOCN
KINH
OCVIT
BLONG
VONGBI
MOIHAN
CANLAP
KEO
CPG
m3
chiếc
m
lit
lit
lít
m3
kg
kg
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
kg
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Do phân loại và mã hóa như trên nên công ty dễ dàng quản lý và theo
dõi việc sử dụng từng loại nguyên vật liệu, tránh nhầm lẫn cho việc hạch
toán số lượng và giá trị NVL, từ đó có kế hoạch mua sắm và dự trữ kịp thời.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty TNHH Ánh
Hoàng
Công ty TNHH Ánh Hoàng là doanh nghiệp sản xuất nên hoạt động
nhập, xuất NVL diễn ra thường xuyên và liên tục đối với từng thứ, từng loại.
Do khối lượng NVL lớn và được mua từ nhiều nguồn khác nhau nên quá
trình luân chuyển NVL trong công ty phải được kiểm soát chặt chẽ để đem
lại hiệu quả sử dụng NVL cao nhất, giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Quá trình luân chuyển NVL trong công ty bao gồm cỏc khõu sau: thu
mua, sử dụng, dự trữ, bảo quản.
Đối với việc thu mua, NVL là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên
biến động, vì vậy, để việc thu mua có hiệu quả công ty đã quản lý cả về số
lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua, địa điểm thu
mua. Nguyên vật liệu trong công ty được hình thành từ mua ngoài là chính.
Các nhà cung ứng vật tư cho công ty bao gồm các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp thương mại, các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ như cửa hàng…
Công ty có một phòng ban riêng phụ trách về vấn đề này- phòng thiết bị vật
tư. Khi có một công trình xây dựng, căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế
của công ty, phòng thiết bị vật tư lập kế hoạch cung ứng NVL cho sản xuất,
xác định định mức tiêu hao, định mức dữ trữ NVL và cân đối việc thu mua.
Đa phần các nhà cung ứng NVL cho công ty đều gần kho hoặc gần công
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
trình công ty đang thi công để tiết kiệm chi phí vận chuyển. Hơn thế nữa, để
đảm bảo thu mua được NVL có chất lượng tốt, đúng quy cách mẫu mà, đúng
chủng loại và giá thành phù hợp, công ty đã thực hiện lựa chọn các nhà cung
ứng lớn, có uy tín làm đối tác lâu dài.
Với các loại NVL chính, do chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí NVL của
đơn vị nên công ty quản lý chặt chẽ khâu thu mua. Khi có nhu cầu về NVL
chính, công ty lên kế hoạch sử dụng và xây dựng định mức tiêu hao, định
mức dữ trữ. Sau đó, công ty thực hiện nghiên cứu kĩ lưỡng các nhà cung ứng
vật tư để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất, việc vận chuyển về kho của
đơn vị được giám sát chặt chẽ bởi nhân viên phòng thiết bị vật tư, tránh thiệt
hại nhiều trong quá trình vận chuyển. Các nhà cung cấp NVL chính cho
công ty gồm: công ty cổ phần Bảo Ngọc Phát, công ty TNHH sản xuất
thương mại dịch vụ Hiệp Hưng, các cửa hàng kinh doanh giàn giáo, thiết
bị…. Ngoài ra, với những NVL phụ, nhiên liệu… công ty thực hiện thu mua
ở nhiều nguồn khác nhau trong cả nước gần các công trình xây dựng.
Việc thu mua NVL của công ty được thực hiện theo đúng tiến độ thời
gian, kế hoạch sản xuất nhằm tránh tình trạng NVL bị ứ đọng hay thiếu hụt
làm gián đoạn đến các công trình khác.
Do tính chất NVL trong công ty nhiều về số lượng, đa dạng về chủng
loại nên công ty rất chú trọng đến việc quản lý NVL. Toàn bộ NVL được
nhập mua trong nước công ty đều thu mua theo phương thức giao hàng tại
kho của công ty. Chính sách thu mua này giúp cho công tác quản lý rất
thuận tiện và tránh được thất thoát trong quá trình vận chuyển.
Sau khi thu mua được NVL, công ty xuất dùng trực tiếp cho các đội
thi công công trình hoặc tiến hành nhập kho để xuất dùng khi có nhu cầu.
Việc sử dụng nguyên vật liệu được căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu
thực tế cho từng công trình. Kế hoạch sản xuất được xây dựng phù hợp với
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
đặc điểm, quy mô và nhu cầu sử dụng của từng công trình nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, không ngừng phấn đấu giảm chi phí NVL tiêu dùng
trên cơ sở vẫn đảm bảo chất lượng công trình đã quy định.
Việc sử dụng NVL ở các công trình xây dựng được sự giám sát chặt
chẽ của phòng kế hoạch kĩ thuật và phòng thiết bị vật tư. Các đội xây dựng
phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, khoa học trên cơ sở các định mức, tiêu chuẩn
kĩ thuật, chủng loại vật liệu và dự toán chi phí đã được xây dựng. Khi có nhu
cầu sử dụng NVL, các đội xây dựng lập phiếu đề nghị xuất vật tư trong đó
liệt kê các loại NVL cần dùng và số lượng của chúng gửi lên phòng kế
hoạch kĩ thuật. Xét thấy cần phải xuất vật tư, phòng kế hoạch kĩ thuật cùng
với phòng thiết bị vật tư kí duyệt và chuyển sang cho kế toán lập phiếu xuất
kho. Sau đú, phòng kế toán gửi cho thủ kho để thủ kho thực hiện xuất kho
vật tư. Nếu vật tư trong kho không cung cấp đủ thì thủ kho bỏo lờn phũng
thiết bị vật tư để mua mới. Dựa vào kế hoạch sản xuất, khi cần đến loại NVL
nào phòng thiết bị vật tư mới tổ chức xuất kho hoặc mua mới ra công trường
để hạn chế mất mát, hao hụt. Mỗi đội xây dựng đều có một nhân viên phụ
trách việc cung ứng vật tư cho đội mình. Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư
và phiếu xuất kho, nhân viên cung ứng tới kho lĩnh vật tư và mang về đội để
tiếp tục thi công công trình. Cuối ngày hoặc sau khi công trình hoàn thành,
nhân viên này có trách nhiệm tập hợp, kiểm kê NVL thừa, thu hồi phế liệu
và giao thủ kho nhập lại kho.
Về quá trình dự trữ NVL, phòng thiết bị vật tư trong công ty có trách
nhiệm xây dựng định mức dự trữ cho từng loại NVL. Theo đó, những chủng
loại NVL có giá mua biến động lớn trên thị trường và cần sử dụng nhiều
trong thi công được dự trữ nhiều như sắt, thép, gạch, tôn, xi măng. Những
loại vật liệu như cát, sỏi do dễ hao hụt, khó bảo quản và cần nhà kho lớn để
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
bảo quản nên được dự trữ ít. Hầu hết, loại vật liệu này khi cần thiết mới tổ
chức thu mua.
Nguyên vật liệu mua về hoặc sử dụng không hết được công ty bảo
quản ở trong kho. Công ty đã xây dựng một dãy nhà kho gồm hai khu để
chứa NVL. Mỗi khu được thiết kế nhiều phòng để chứa các loại NVL khác
nhau. Dựa vào tính chất lý hóa và yêu cầu bảo quản riêng, hệ thống kho tàng
bến bãi của công ty được phân khu như sau:
Khu một để chứa những loại NVL có bao bì hoặc khó hao hụt mất mát
tự nhiên gồm 3 kho: kho sắt, kho thộp, tụn, kho xi măng và các loại NVL
phụ, thiết bị xây dựng cơ bản.
Khu hai để chứa những vật liệu không có bao bì và dễ bị hao hụt mất
mát tự nhiên gồm hai kho: kho cát, kho sỏi, đá
Các loại nhiên liệu không được dự trữ ở trong kho mà xuất dùng ngay
cho sản xuất.
Cách phân chia kho như vậy để việc bảo quản NVL được tốt hơn và
tránh mất mát, hao hụt.
Do tính chất của các loại NVL trong công ty như trên nên khu một
được xây dựng kiên cố và được trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo
quản. Do đó mà vật tư luôn được bảo quản với chất lượng tốt. Nền kho được
xây dựng cao hơn mặt sân bên ngoài, có lát gạch để hạn chế tiếp xúc trực
tiếp với đất, giảm độ ẩm của nền nhà kho. Kho hai do chỉ dự trữ cát, sỏi, đỏ
nờn được xây dựng đơn giản hơn. Tuy nhiên, các kho đều được trang bị
phương tiện cân đong đo đếm để thuận lợi trong việc nhập, xuất vật liệu.
Trong công ty có thủ kho làm nhiệm vụ trông giữ và bảo quản NVL.
Tại các công trình đang thi công, công ty cũng dựng những lán bằng
gỗ có mái che để chứa đựng vật liệu sử dụng. Những lán ấy chủ yếu để đựng
xi măng, vật liệu phụ, thiết bị XDCB còn đa phần cát, sỏi, sắt, thép… đều để
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
ngoài trời. Hàng ngày, công ty cũng cử một người trong đội xây dựng hoặc
thuê một người làm nhiệm vụ trông coi vật liệu.
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty TNHH Ánh Hoàng
1.3.1 Tổ chức quản lý chung tại công ty
Bộ máy tổ chức là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả làm việc
của công ty. Vì vậy, trong thời gian hoạt động, công ty không ngừng cải tiến
bộ máy làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả.
Công ty TNHH Ánh Hoàng tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình trực
tuyến chức năng. Giám đốc là người đứng đầu điều hành doanh nghiệp, quản
lý hoạt động của cỏc phũng ban. Mỗi một phòng ban có một chức năng,
nhiệm vụ riêng. Trưởng cỏc phũng ban ấy có nhiệm vụ nhận chỉ thị trực tiếp
của giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng hiệu quả
công việc đã thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty (sơ đồ 2) được thể hiện như sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch kĩ
thuật
Phòng thiết
bị vật tư
Đội xây
dựng số 1
Đội xây
dựng số 2
Đội xây
dựng số 3
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Ánh Hoàng
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến quá trình kế toán
nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng của quá
trình sản xuất sản phẩm. Đối với công ty TNHH Ánh Hoàng, nguyên vật
liệu xuất hiện ở tất cả cỏc khõu, cỏc giai đoạn của quá trình thi công công
trình. Vỡ vậy, nú liờn quan đến nhiều bộ phận trong công ty. Do đó, quản lý
tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để
đảm bảo chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tại công ty TNHH Ánh Hoàng, công tác quản lý
NVL có sự phân công rất rõ ràng, mỗi bộ phận thực hiện một nhiệm vụ khác
nhau. Trong đó những bộ phận liên quan tới quản lý NVL gồm:
Giám đốc là người theo dõi tất cả hoạt động của công ty trong đú có
hoạt động quản lý nguyên vật liệu. Giám đốc là người kiểm tra tình hình sử
dụng NVL, phê duyệt các quyết định thu mua nguyên vật liệu, là người
quyết định mức sử dụng cần thiết cho từng công trình và mức dự trữ vật tư
cần thiết trong kho. Đối với những loại vật liệu đặc biệt có yêu cầu chất
lượng cao, giám đốc là người trực tiếp liên hệ với khách hàng để tìm nguồn
cung ứng và kiểm định chất lượng sản phẩm như các loại sắt, thộp….
Phó giám đốc là người cùng với giám đốc quản lý các hoạt động của
công ty. Phó giỏm đốc là người kiểm soát các hoạt động thu mua vật liệu,
quản lý việc sử dụng vật liệu tại các công trình, tham mưu cho giám đốc nên
sử dụng loại vật liệu thích hợp và mức dự trữ vật liệu cho từng công trình.
Phòng thiết bị vật tư là bộ phận có liên quan trực tiếp nhất đến hoạt
động quản lý nguyên vật liệu tại công ty. Phòng có chức năng mua sắm, xây
dựng định mức và điều phối nguyên vật liệu. Nhiệm vụ của phòng là lập kế
hoạch sử dụng nguyên vật liệu, xây dựng định mức tiêu hao, định mức dự
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
trữ NVL và xác định nhu cầu nguyên vật liệu cho từng công trình, từng giai
đoạn sản xuất. Sau khi có kế hoạch sử dụng NVL, phòng thực hiện tìm hiểu
thị trường để lựa chọn nhà cung ứng thích hợp và thực hiện việc mua sắm
NVL. Đồng thời phũng cú nhiệm vụ theo dõi biến động giá cả, chất lượng
của các loại vật tư trên thị trường để lên kế hoạch thay đổi hoặc dự trữ.
Ngoài ra, phòng tổ chức và quản lý việc nhập, xuất kho nguyên vật liệu,
cùng với thủ kho và phòng kế toán kiểm kê vật liệu trong kho. Phòng thiết bị
vật tư cũng thực hiện giám sát tiến độ thực hiện công trình xây dựng để giải
quyết các vướng mắc về việc sử dụng NVL và có kế hoạch cung ứng nguyên
vật liệu kịp thời đảm bảo thời gian và chất lượng cho hoạt động sảns xuất
kinh doanh của công ty. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, phòng lập báo
cáo tình hình sử dụng vật tư báo cáo cho giám đốc xem xét, quản lý.
Phòng kế toán cụ thể là kế toán vật tư có chức năng, nhiệm vụ liên
quan đến hoạt động quản lý nguyên vật liệu. Kế toán phần hành này theo dõi
tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, có trách nhiệm lập và lưu giữ
các chứng từ: lập phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, biên bản kiểm kê vật
tư…, mở các sổ chi tiết, các bảng kê định kì, lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn vật tư và thường xuyên đối chiếu với thủ kho để phát hiện sai sót. Khi có
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật tư kế toán thực hiện ghi sổ theo đúng
quy định, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời về mặt số lượng cũng như
giá trị của NVL nhập kho, xuất kho, tồn kho. Ngoài ra, kế toán lập báo cáo
quản trị về vật tư cho giám đốc xem xét, nghiên cứu mức sử dụng, thu mua
và dự trữ vật tư cho từng công trình.
Thủ kho là người quản lý vật liệu của đơn vị, chịu trách nhiệm về số
lượng và chất lượng của nguyên vật liệu ở trong kho. Chức năng của thủ kho
là trông giữ, bảo quản và theo dõi về số lượng nhập, xuất, tồn vật tư nói
chung và nguyên vật liệu nói riêng. Hàng tháng hoặc hàng quý, thủ kho cùng
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
với phòng kế toán và phòng thiết bị vật tư thực hiện kiểm kê vật tư. Thủ kho
cú trỏch nhiệm báo cáo kịp thời cho giám đốc mức tồn kho nguyên vật liệu
để công ty lên kế hoạch mua sắm kịp thời.
Đội xây dựng là nơi trực tiếp tiếp nhận vật liệu về sử dụng cho hoạt
động sản xuất. Đội có trách nhiệm lập đơn đề nghị xuất vật tư cho từng công
trình, báo cáo với cấp trên tình hình sử dụng vật liệu tại nơi thi công để công
ty có kế hoạch thu mua và xuất kho kịp thời tránh tình trạng thiếu vật liệu
sản xuất. Khi công trình kết thúc, đội xây dựng quản lý vật liệu thừa sử dụng
không hết và thu hồi phế liệu mang về nhập kho. Ngoài ra, trong quá trình
thi công, đội có thể tham mưu cho phòng kế hoạch kĩ thuật và giám đốc sử
dụng loại vật liệu thích hợp với địa hình công trình.
Như vậy, mỗi phòng ban trong công ty có một chức năng riêng trong
hoạt động quản lý NVL của công ty: hoạt động thu mua, xây dựng định
mức, sử dụng, kiểm kê, dự trữ. Do đó, nếu doanh nghiệp quản lý tốt trong tất
cả cỏc khõu từ khâu thu mua đến khâu dự trữ NVL sẽ tạo ra được những
công trình có chất lượng tốt mà tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành công
trình, tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ÁNH HOÀNG
2.1 Tớnh giỏ NVL
Tớnh giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán NVL. Đó là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL
theo một nguyên tắc nhất định. Không chỉ áp dụng những quy tắc kế toán
nói chung, việc tớnh giỏ NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 –
Hàng tồn kho. Theo chuẩn mực này, NVL luân chuyển trong công ty phải
được tính theo giá gốc: “Hàng tồn kho tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được”. Trong đó, giá gốc của hàng tồn kho bao gồm “chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để
có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại”. Việc lựa chọn
phương pháp tớnh giỏ chính xác, hợp lý và khoa học sẽ giúp cho công ty
tính toán được sát thực nhất giá trị của NVL cũng như giá thành công trình.
Cụ thể, việc tớnh giỏ NVL ở công ty TNHH Ánh Hoàng được thực
hiện như sau:
2.1.1 Tớnh giỏ NVL tăng
NVL tăng trong công ty là do mua về nhập kho hoặc phế liệu thu hồi
được khi thực hiện xong công trình.
Trường hợp thứ nhất: NVL tăng do mua về nhập kho:
Công ty tớnh giỏ NVL tăng do mua về nhập kho theo giá thực tế. Do
công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nờn giỏ thực tế trong trường
hợp này bao gồm giá trị ghi trên hóa đơn không bao gồm thuế GTGT và chi
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
phí thu mua nếu có. Công thức tớnh giỏ NVL tăng do mua về nhập kho
được thể hiện như sau:
Giá thực tế
Giá mua
của NVL = ghi trên
nhập kho
hóa đơn
Trong đó:
+
Chi phí
thu mua
(nếu có)
+
Thuế không
được hoàn
lại (nếu có)
-
CKTM
,
GGHB
Giá mua trên hóa đơn là giá không bao gồm thuế GTGT
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức…
Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu…
Ví dụ: Trong hóa đơn số 00512 ngày 15/3/2011, công ty thực hiện
mua 2 tấn thép I, đơn giá thanh toán là 19.800 đồng/1kg. Công ty thuê người
vận chuyển với giá 600.000 đồng.
Giá thực tế của NVL: thép I là:
2.000 ì 18.000 + 600.000 =30.600.000 (đồng)
Nếu trong mỗi lần thu mua cần phải vận chuyển hai loại hàng hóa thì kế toán
sẽ thực hiện phân bổ chi phí vận chuyển cho từng loại NVL theo công thức sau:
Chi phí vận
chuyển của
từng loại NVL
Tổng chi phí vận chuyển
=
Tổng trọng lượng, số lượng
NVL được vận chuyển
ì
Trọng lượng,
số lượng của
từng loại NVL
Ví dụ: Ngày 20 tháng 3 năm 2011, công ty thuê vận chuyển 1.000 kg
sắt phi 8 và 1.500 kg thép U. Tổng chi phí vận chuyển là 2.500.000 đồng.
Khi ấy, chi phí vận chuyển sẽ được phân bổ như sau:
Chi phí vận chuyển của sắt phi 8 = =1.000.000 (đồng)
Chi phí vận chuyển của thép U = 2.500.000 – 1.000.000 = 1.500.000 (đồng)
Trường hợp 2: Tớnh giỏ phế liệu thu hồi nhập kho
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho được xác định theo giá thực tế hoặc
theo giá bán trên thị trường.
Ví dụ: Ngày 28/02/2011, công ty đó bỏn 500 kg thép vụn phế liệu thu
hồi được với giá có thuế là 5.500 đồng/ 1Kg.
Như vậy, giá thực tế của số thép phế liệu là:
5.000 ì 500 = 2.500.000 (đồng)
2.1.2 Tớnh giỏ NVL giảm
Công ty thực hiện tớnh giỏ NVL xuất kho theo phương pháp giá thực
tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá NVL xuất kho được
tớnh riờng cho từng loại và đến cuối kì (cuối tháng ), kế toán mới tính toán
được. Để tính giá trị NVL xuất kho, trước hết, kế toán xác định giá bình
quân cho từng loại NVL dựa vào giá trị và số lượng của NVL tồn kho đầu kì
và nhập kho trong kì. Từ đó, kế toán xác định được tổng giá trị vật liệu xuất
kho trong tháng. Công thức tớnh giỏ của NVL xuất kho được xác định như
sau:
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Giá bình quân của
x
1 đơn vị NVL
Lượng NVL
xuất kho
Trong đó:
Giá trị NVL tồn
Giá bình quân
của 1 đơn vị
NVL
=
kho đầu kỳ
Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ
+
+
Giá trị NVL nhập kho
trong kỳ
Số lượng NVL nhập
kho trong kỳ
Ví dụ: Trong tháng 4 năm 2011, tồn kho đầu tháng của thép I là 6.000
Kg, đơn giá 17.000 đồng/1kg, số lượng thép I nhập kho trong tháng là
15.000 Kg với tổng giá trị là 18.000 đồng/1 kg, tổng số lượng thép I xuất
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
kho trong tháng là 18.000 kg. Như vậy, kế toán xác định giá bình quân của 1
kg thép I là:
Giá bình quân của 1 kg thép I =
= 17.714 (đồng)
Giá thực tế của số thép I xuất kho = 17.714 ì 18.000 = 318.852.000 (đồng)
2.2 Kế toán ban đầu
Công tác kế toán ban đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
quản lý vật tư nói riêng và NVL nói chung. Kế toán ban đầu là việc lập, sử
dụng và luân chuyển những chứng từ gốc để làm căn cứ cho việc ghi sổ. Do
đó, kế toán ban đầu là cơ sở cho các công tác kế toán tiếp theo: kế toán chi
tiết, kế toán tổng hợp. Kế toán ban đầu có được quản lý tốt thỡ cỏc công tác
kế toán tiếp theo mới thực hiện tốt được. Vì vậy, kế toán ban đầu đòi hỏi
phải được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập đến khâu sử dụng và luân chuyển
chứng từ để đảm bảo thông tin đúng đắn trờn cỏc báo cáo tài chính. Tất cả
cỏc khõu phải được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước, phù hợp với
tình hình thực tế của công ty.
2.2.1 Kế toán các nghiệp vụ tăng NVL của công ty TNHH Ánh Hoàng
Để đáp ứng nhu cầu quản lý trong công ty, kế toán ban đầu được thực
hiện theo từng kho, từng nhóm, từng loại vật liệu và được tiến hành đồng
thời ở kho và và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ. Các chứng từ
phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung
phản ánh trung thực, chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc luân
chuyển chứng từ phải được sự giám sát chặt chẽ của kế toán trưởng để đảm
bảo việc ghi sổ cho các bộ phận liên quan.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Khi hạch toán nghiệp vụ tăng NVL trong công ty, kế toán sử dụng
những chứng từ là: Hợp đồng cung ứng vật tư, Hóa đơn GTGT, Biên bản
kiểm nghiệm vật tư, Phiếu nhập kho. Trong đó, có những chứng từ do công
ty lập như phiếu nhập kho…và có những chứng từ được chuyển đến từ công
ty khác như hóa đơn GTGT.
Với những loại vật liệu có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, trong quá
trình thu mua, công ty thực hiện kiểm soát qua hợp đồng cung ứng vật tư.
Đó là sự đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đúng thời hạn, chất lượng tốt,
đúng chủng loại, quy cách, mẫu mã, là cơ sở để xem xét trách nhiệm nếu có
vấn đề xảy ra. Hợp đồng cung ứng vật tư do bên bán lập và được sự thỏa
thuận đồng ý của cả hai bên: bên bán và bên mua.
Biểu số 1: Hợp đồng cung ứng vật tư
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hà – Lớp Kế toán tổng hợp 50A
15
- Xem thêm -