Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp omnisystem vn...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp omnisystem vn

.DOC
62
89
110

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP OMNISYSTEM VN...............................................................3 1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN.............................3 1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty CP Omnisystem VN......5 1.3. Đặc điểm tính giá NVL tại công ty CP Omnisystem VN...............................6 1.3.1 Giá thực tế vật liệu nhập kho....................................................................6 1.3.2 Giá thực tế của vật liệu xuất kho..............................................................7 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP OMNISYSTEM VN..................................................................................11 2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN................11 2.1.1. Thủ tục chứng từ...................................................................................11 2.1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN.........24 2.1.3 .Kế toán tổng hợp vật liệu......................................................................30 CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP OMNISYSTEM Việt Nam.......................................................................48 3.1 . Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN..................................................................................................48 3.1.1 Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty CP Omnisystem VN.. . .48 3.1.2 Nhược điểm của công tác kế toán vật liệu ở công ty CP Omnisystem VN.. .50 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN.. 52 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................................57 KẾT LUẬN.............................................................................................................62 Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : CT Cổ phần Công ty NVL : Nguyên vật liệu CCDC : Công cụ dụng cụ VN : Việt Nam PS : Phát sinh TSCĐ : Tài sản cố định BCTC : Báo cáo tài chính GTGT : Giá trị gia tăng KKĐK : Kiểm kê định kỳ KKTX : Kê khai thường xuyên CPQL : Chi phí quản lý CPBH : Chi phí bán hàng DN : Doanh nghiệp BH : Bán hàng QĐ : Quyết định BTC : Bộ Tài chính HTK : Hàng tồn kho BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội KPCĐ : Kinh phí công đoàn BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp TK : Tài khoản DTT : Doanh thu thuần DTBH : Doanh thu bán hàng Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Biểu số 1.1: Sổ danh điểm vật liệu............................................................................ Bảng 2.1: Hoá đơn GTGT................................................................................... Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư............................................................... Bảng 2.3: Phiếu nhập kho.................................................................................... Bảng 2.4: Phiếu nhập kho.................................................................................... Bảng 2.6: Phiếu xuất kho..................................................................................... Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.................................................................................................... Bảng 2.7: Thẻ kho............................................................................................... Bảng 2.8: Thẻ kho............................................................................................... Bảng 2.9: Sổ chi tiết vật tư.................................................................................. Bảng 2.10: Bảng cân đối vật tư hàng hóa – Nhập , xuất, tồn................................. Bảng 2.11: Sổ quỹ tiền mặt.................................................................................... Bảng 2.12: Nhật ký chứng từ số 1......................................................................... Bảng 2.13: Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng............................................................ Bảng 2.14: Nhật ký chứng từ số 2......................................................................... Bảng 2.15: Sổ chi tiết TK 331............................................................................... Bảng 2.16: Nhật ký chứng từ số 5......................................................................... Bảng 2.17: Kế toán mở bảng phân bổ vật liệu như sau:......................................... Bảng 2.18: Bảng kê số 4........................................................................................ Bảng 2.19: Nhật ký chứng từ số 7......................................................................... Bảng 2.20: Sổ cái tài khoản 152............................................................................ Bảng 3.1: Sổ cái tài khoản 152............................................................................ Bảng 3.2: Nhật ký chứng từ số 1......................................................................... Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD LỜI NÓI ĐẦU Một trong những nhân tố có tính chất quyết định tới giá bán và chất lượng sản phẩm là chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được được mục đích này các đơn vị phải quan tâm đến các khâu của quá trình các khâu của quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất đó là tư liệu lao động chủ yếu cấu thành niên thực thể sản phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi phí cũng là ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, đến lợi nhuận thu được. Do đó nếu tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu thì đây là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để doanh nghiệp có thể đạt đựơc mục đích của mình. Muốn vậy có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa học, có công hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là rất cần thiết. Là một xí nghiệp may hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may trong cả nước, Công ty CP Omnisystem VN cũng đứng trước một vấn đề bức xúc trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Trong những năm qua được tiếp thu về một lý luận của các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và qua quá trình thực tại Công ty CP Omnisystem VN, em nhận thấy vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu đối với công tác quản lý của công tác của xí nghiệp. Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vật liệu ở Công ty CP Omnisystem VN , em đã nhận thấy những ưu điểm và những mặt còn hạn chế. Chính vì vậy em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN" làm chuyên đề cho thực tập thi tốt nghiệp. Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD Chuyên đề gồm 3 phần chính: Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN . Chương2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN . Chương3 :Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN. Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP OMNISYSTEM VN 1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN * Đặc điểm kinh doanh của công ty CP Omnisystem VN . Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng May mặc theo kế hoạch và quy định của công ty CP Omnisystem VN, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên thế giới. Vì vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất khẩu: Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với tác tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao...Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ sở sản xuất khang trang, Công ty CP Omnisystem VN đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong thị trường may mặc Việt Nam, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty * Đặc điểm NVL, CCDC Như trên chúng ta biết được vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành lên thực thể sản phẩm dưới tác động của con người tạo thành những sản phẩm khác nhau. Ở xí nghiệp nào cũng vậy, số lượng và chủng loại NVL bị quyết định bởi việc sản xuất sản phẩm của xí nghiệp ấy. ở công ty CP Omnisystem VN, NVL có những đặc điểm chung của nguyên vật liệu đặc trưng và cũng có những đặc điểm riêng theo nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của công ty. NVL của công ty cũng mang đặc điểm chung là: tài sản dự trữ thuộc TSLĐ, là đối tượng lao động, 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. CCDC là dụng cụ lao động tham gia vào nhiều chu trình sản xuất có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng. Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là may hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, NVL do khách hàng gửi đến nên không hạch toán số NVL đó. NVL chủ yếu của công ty chủ yếu là vải, chỉ, cúc… nên việc lưu trong kho dễ gây ra ẩm mốc hay có thể gây cháy. Do đó việc bảo quản NVL là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng với công ty. * Công tác bảo quản vật tư Nhằm bảo quản tốt vật tư tránh hao hụt tổn thất thì cần phải có đủ nhà kho với điều kiện kỹ thuật an toàn. Việc tổ chức bảo quản vật liệu nhập kho là một khâu rất quan trọng. Để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục tuy diện tích mặt bằng, nhà xưởng còn chật hẹp nhưng xí nghiệp cũng đã tổ chức kho tàng phù hợp với quy mô của xí nghiệp tại các kho cũng trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo, đếm. Đây là điều kiện quan trọng để tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý, bảo quản hạch toán chặt chẽ. * Phân loại VL - CCDC Trong doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu gồm nhiều chủng loại, phẩm cấp khác nhau. Mỗi loại vật liệu được sử dụng lại có tính năng, vai trò công dụng khác nhau, nên để theo dõi tốt các loại vật liệu tránh mất mát kế toán đã tiến hành phân loại vật liệu như sau: a. NVL chính như: vải chính các loại, vải lót, bông, mếch… b. Phụ liệu như: chỉ, khoá, cúc, chun… c. Nhiên liệu: xăng dầu… d. Phụ tùng thay thế: kim máy, chân vịt máy khâu… Việc phân loại vật liệu nói chung là phù hợp với đặc điểm và vai trò của từng loại vật liệu trong sản xuất. Với việc quy ước một cách rõ ràng, dễ hiểu để bất cứ đối tượng nào có nhu cầu tham khảo về các chủng loại NVL của Công ty đều có thể hiểu được chứ không riêng chỉ cán bộ nhân viên trong Công ty mới đọc được . Do vậy em có thể đưa ra mẫu sổ danh điểm NVL để Công ty tham khảo như dưới đây : Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD Sổ danh điểm vật tư Biểu số 1.1 : Sổ danh điểm vật liệu Kho Bông Danh điểm vật liệu 1521 1521 A 1521 A01 1521 Tên vật liệu Đơn vị tính Giá hạch toán Vật liệu chính Nhóm bông Bông Việt Nam Bông Nga Ghi chú kg kg kg kg A02 .... 1521 B 1521 B01 1521 B02 ...... 1522 1522 A01 1522 A02 ..... Nhóm xơ Xơ Nanlon Xơ Sunkyong kg kg kg Vật liệu phụ NaOH H2SO4 1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty CP Omnisystem VN. *Nguyên vật liệu tăng Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua ở nhiều nguồn ở ngoài, và do đặc điểm của Công ty là nhận gia công cho nên có thể nguyên vật liệu do khách hàng mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hưởng tới phương thức thanh toán và giá cả thu mua. Phương thức thanh toán của Công ty chủ yếu thanh toán bằng séc và chuyển khoản. Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì Công ty do đã hiểu được thị trường và với mục tiêu là hạn chế ở mức thấp nhất và nguyên vật liệu phải đạt tiêu chuẩn tốt nhất. Từ đó, giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi phí thu mua có liên quan Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD đều công được Công ty xác định theo phương thức thuận mua vừa bán với nguồn cung cấp nguyên liệu và dịch vụ. Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo cho quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan trọng. Nhận thức được điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo quản dự trữ nguyên vật liệu toàn Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ cụ thể của từng kho là: + Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính gồm các loại vải, lông vũ v.v phục vụ cho sản xuất sản phẩm. + Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm như phấn bay, giấy, thoi suốt, kim, chỉ, khoá v.v.. Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ trách, các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các hoá đơn đó lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ. * Nguyên vật liệu giảm Chủ yếu dùng cho sản xuất, Một số nguyên vật liệu do dùng thừa , sai quy cách được mang bán lại cho các xường may, hay các thương buôn nhỏ bên ngoài với giá rẻ. 1.3. Đặc điểm tính giá NVL tại công ty CP Omnisystem VN. 1.3.1 Giá thực tế vật liệu nhập kho. * Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp. Như đã đề cập ở trên, giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công xuất khẩu nhập kho chính là chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến Công ty. Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số007/VNM ngày 24/10/2010, công ty nhận gia công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15.000 m vải.Chi phí vận chuyển bốc dỡ kho tàng bến bãi số vật liệu này từ cảng về kho xí nghiệp I hết 2.000.000 đồng * Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho. Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD Trị giá vốn thực tế nhập kho gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư trừ đi các khoản chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất. Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 06179 ngày 3/10/2010 công ty mua vải 8834 LH của công ty Dệt 8/3 với tổng giá bán chưa thuế là 111.800.000đ, chi phí vận chuyển bốc dỡ số vải trên là 7.500.000đ. Vậy giá trị thực tế nhập kho của số vải trên là: 111.800.000 + 7.500.000 = 119.300.000. 1.3.2 Giá thực tế của vật liệu xuất kho. Đối với vật liệu Công ty nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt giá trị. Đối với nguyên vật liệu Công ty mua ngoài thì khi xuất kho dùng cho sản xuất Công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền: Đơn giá thực tế = bình quân Trị giá vật liệu xuất dùng = Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Đơn giá bình quân x Số lượng từng loại vật liệu xuất dùng trong kỳ Ví dụ: Trong quý IV năm 2010 đối với vải 8834 LH chì có tình hình nhập xuất tồn như sau: - Tồn đầu kỳ: + Số lượng: 500 + Số tiền : 8.400.000 - Nhập trong kỳ: + Số lượng: 4000 + Số tiền: 68.000.000 - Xuất trong kỳ: +Số lượng: 3.800 Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD Tính giá trị vật liệu xuất kho =? Đơn giá bình quân vải 8834LH chì quý IV/2004 8.400.000 + 68.000.000 = = 16.978 500 + 4.000 1.4. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Omnisystem VN. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý chúng thể hiện một số điểm sau: - Thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xẩy ra biến động do các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Cho nên khâu mua phải quản lý về khối lượng quản lý có hiệu quả, chống thất thoát vật liệu, việc thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí thu mua để hạ thấp giá thành sản phẩm. Phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu. Thường là trưởng phòng kinh doanh đI liên hệ trực tiếp với các đối tác cung cấp hàng hóa để trao đổi và kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Sau đó bên cung cấp sẽ là người trực tiếp đem hàng qua công ty. - Bảo quản: việc dự trữ vật liệu hiện tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá của mỗi loại, mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu. Thủ kho sẽ là người chịu trách nhiệm chính trong vấn đề bảo quản. Thủ kho của công ty trình độ chuyên môn cao, và có kinh nghiệm lâu Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD năm về đặc tính của sản phẩm, vấn đề bảo quản được đánh giá cao. - Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không quá ứ đọng vốn nhưng không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ vật liệu cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng xác định mức tiêu hao vật liệu. Vì thế do tính chất nghành nghề nên công ty thường phảI dự trữ hàng để đảm bảo nguồn cung cấp cho khách hàng và chi phí cho NVL không bị biến động đột biến. - Sử dụng: Người sử dụng là các công nhân trong công ty có trách tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt nguyên tắc sử dụng đúng mức quy định sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành. Tổ trưởng của từng bộ phận có trách nhiệm giám sát và đôn đốc công việc của các công nhân thuộc bộ phận mình Công ty có các chính sách khen thưởng cho từng tổ, sau mỗi hợp đồng với khách hàng. Và nêu lên những khuyết điểm chưa tốt của những tổ không hoàn thành công việc đúng tiến độ, làm thất thoát NVL. Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD xuất và theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có liên quan đến sự an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng. Xây dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, hao hụt, giảm giá. Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP OMNISYSTEM VN 2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN 2.1.1. Thủ tục chứng từ. Do đặc tính vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nên đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng thứ, từng loại cả về số lượng, chủng loại và giá trị.Thông thường qua việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, kế toán sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Việc hạch toán chi tiết vật liệu làm cơ sở ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của chúng. Vậy để có thể tổ chức thực thực hiện được toàn bộ công tác vật liệu nói chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ lên quan đến nhập- xuất vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Hiện nay, kế toán vật liệu của công ty sử dụng các chứng từ sau: + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Biên bản kiểm kê vật tư... 2.1.1.1. Thủ tục chứng từ nhập kho NVL. *Đối với nhập kho vật liệu. Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng, thủ kho tiến hành nhập vật liệu vào kho, qua kiểm nghiệm của thủ kho ghi số thực nhập và phiếu nhập kho, ghi đơn giá, quy cách vật tư... và cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký, thủ kho giữ lại một liên gốc, một liên gửi lên phòng kế Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán. *.Đối với vật liệu xuất kho Khi các bộ phận sử dụng có nhu cầu về vật liệu, trên cơ sở chứng từ, căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu phòng kế hoạch ra lệnh xuất kho vật liệu. Căn cứ vào đó mà thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số thực xuất trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên và có chữ ký của:thủ trưởng đơn vị, phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, người nhận. Một liên giữ lại ở kho, một liên giao cho người nhận vật liệu, một liên gửi cho phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán. Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD Bảng 2.1 Ví dụ: Hoá đơn GTGT mua vật liệu tại công ty dệt 8-3 như sau: Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8-3 Địa chỉ: Số điện thoại: Mã số : Hoá đơn GTGT Số 06179 Liên 2: (giao cho khách hàng) Ngày 3/10/2010 Họ tên người mua hàng: Công ty CP Omnisystem VN Địa chỉ: 27, huỳnh thúc kháng, Đống đa, Hà Nội Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 11.180.000 Tổng tiền thanh toán : Ghi bằng chữ : 122.980.000 Một trăm hai mươi hai triệu chin trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Ký tên Ký tên Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 13 Thủ trưởng đơn vị Ký tên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD Bảng 2.2 Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 4/10/2010 Số 546 ngày 4 tháng 10 năm 2010 Công ty Dệt 8/3 Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 30/9/2010 Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện kỹ thuật Đại diện cung tiêu : Trưởng ban : Uỷ viên Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên Thủ kho : Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ STT Tên, nhãn hiệu, quy ĐVT Số LƯợNG cách, vật tư THEO TT Đúng quy Không đúng CT Kiểm cách phẩm quy chất 2000 phẩm chất. 0 1 Vải 8834 LH chì M 2000 nghiệm 2000 2 Vải 8834 xanh M 1500 1500 1500 0 3 Vải 8834 LH rêu M 1200 1200 1200 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế toán lập phiếu nhập kho: - Phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho: Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 21 cách Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD Bảng 2.3 Đơn vị : Công ty CP Omnisystem VN Phiếu nhập kho Ngày 4/10/2010 Mẫu số: 01- VT Họ tên người giao hàng: Công ty dệt 8/3 Theo hoá đơn số 06179 Ngày 3/10/2010 Nhập tại kho: Nguyên liệu Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 22 Số 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD - Phiếu nhập kho nguyên vật liệu hàng gia công: Bảng 2.4 Phiếu nhập kho Ngày 6/11/2010 Mẫu số: 01- VT Họ tên người giao hàng: Công ty SKAVI Theo HĐGC số 007 ngày 24/10/04 Nhập tại kho: Nguyên liệu - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa Bảng 2.5 phiếu xuất kho Ngày 7/10/2010 Họ tên người nhận hàng: Chị phương tổ cắt Lý do xuất: SX quần sooc tiệp Số 23 Xuất tại kho: Vật liệu Thủ trưởng Phụ trách Kế toán đơn vị cung tiêu trưởng Người nhận - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu hàng gia công Bảng 2.6 Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 23 Thủ kho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD Phiếu xuất kho Ngày 11/11/2010 Họ tên người nhận hàng: Anh Hải - Tổ cắt Xuất tại kho: Nguyên liệu STT 1 Tên Hàng SKAVI Grey Green Brown Cộng Số 53 Mã Đơn vị Số lượng Đơn giá m m m Thủ trưởng Phụ trách Kế toán đơn vị cung tiêu trưởng Thành tiền 1800 2000 3200 7000 Người nhận Thủ kho 2.1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN *Phương pháp thẻ song song. Việc hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty được tiến hành đồng thời tại bộ phận kế toán và bộ phận kho nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình N – X – T kho của từng loại vật liệu. Phương pháp hạch toán chi tiết được sử dụng là phương pháp ghi thẻ song song. Tức là ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở bộ phận kế toán theo dõi cả về số lượng và cả về mặt giá trị của vật tư. - Tại kho: việc ghi chép tình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về một số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số dư thực nhập thực xuất chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị cuối tháng kế toán sổ chi tiết vât liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho ngoài ra để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng Vũ Ngọc Ánh – KT3K7 24
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan