Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
1
Khoa kinh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển
mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu
thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia,
không một tập đoàn, không một công ty nào lại không tính đến chiến lược
kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu
thế đem lại sức mạnh về tài chính; tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia
vào guồng máy đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh.
Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị
trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý,
phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra
đến khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với
nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận
và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng
sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu,
yếu tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý
đầy đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác
hạch toán là: chính xác, kịp thời, toàn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng
vững và chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
2
Khoa kinh
cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới
giá thành. Việc hạch toán đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc
hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tăng cường hạch
toán kế toàn đồng thời góp phần làm giảm sự lãng phí vật tư. Vì vậy cần phải
quản lý vật tư chặt chẽ, không có sự thất thoát lãng phí nhằm giảm giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để có thể nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp thì kế toán
Công ty là công cụ đắc lực nhất trong công tác tổ chức quản lý. Kế toán giữ
vai trò quan trọng có thể cho các nhà quản lý biết được các thông tin về chi
phí đầu vào của quá trình sản xuất cũng như kết quả đầu ra. Trong các thông
tin về chi phí nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) là thông tin
quan trọng không thể thiếu được. Muốn có thông tin về chi phí NVL đầy đủ
và chính xác thì quá trình hạch toán kế toán phải hoàn thiện để có thể tổng
hợp thông tin cung cấp cho nhà quản lý.
Công tác quản lý và hạch toán NVL, CDCD là cần thiết trong một
doanh nghiệp. Có tổ chức tốt công tác kế toán thì mới giúp cho quá trình quản
lý NVL, CCDC được tốt hơn. NVL, CCDC được quản lý tốt, xây dựng được
các định mức về cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC một cách hợp lý
nhất, góp phần tiết kiệm vật tư tránh lãng phí, mất mát, góp phần giảm chi
phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức về tầm quan trọng của vật liệu đối với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác kế
toán tại Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của
Ban giám đốc Công ty, các cán bộ phòng kế toán Công ty, em nhận thấy kế
toán vật liệu ở Công ty giữ một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy em đã
chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội”
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
3
Khoa kinh
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
-
Chương 1: Lý luận chung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất
-
Chương 2: Thực trạng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty CP Bia Sài Gòn - Hà Nội
-
Chương 3: Những đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty CP Bia Sài Gòn - Hà Nội
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
4
Khoa kinh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Kế toán về nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động - đó là những tư liệu vật chất
được dùng vào sản xuất để chế tạo thành sản phẩm mới hoặc thực hiện các
dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.1.1
Đặc điểm
+ Được mua sắm bằng vốn lưu động
+ Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định sau chu
kỳ sản xuất giá trị được bảo tồn và chuyển dịch toàn bộ vào sản phẩm
+ Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp liên doanh…
1.1.1.2
Phân loại
- Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp vật liệu thành từng loại, từng
nhóm theo một tiêu thức nhất định.
Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế.
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp,
đó là những nguyên vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu
thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử
dụng vật liệu chính khác nhau: doanh nghiệp sản xuất đường thì vật liệu chính
là mía, doanh nghiệp cơ khí thì nguyên vật liệu chính là gang, thép, sắt…có
thể sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác,
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
5
Khoa kinh
đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công, chế
biến được coi là vật liệu chính, doanh nghiệp dệt mua sợi để dệt vải…
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm,
tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá.Ví dụ: dầu mỡ, giể lau…
- Vật liệu bao bì: Là vật liệu dùng chứa đựng sản phẩm sản xuất được,
chẳng hạn: thùng giấy cho bia lon, nhãn thân chai, lon và nắp…
- Nhiên liệu: là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng hoặc tạo nguồn
năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, như: xăng, dầu…
- Phế liệu: là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị phế liệu
sử dụng ban đầu và các vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, như bột man phế liệu, bụi trấu, bột gạo phế liệu…
* Tác dụng của cách phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Là cơ sở để xác định định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ vật
liệu
+ Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp.
Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung cung cấp
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu được cấp…
- Nguyên vật liệu tự chế
* Tác dụng của cách phân loại này: Làm căn cứ cho kế hoạch thu mua và
kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, làm cơ sở xác định giá vốn nguyên vật liệu
nhập kho.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
6
Khoa kinh
1.1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Để thực hiện được yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp phải
thực hiện các bước sau:
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thực tế vật liệu nhập xuất tồn kho. Kiểm
tra chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất, tồn kho.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá
trị thực tế từng loại, từng thứ vật liệu nhập, xuất, tồn
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu. Phát hiện
kịp thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp nhằm hạn chế thiệt
hại ở mức thấp nhất.
- Phân bổ giá trị vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.2.1 Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho (Doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)
a) Vật liệu mua ngoài
Giá thực tế
Giá mua
Thuế
nhập
của vật liệu = ghi trên + khẩu
phải
mua ngoài
hoá đơn
nộp (nếu có)
Chi phí
+ thu
mua
Giảm giá
_ hàng mua
(nếu có)
Lưu ý: + Giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế Giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ
+ Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
phân loại, đóng gói, tiền thuê kho, thuê bãi, chỗ để vật liệu…
+ Giảm giá hàng mua (nếu có): chiết khấu thương mại…
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
7
Khoa kinh
b) Vật liệu tự gia công chế biến
Giá trị thực tế
Giá thực tế của
Chi
vật liệu tự chế =
biến
vật liệu xuất +
chế biến
chế
phí
=
biến
Giá
thành
sản
xuất
thực tế
c) Vậy liệu thuê ngoài gia công
Giá
thực
Giá
thực
Chi phí
Chi phí vận
tế của vật = tế của vật + thuê gia + chuyển đi =
liệu thuê
liệu xuất
công
về,bốc dỡ…
gia công
Giá thành
sản
xuất
thực tế
gia công
d) Vật liệu nhận vốn góp vốn liên doanh: Là giá do hội đồng đánh giá và
các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận vật liệu
e) Vật liệu được cấp: Là giá trị ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí
phát sinh khi tiếp nhận vật liệu
f) Vật liệu nhận viện trợ, biếu tặng: Là giá trị hợp lý và các chi phí phát
sinh khác
1.1.2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
a) Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân gia quyền
Giá
thực
tế
vật =
liệu xuất kho
Số lượng vật liệu *
Đơn giá xuất kho
xuất kho
bình quân
Trong đó:
Đơn giá xuất
kho
bình
Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
8
Khoa kinh
quân cả kỳ =
DT
-
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: Tính toán đơn giản
- Nhược điểm: Tính chính xác không cao, do việc tính giá chỉ thực hiện
cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế
toán
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá xuất kho
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau mỗi =
lần nhập
-
Số lượng vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán
- Nhược điểm: tốn nhiều thời gian và công sức tính toán
Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Đơn
giá
xuất
kho bình quân
kỳ trước
-
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ trước
=
Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ trước
Ưu điểm: Đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế
toán
- Nhược điểm: Kết quả tính toán không chính xác, vì không tính đến sự
biến động của giá cả của vật liệu trong kỳ
b) Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước mới xuất đến số hàng nhập sau theo giá thực tế
của số hàng mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
9
Khoa kinh
c) Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này ngược lại
với phương pháp nhập trước xuất trước, tức là theo phương pháp này thì hàng
nào nhập vào sau sẽ được xuất trước. Giá thực tế của vật liệu xuất dùng sẽ
tính theo giá của vật liệu nhập kho sau cùng
d) Phương pháp giá hạch toán
- Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế
hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất
trong thời gian dài tại doanh nghiệp
- Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng
hợp vật liệu
- Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu
nhập xuất kho. Cuối kỳ kế toán tính ra giá trị thực tế của vật liệu xuất kho
thông qua hệ số chênh lệch (hệ số giá) theo công thức sau:
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo thực tế
Hệ số
=
Giá
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo hạch
toán
Và giá trị thực tế của vật liệu xuất kho được tính theo công thức:
Trị giá thực tế
của vật liệu xuất
trong kỳ
Trị giá hạch toán
=
của vật liệu
Hệ số
*
giá
xuất kho
- Hệ số giá có thể tính cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hoặc từng thứ
hàng chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch
toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
10
Khoa kinh
e) Giá thực tế đích danh
- Giá thực tế đích danh được dùng trong những doanh nghiệp sử dụng vật
liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và bảo quản riêng theo từng lô trong kho. Giá
thực tế vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu nhập
- Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị vật liệu khi xuất kho nhưng đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu xuất, nhập
- Nhược điểm: Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp
sử dụng nhiều loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất
kho.
1.1.3 Các hình thức kế toán
Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế
toán ghi chép, phản ánh có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng
như theo đối tượng.
Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác
nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự
nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và các điều kiện kế toán
sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau. Có 5 hình thức
kế toán được sử dụng:
Hình thức Nhật ký chung
-
Đặc điểm: Là hình thức sổ kế toán đơn giản, tách rời việc ghi sổ theo
thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống. Tách rời việc ghi chép kế toán tổng
hợp với kế toán ghi chép chi tiết để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng biệt
-
Sổ kế toán sử dụng:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
11
Khoa kinh
+ Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng
từ gốc đều được ghi chép theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng
tài khoản vào sổ nhật ký chung.
+ Nhật ký đặc biệt: đối với các đối tượng kế toán có số nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhiều, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ Cái, kế toán có
thể mở sổ Nhật ký chuyên dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
đối tượng đó.
+ Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong niên độ kế toán, mỗi tài khoản được mở trên một
trang riêng.
- Phương pháp ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, ghi vào Nhật ký
chung hoặc Nhật ký chuyên dùng theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối
ứng tài khoản, hoặc ghi vào các sổ chi tiết (với những đối tượng cần hạch
toán chi tiết). Định kỳ (trong kỳ), từ Nhật ký chung vào các Sổ Cái của các tài
khoản liên quan. Với các Nhật ký chuyên dùng thì cuối kỳ lấy số tổng cộng
ghi một lần vào sổ cái tài khoản liên quan. Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu từ các
sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết; từ sổ cái lập bảng cân đối tài khoản; đối
chiếu tổng hợp chi tiết với các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản. Sau đó
từ bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản lập báo cáo tài chính.
-
Ưu điểm: mẫu số đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao
động kế toán, có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy tính trong xử lý số liệu kế
toán.
- Nhược điểm: ghi trùng lặp nhiều
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với mọi đơn vị hạch toán nếu đơn vị đã sử
dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán, chỉ thích hợp với đơn vị có quy
mô vừa và nhỏ nếu đơn vị chưa sử dụng máy tính vào xử lý thông tin kế toán.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
12
Khoa kinh
* Sơ đồ1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng
Chứng từ
từ gốc
gốc
Sổ
Sổ nhật
nhật ký
ký đặc
đặc biệt
biệt
Sổ
Sổ nhật
nhật ký
ký chung
chung
Sổ
Sổ cái
cái
Sổ,
Sổ, thẻ
thẻ kế
kế toán
toán chi
chi titi
Bảng
Bảng tổng
tổng hợp
hợp
chi
tiết
chi tiết
Bảng
Bảng cân
cân đối
đối
phát
sinh
phát sinh
Báo
Báo cáo
cáo tài
tài chính
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
- Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy
nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài
khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng
một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
13
Khoa kinh
chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá
sổ thẻ kế toán chi tiết, lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.
* Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo
cáo dễ bị trễ nhất là trong điều kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này
gồm:
- Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được
phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ
ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và
kiểm tra, đối chiếu với bảng cân đối phát sinh. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi
lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu
của chứng từ ghi sổ được đánh giá liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến
cuối tháng (hoặc cuối năm). Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày
ghi “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
-
14
Khoa kinh
Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích
kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép.
- Các sổ, thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch
toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ…)
* Sơ đồ1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng CĐ số PS
Báo cáo tài chính
Hình thức Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ nhiều và
điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi
hỏi trình độ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy.
Sổ sách trong hình thức này bao gồm:
-
Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký - chứng từ mở hàng tháng cho một hoặc một
sổ tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu
cầu quản lý. Nhật ký - chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
15
Khoa kinh
khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản có liên quan, kết hợp giữa ghi theo
thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân
tích.
- Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng
tháng trong đó bao gồm: số dư đầu kỳ, số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối
ứng với các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên Có của tài khoản chi
ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký - chứng từ có liên quan.
-
Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bố xung chi tiết như
bảng kê ghi Nợ của tài khoản 111, 112… trên cơ sở các số liệu phản ánh ở
cuối bảng kê cuối tháng ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần phải hạch toán
chi tiết.
* Sơ đồ1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký - chứng từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Hình thức kế toán máy
-
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
16
Khoa kinh
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán
và báo cáo tài chính theo quy định.
-
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ
của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
-
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
+ Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các số liệu tổng
hợp và xố liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.
* Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi
tính
Chứng từ
kế toán
Phần mềm
kế toán
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
ChuyênBảng
đề tốttổng
nghiệp
hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Máy vi tính
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
Ghi chú:
17
Khoa kinh
Lập số liệu ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.1.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.1.4.1
Phương pháp ghi thẻ song song
- Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng.
-
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu với
thẻ kho mở ở kho.
-
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu.
-
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi
chép còn nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
18
Khoa kinh
* Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song
song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết
VL
Ghi hàng ngày
Bảng tổng hợp
N-X-T
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày
Sổ tổng hợp
Đối chiếu cuối tháng
1.1.4.2
-
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho
giống như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử
dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
Khoa kinh
(danh điểm) vật liệu theo từng kho. Sổ này được ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối
tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, bảng kê xuất từng thứ (danh điểm) vật
liệu; mỗi danh điểm ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số
lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho; đồng
thời đối chiếu số tiền của từng danh điểm vật liệu với kế toán tổng hợp (theo
giá hạch toán ở các bảng tính giá).
-
Phương pháp này mặc dầu đã có cải tiến nhưng việc ghi chép vẫn còn
trùng lặp
* Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo Phương pháp ghi sổ đối
chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê
nhập
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng kê
xuất
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
1.1.4.3
20
Khoa kinh
Phương pháp ghi sổ số dư
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép về chỉ tiêu số
lượng như hai phương pháp trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào
“sổ số dư” - sổ tồn kho cuối tháng của vật liệu. Sổ số dư do kế toán lập cho
từng kho, được mở cho cả năm. Trên “sổ số dư” vật liệu được sắp xếp thứ,
nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi
tháng, kế toán chuyển “sổ số dư” cho thủ kho để ghi chép.
- Tại phòng kê toán: Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép
trên “thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho, sau đó
kế toán ký xác nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu ở
kho, kế toán kiểm tra, phân loại chứng từ, ghi giá hạch toán để ghi chép vào
cột” số tiền” trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào “bảng
kê luỹ kế nhập” và “bảng kê luỹ kế xuất”. Cuối tháng căn cứ vào “bảng kê luỹ
kế nhập” và “bảng kê luỹ kế xuất” để lập “bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
kho” - bảng này được lập cho từng kho. Đồng thời sau khi nhận được “sổ số
dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ voà cột số dư về số lượng và đơn
giá hạch toán của từng nhóm vật liệu để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng
tiền.
* Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số
dư
Thẻ kho
Phiếp nhập
Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Chuyên
tốtluỹ
nghiệp
Bảngđềkê
kế
chứng từ nhập
Phiếu xuất
Sổ số dư
Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Bảng kê luỹ kế
chứng từ xuất
- Xem thêm -