MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐÔ
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...............................................
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.........................................
2.1.
Kế toán doanh thu và thu nhập.......................................................................
2.1.1. Khái niệm, bản chất của doanh thu.....................................................................
2.1.2. Phân loại doanh thu..........................................................................................10
2.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu...........................................................................12
2.1.4. Quy trình kế toán doanh thu.............................................................................13
2.1.5. Kế toán thu nhập khác......................................................................................20
2.2.
Kế toán chi phí trong doanh nghiệp..............................................................22
2.2.1. Khái niệm, bản chất của chi phí........................................................................22
2.2.2. Phân loại chi phí...............................................................................................23
2.2.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí.......................................................27
2.2.4. Quy trình kế toán chi phí..................................................................................28
2.3.
Kế toán kết quả kinh doanh...........................................................................37
2.3.1. Khái niệm và nội dung của kết quả kinh doanh................................................37
2.3.2. Quy trình kế toán kết quả kinh doanh...............................................................41
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TRUYỀN THANH TRUYỀN
HÌNH HÀ NỘI (BTS)...............................................................................................45
3.1.
Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
đề tài nghiên cứu.............................................................................................45
3.1.1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS)..............45
3.1.2. Tổ chức kế toán của Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội..............50
3.2.
Kết quả khảo sát thực trạng kế toán doanh thu – chi phí - kết quả kinh
doanh tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS).............53
3.2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh
Truyền hình Hà Nội (BTS)...............................................................................53
3.2.2. Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình
Hà Nội..............................................................................................................65
3.2.3. Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình
Hà Nội..............................................................................................................71
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT VÀ KẾT LUẬN.............................................................................................75
4.1.
Thảo luận kết quả nghiên cứu.......................................................................75
4.1.1. Những ưu điểm.................................................................................................75
4.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân..........................................................................77
4.2.
Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS)......80
4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS)..................................80
4.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS)..................................82
4.3.
Đóng góp của đề tài nghiên cứu.....................................................................85
4.4.
Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên cứu
trong tương lai................................................................................................86
KẾT LUẬN...............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................88
DANH MỤC PHỤ LỤC THAM KHẢO.................................................................89
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
CATV
: Truyền hình cáp hữu tuyến
IASB
: Chuẩn mực kế toán quốc tế
KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
KKTX
: Kê khai thường xuyên
KKĐK
: Kiểm kê định kỳ
FASB
: Ban các chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ
GTGT
: Giá trị gia tăng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
: Tài sản cố định
TK
: Tài khoản
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐÔ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ........................
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán thu nhập khác.................................................................
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phân loại chi phí theo chức năng hoạt động................................
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
..............................................................................................................
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
..............................................................................................................
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng.............................................................
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.........................................
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán chi phí tài chính..............................................................
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ kế toán chi phí khác....................................................................
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh.........................................................
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý...........................................................................
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh
Truyền hình Hà Nội..............................................................................
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức NKC.....................................................
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu cước thuê bao THC
..............................................................................................................
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu lắp đặt dịch vụ THC
..............................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1:
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 02 năm 2009 – 2010.........................
Bảng 3.2:
Bảng chi tiết đơn giá cung cấp dịch vụ truyền hình cáp.......................
Bảng 3.3:
Bảng chi tiết chi trả tiền tiếp thị............................................................
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, dịch vụ truyền
hình trả tiền cũng có những bước phát triển vượt bậc về nhiều mặt. Xuất hiện tại
Việt Nam từ đầu những năm 2000, qua hơn 10 năm phát triển đến nay dịch vụ
truyền hình trả tiền đã trở thành một dịch vụ thiết yếu, đáp ứng nhu cầu truyền
thông và giải trí cho mỗi gia đình, đặc biệt ở các thành phố lớn.
Mặt khác, trong xu thế hội nhập của đất nước hiện nay, các doanh nghiệp luôn
được đặt trong môi trường cạnh tranh gay gắt và luôn đứng trước nhiều cơ hội cũng
như thách thức mở rộng phạm vi kinh doanh, áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới
đòi hỏi sự đầu tư hợp lý. Để tồn tại và phát triển cũng như để phục vụ tốt hoạt động
quản lý và sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn thay đổi, hoàn thiện bộ
máy, cơ cấu tổ chức quản lý của mình nhằm theo kịp tình hình mới. Điều này đòi
hỏi ban lãnh đạo công ty phải được cung cấp thông tin về tài chính nhanh, chính xác
và hiệu quả từ bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Trong đó các chỉ tiêu về doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu chủ yếu phục vụ việc ra quyết định
của ban lãnh đạo công ty. Vì thế, việc quan tâm, chú trọng và không ngừng hoàn
thiện công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu – chi phí - kết quả kinh doanh
nói riêng của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội trực thuộc Đài Phát thanh
& Truyền hình Hà Nội là một trong những nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp
hữu tuyến trả tiền (Truyền hình cáp Hà Nội - HCATV) hàng đầu tại Việt Nam phục
vụ khách hàng trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Trên thị trường, HCATV
được nhắc đến như một đơn vị đi đầu trong việc sở hữu bản quyền, sản xuất và
truyền dẫn nhiều kênh chương trình truyền hình đặc sắc, chất lượng cao.
Từ ngày đầu khai trương, Truyền hình cáp Hà Nội (tháng 4/2002) phát sóng 05
kênh chương trình và 07 kênh nước ngoài. Qua 9 năm hoạt động, đến nay Truyền
hình cáp Hà Nội đã sản xuất và phát sóng 65 kênh chương trình Analog và 80 kênh
2
chương trình truyền hình số SD/HD với các nhóm kênh trong nước và nước ngoài
phong phú, hấp dẫn.
Là doanh nghiệp nhà nước duy nhất ở Việt Nam đầu tư xây dựng hệ thống
truyền hình cáp bằng vốn của Công ty và khi Thủ đô Hà Nội được mở rộng, Công ty
Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS) đã huy động hàng chục tỷ đồng để
mở rộng mạng truyền hình cáp ra các huyện, thị xã ngoại thành như Sơn Tây, Ba Vì,
Thạch Thất, Quốc Oai… nâng phạm vi phủ sóng của Truyền hình cáp Hà Nội lên
tới 20 quận, huyện.
Cuối năm 2010, Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS) đã
hoàn tất việc cải tạo, nâng cấp thiết bị trên mạng truyền dẫn, đưa tín hiệu số Digital
thay thế tín hiệu Analog đến toàn bộ mạng truyền hình cáp để khách hàng sử dụng
được các gói kênh số SD/HD.
Trước tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng như vậy, để đáp ứng
yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong từng giai đoạn, Công ty Dịch vụ Truyền
thanh Truyền hình Hà Nội (BTS) phải không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức và
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế
toán hiệu quả và thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu – chi
phí – kết quả kinh doanh cũng không nằm ngoài mục tiêu đó.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh
Truyền hình Hà Nội (BTS)” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Bàn về vấn đề kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp nói chung thì đã có rất nhiều công trình nghiên cứu như đề tài bảo vệ luận
văn thạc sỹ: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nước sạch –
VIWACO” của tác giả Hà Minh Hằng; đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cụm cảng hàng không Miền bắc” của
tác giả Nguyễn Thế Liêm; trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình có đề tài luận văn
thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
3
quả tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ thuộc Tổng công ty Truyền thông đa phương
tiện Việt Nam (VTC)” của tác giả Phạm Thị Bích Duyên.
Tuy nhiên, về cơ bản các đề tài trên đều dựa vào chuẩn mực kế toán Việt Nam
trong đó chủ yếu là chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác và dựa vào
quyết định số 15/2006/QĐ-BTS do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2011 để
hình thành cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. Ví dụ: Định nghĩa về doanh thu,
các đề tài đều chỉ ra rằng Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu hay
định nghĩa về chi phí: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa cấu thành nên sản phẩm mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định….
Về thực trạng, hầu hết các luận văn trên đều mới đi vào khảo sát, mô tả quá
trình kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của các đơn vị, sau đó đưa ra
các nhận xét, đánh giá về công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
Ví dụ:
-
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nước sạch –
VIWACO” của tác giả Hà Minh Hằng: Nội dung khảo sát là thực trạng phần hành
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng và Kinh doanh nước sạch – VIWACO. Phần hành kế toán doanh thu,
tác giả tập trung khảo sát thực trạng về nội dung doanh thu tại đơn vị, chứng từ,
sổ sách, quy trình ghi sổ của ba hoạt động kinh doanh chính của đơn vị là hoạt
động kinh doanh nước, hoạt động mua bán vật tư và hoạt động kinh doanh xây
lắp và tư vấn – thiết kế. Phần hành chi phí, tác giả khảo sát theo từng nội dung kế
toán giá vốn hàng bán, kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và chi phí hoạt động tài chính. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra các giải pháp hoàn
thiện nhằm nâng cao hiệu quả quá trình kiểm tra, kiểm soát nhằm phản ánh đúng
doanh thu, chi phí với mục đích xác định kết quả kinh doanh; các giải pháp hoàn
thiện quá trình ghi nhận, phản ánh và tính toán doanh thu; ghi nhận, phân loại
4
chi phí để xác định đúng các khoản mục chi phí cũng chưa được luận văn đề
xuất. Mặt khác, do lĩnh vực kinh doanh của đơn vị có sự khác biệt với lĩnh vực
kinh doanh của Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS) nên
các vấn đề liên quan đến doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh cũng
khác nhau. Vì vậy nội dung nghiên cứu của đề tài không thể áp dụng tại Công ty
Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS).
-
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Cụm cảng hàng không Miền bắc” của tác giả Nguyễn Thế Liêm. Đề tài
này đã mô tả và phân tích quy trình ghi nhận, tài khoản hạch toán, các bảng biểu báo
cáo khi phát sinh doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị. Bước
đầu đi vào phân tích tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị. Tuy nhiên, do lĩnh vực kinh
doanh của đơn vị là các dịch vụ liên quan phục vụ cho vận tải hàng không do đó có
nhiều điểm về đặc thù sản phẩm, quy trình tiến hành hoạt động sản xuất và cung cấp
sản phẩm tới khách hàng khác biệt đối với đơn vị cung cấp dịch vụ truyền thanh,
truyền hình. Đề tài cũng chưa phân tích chi tiết tổ chức hệ thống chứng từ kế toán,
chưa đánh giá được sự phù hợp của tổ chức kế toán của đơn vị với thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh để đưa ra các giải pháp phù hợp.
- Đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ thuộc Tổng công ty Truyền thông đa
phương tiện Việt Nam (VTC)” của tác giả Phạm Thị Bích Duyên: Đề tài đã có quá
trình khảo sát về hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh ở một số nước trên thế giới đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam; đề xuất phương hướng hoàn thiện và các giải pháp hoàn thiện quá trình tổ
chức kế toán tại đơn vị khảo sát cũng như kiến nghị một số vấn đề đối với các đơn
vị có liên quan. Tuy nhiên, trong Chương 2 tác giả chưa phân tích chi tiết quá trình
ghi nhận và phản ánh doanh thu, chi phí mà tập trung vào phân tích tổ chức hệ
thống chứng từ, báo cáo sổ sách. Đề tài này tập trung vào quá trình tổ chức kế toán
tại đơn vị khảo sát.
Với yêu cầu đặt ra là kế toán phải thực hiện theo đúng chuẩn mực quy định,
phản ánh được các hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp phục vụ cho quá
5
trình lập kế hoạch, quản lý, công bố thông tin tới các đối tượng quan tâm với mục
tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và minh bạch hoá thông tin tài chính tại Công ty
Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội, luận văn “ Hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội
(BTS)” sẽ tập trung phân tích về phương pháp ghi nhận, quy trình kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh để tập trung làm rõ các vấn đề sau:
- Lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã được vận
dụng vào thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp;
- Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị;
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu đã phân tích ở trên.
1.3.
Mục đích nghiên cứu.
Đề tài góp phần làm rõ các lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh tại các đơn vị kinh tế.
Trên cơ sở vận dụng lý luận, nghiên cứu thực trạng về kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội
(BTS) để tìm ra những ưu điểm và tồn tại nhằm hoàn thiện cho phù hợp với tình
hình sản xuất, kinh doanh cũng như sự phát triển của đơn vị.
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh của Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS)
1.4.
Câu hỏi nghiên cứu.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, có các câu hỏi sau cần được giải đáp:
-
Lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã được vận
dụng vào thực tế như thế nào?
-
Thực trạng vận dụng lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh vào Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội?
-
Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội?
1.5.
Phạm vi nghiên cứu
6
-
Về nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về kế toán tài chính, không đi sâu
vào mô hình kế toán quản trị theo hướng kế toán quản trị là một bộ phận độc
lập với kế toán tài chính.
-
Về phạm vi: Luận văn chỉ nghiên cứu doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS) với tư
cách là một đơn vị pháp nhân kinh doanh.
-
Về thời gian: Luận văn khảo sát thực trạng trong năm 2010 do muốn khảo sát
cả việc lập Báo cáo Kết quả kinh doanh theo năm tài chính mà năm tài chính
của đơn vị tính theo năm dương lịch.
1.6.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học định tính, luận văn đã sử
dụng các kỹ thuật nghiên cứu cụ thể như sau:
-
Phương pháp so sánh và phương pháp suy luận logic: Sử dụng khi có những
quan điểm khác biệt về khái niệm doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Khi đó sử dụng phương pháp so sánh để tìm ra sự khác biệt và bằng phương
pháp suy luận logic để lý giải sự khác biệt đó đồng thời đưa ra quan điểm của
cá nhân.
-
Phương pháp tra cứu tài liệu: Tiến hành tra cứu tài liệu thực tế của doanh
nghiệp theo chủ đề, bao gồm: Chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán,…
-
Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra quy trình kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh theo các tài liệu đã tra cứu được.
-
Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện phỏng vấn những người có liên quan
trong quy trình kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nhằm làm rõ
các vấn đề cần được giải đáp liên quan đến phần nghiên cứu của luận văn về
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch
vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS).
-
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến của những người làm có bề
dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, các giáo viên giảng dạy bộ môn kế
toán, những người làm ở các cơ quan cùng lĩnh vực nhưng có quy mô lớn
hơn và có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu…
7
1.7.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài góp phần luận giải các vấn đề lý luận cơ bản của kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh.
Đề tài đã nêu được thực trạng, chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn
tại trong công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch vụ
Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS).
Đề tài đưa ra những phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS).
1.8.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội (BTS).
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
8
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.
Kế toán doanh thu và thu nhập
2.1.1. Khái niệm, bản chất của doanh thu
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14 – Doanh thu và thu nhập
khác), doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
-
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào;
-
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán;
-
Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia;
Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi
cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán.
Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử
dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả,
phần mềm máy tính….;
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm
giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
-
Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu
kể trên.
Từ đó ta có khái niệm doanh thu và các khái niệm khác liên quan tới việc xác
định doanh thu của doanh nghiệp:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
9
doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng,
thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu.
Theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì “Doanh thu là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.” Định nghĩa doanh
thu theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ mang tính chất liệt kê và hình thái biểu
hiện của doanh thu (do tính chất đặc thù của ngành thuế), chưa đi sâu vào bản chất
của doanh thu (nguồn: Điều 8 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp do Quốc hội ban
hành ngày 03/6/2008).
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB): “Thu nhập (income) là sự tăng
lên của lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức dòng vào (hay sự gia tăng)
của tài sản hoặc sự giảm đi của nợ phải trả dẫn đến sự tăng lên của vốn chủ sở hữu
mà không phải do góp vốn. Thu nhập bao gồm doanh thu và thu nhập khác. Doanh
thu phát sinh từ những hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; còn
thu nhập khác thì có thể hoặc không phát sinh từ các hoạt động này. Theo IASB, thu
nhập khác về bản chất không khác với doanh thu nên không tách thành một yếu tố
riêng của báo cáo tài chính” (Nguồn: Vũ Hữu Đức (2010), Những vấn đề cơ bản
của Lý thuyết kế toán, Nhà xuất bản Lao động).
Theo định nghĩa của Ban các chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ (Finacial
Accounting Standards Boad - FASB): “Doanh thu là dòng vào hoặc sự gia tăng khác
của tài sản hay là việc thanh toán nợ phải trả (hoặc phối hợp cả hai) xuất phát từ
việc phân phối hay sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ hay các hoạt động khác cấu
thành các hoạt động chủ yếu hoặc trung tâm của doanh nghiệp”. Trong khi đó, theo
FASB “thu nhập khác là sự gia tăng của vốn chủ sở hữu do các giao dịch phụ hoặc
không thường xuyên của doanh nghiệp và các giao dịch và sự kiện khác không phải
là doanh thu hoặc đầu tư tài chính của chủ sở hữu” (Nguồn: Vũ Hữu Đức (2010),
Những vấn đề cơ bản của Lý thuyết kế toán, Nhà xuất bản Lao động)
Nhìn chung, các định nghĩa doanh thu trên không khác nhau nhiều về bản chất,
đều thể hiện quan điểm tiếp cận dựa trên tài sản, riêng đối với Chuẩn mực kế toán
10
quốc tế và Chuẩn mực kế toán Mỹ thì có thêm cách tiếp cận dựa trên nợ phải trả.
IASB có khuynh hướng không coi trọng sự khác biệt giữa doanh thu và thu nhập
khác, hay nói cách khác, cho sự khác biệt này là một vấn đề khai báo thông tin hơn
là một sự khác nhau về bản chất. FASB trái lại có những yêu cầu riêng biệt cho
doanh thu, nghĩa là phải xuất phát từ “sự phân phối hay sản xuất hàng hoá, cung cấp
dịch vụ hay các hoạt động khác cấu thành các hoạt động chủ yếu hoặc trung tâm của
doanh nghiệp”.
Định nghĩa doanh thu theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ngắn gọn và
phản ánh đầy đủ, đúng đắn nội dung và bản chất của doanh thu. Vì vậy, luận văn
thống nhất sử dụng định nghĩa doanh thu theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14.
2.1.2. Phân loại doanh thu
Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu được phân loại như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: các khoản
phí thu thêm ngoài giá bán, trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh
nghiệp được hưởng đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ và
các giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng nội bộ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ
các hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay
(trừ lãi vay phát sinh từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản), tiền lãi trả chậm của
việc trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh, tiền thu từ
hoạt động mua bán chứng khoán, các khoản thu từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ
hoặc chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính, các
khoản hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán và tiền cho thuê tài
sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh
thường xuyên.
- Thu nhập hoạt động khác: Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra
không thường xuyên ngoài các khoản thu được xác định là doanh thu từ hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính.
11
Nếu báo cáo kết quả kinh doanh được tập hợp theo ba chỉ tiêu này thì tỷ
trọng của ba chỉ tiêu này cho thấy tính ổn định và bền vững của doanh nghiệp.
Trong tổng doanh thu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có tỷ trọng càng
cao càng tốt bởi vì đây là thu nhập chính của doanh nghiệp.
Căn cứ vào tính chất giao dịch hình thành doanh thu thì doanh thu của
doanh nghiệp được chia thành:
- Doanh thu xuất khẩu: Là doanh thu được hình thành liên quan đến ngoại tệ,
vì vậy quy mô của doanh thu không những phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa, dịch
vụ cung cấp, giá cả mà còn phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái. Loại doanh thu này thể
hiện khả năng cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp. Do đó tỷ trọng của loại doanh
thu này càng cao chứng tỏ sức mạnh của doanh nghiệp càng lớn.
- Doanh thu bán hàng nội địa: là doanh thu bán cho tất cả các khách hàng
nằm trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, đặc trưng là các giao dịch sử dụng đồng nội
tệ. Doanh thu này được chia thành hai loại nhỏ:
+ Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các
đơn vị của một hệ thống như trong cùng một tổng công ty, công ty mẹ - con, tập
đoàn… Doanh thu này hình thành có điều kiện là phải dựa vào một cơ chế tài chính
nội bộ. Vì vậy về phương quản lý nhà nước cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ đối
với loại doanh thu này. Về phương diện tài chính, loại doanh thu này chiếm tỷ trọng
càng cao thì thông thường là sức cạnh tranh của doanh nghiệp không lớn.
+ Doanh thu bán hàng cho khách hàng bên ngoài: Đây là loại doanh thu được
hình thành từ việc doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng bên ngoài không cùng hệ
thống như ngoài tổng công ty, ngoài công ty mẹ-con, ngoài tập đoàn… Loại hình
bán hàng này có đặc điểm là phải đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nước nhưng đồng thời cũng có các lợi thế như có thể được Nhà nước bảo hộ
thông qua hệ thống thuế, có thể có những ưu đãi về thủ tục hành chính trong trường
hợp nhập khẩu…
Doanh thu còn được phân loại theo từng mặt hàng, từng loại dịch vụ
để kết hợp với thông tin chi phí tương ứng tạo ra thông tin hữu ích cho nhà quản trị
trong việc lựa chọn mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh có lợi nhất.
12
Trong một số tình huống, doanh thu còn được phân loại theo địa điểm
(vùng bán hàng và cung cấp dịch vụ) và định giá cho từng vùng để nhà quản trị có
thể quyết định nên tập trung đầu tư cho vùng nào.
2.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-)các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14 – Doanh thu và thu nhập
khác, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
-
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
13
-
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
-
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
-
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
-
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán sau:
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01VAS 01)
Nguyên tắc thận trọng: Cũng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, doanh
thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế.
2.1.4. Quy trình kế toán doanh thu
2.1.4.1. Chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng
Chứng từ kế toán: Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, khi doanh nghiệp
phát sinh hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ phải sử dụng một
trong các hóa đơn sau
-
Hóa đơn Giá trị gia tăng (GTGT) (Mẫu 01 – GTGT – 3LL): dùng cho các
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng,
phải ghi đầy đủ các thông tin quy định trên hóa đơn khi bán hàng, ví dụ: giá
bán chưa có thuế GTGT, Thuế GTGT, tổng giá thanh toán,…
-
Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 – GTGT – 3LL): Dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trên hóa đơn phải ghi đầy đủ các thông tin như giá bán, các khoản phụ thu
và tổng giá thanh toán.
-
Ngoài các loại hóa đơn trên, để hạch toán doanh thu còn có các loại chứng từ
khác như:
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH): dùng để phản
ánh tình hình thanh toán hàng đại lý, ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn vị
14
nhận bán hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng đại lý,
ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán;
Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH): dùng để theo dõi số lượng và giá trị
hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng
thường xuyên nắm được tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy, làm căn cứ để
kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê bán bán hàng từng ngày, kỳ;
Các chứng từ thanh toán khác như: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc
thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, các chứng từ kế toán liên
quan khác…
Tài khoản sử dụng:
-
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung cấp được
xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu
được tiền.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
Bên Nợ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
15
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh
hàng hóa, vật tư, lương thực…
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm)
được được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài
khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp,
nông nghiệp, xây lắp…
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng
và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du
lịch, dịch vụ công cộng…
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: dùng để phản
ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất
động sản đầu tư.
16
-
Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: Tài khoản này phản ánh doanh thu của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu
tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512:
Bên Nợ:
Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng;
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp;
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp;
Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”
Bên Có:
Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu của khối
lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán.
Tài khoản 5122 – Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay
tổng công ty.
Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối
lượng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay tổng công ty.
- Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515:
Bên Nợ:
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Xem thêm -