Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoà mình vào WTO tổ chức thƣơng mại thế
giới nền kinh tế nƣớc ta có tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối tốt, tuy cuối năm 2008
bùng nổ khủng hoảng kinh tế thế giới và Việt Nam chịu ảnh hƣởng không nhỏ từ
cuộc đại suy thoái này. Ngành xây dựng cơ bản là những ngành cần nguồn vốn
lớn cũng chịu ảnh hƣởng rất nhiều.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển
cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành XDCB chiếm gần 30% tổng số vốn
đầu tƣ của cả nƣớc, với nguồn vốn đầu tƣ lớn nhƣ vậy cùng với đặc điểm sản xuất
của ngành là thời gian thi công kéo dài và thƣờng trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề
phải giải quyết là: làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng
thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp xây lắp nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý
hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của nó. Trên cơ sở hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho hạch toán kinh tế nội bộ
của doanh nghiệp. Sử dụng thông tin tạo ra đƣợc thế mạnh cho doanh nghiệp mình
trên các mặt nhƣ tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí từ đó tạo đƣợc cho
doanh nghiệp mình một đòn bẩy kinh tế giúp doanh nghiệp đứng vững trong thời
buổi kinh tế khó khăn này. Và cũng dựa vào đó nhà nƣớc có thể quản lý và kiểm
soát tốt hơn các khoản thu chi tránh thất thoát lãng phí.
Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là công việc quan trọng giúp cho doanh nghiệp có những quyết định
chính xác trong việc tổ chức và điều hành sản xuất.
Về thực tập tại công ty xây dựng công trình 407 - tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 4, trong giai đoạn đơn vị đang tiến hành các biện pháp tổ
chức và quản lý trong công tác hạch toán kế toán nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
1
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Sự định nghĩa kiểu: Mục lục 1:
Phông: 13 pt, Đậm, Không soát chín
tả hay ngữ pháp, Giãn cách dòng: 1
dòng, Dừng tab: 15.18 cm, Phải,Đằ
trước: …
Sự định nghĩa kiểu: Mục lục 2:
Phông: 13 pt, Đậm, Không soát chín
tả hay ngữ pháp, Giãn cách dòng: 1
dòng, Dừng tab: 15.18 cm, Phải,Đằ
trước: …
Sự định nghĩa kiểu: Mục lục 3:
Phông: 13 pt, Nghiêng, Không soát
chính tả hay ngữ pháp, Giãn cách
dòng: 1.5 dòng, Dừng tab: 15.18 c
Phải,Đằng trước: …
Sự định nghĩa kiểu: Mục lục 4: Mứ
4, Giãn cách dòng: 1.5 dòng, Dừng
tab: 15.18 cm, Phải,Đằng trước: …
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
kinh doanh. Vừa nhằm củng cố kiến thức đã học và có thể tập trung vào một vấn
đề mà công ty đang chú trọng tuy trong điều kiện hạn chế về thời gian nhƣng em
đã cố gắng đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “ hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 407”. Nội
dung chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty xây dựng công trình 407
Phần II: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty xây dựng công trình 407
2
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Đã định dạng: Phông: Đậm
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
STT
Trang
Bảng 1-1
Khái quát tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây ( 2006 2008)
7
Bảng 1-2
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty ( 2006 – 2008)
8
Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty XDCT 407
11
Sơ đồ 1-4 Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh
13
Sơ đồ 2-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty XDCT 407
16
Sơ đồ 2-2 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
20
Bảng 2-3
Giấy đề nghị tạm ứng
25
Bảng 2-4
Hóa đơn giá trị gia tăng
26
Bảng 2-5
Biên bản giao nhận nguyên vật liệu
27
Bảng 2-6
Sổ chi tiết TK 621
29
Bảng 2-7
Trích Nhật Ký Chung
30
Bảng 2-8
Trích Sổ Cái TK 621
31
Bảng 2-9
Hợp đồng giao khoán
34
Bảng 2-10 Bảng chấm công
35
Bảng 2-11 Bảng thanh toán lƣơng khoán
36
Bảng 2-12 Sổ chi tiết TK 622
37
Bảng 2-13 Trích Nhật Ký Chung
38
Bảng 2-14 Trích Sổ Cái Tk 622
39
Bảng 2-15 Quyết định điều động máy thi công
42
Bảng 2-16 Bảng Kê Nguyên vật liệu phục vụ máy thi công
44
Bảng 2-17 Bảng tổng hợp Nguyên vật liệu phục vụ máy thi công
45
Bảng 2-18 Bảng tổng hợp công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công
46
3
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Bảng 2-19 Bảng tính khấu hao Máy thi công
48
Bảng 2-20 Số chi tiết tài khoản 623
49
Bảng 2-21 Trích nhật ký chung
50
Bảng 2-22 Trích Sổ cái TK 623
51
Bảng 2-23 Bảng tính lƣơng và phụ cấp cho ngƣời lao động
54
Bảng 2-24 Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH
55
Bảng 2-25 Bảng tính khấu hao TSCĐ
57
Bảng 2-26 Sổ chi tiết TK 627
58
Bảng 2-27 Trich Nhật Ký chung
59
Bảng 2-28 Trích Sổ cái TK 627
60
Bảng 2-29 Sổ chi tiết TK 154
63
Bảng 2-30 Thẻ tính giá thành
67
Bảng 3-1
Bảng tổng hợp Chi phí theo yếu tố sản xuất
80
Bảng 3-2
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
82
4
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
CPSX
:
CHI PHÍ SẢN XUẤT
CPNVLTT
:
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIÊU
TRỰC TIẾP
CPNCTT
:
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
CPSXC
:
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
XDCTGT
:
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG
5
BHXH
:
BẢO HIỂM XÃ HỘI
BHYT
:
BẢO HIỂM Y TẾ
KPCĐ
:
KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
SP
:
SẢN PHẨM
SPDD
:
SẢN PHẨM DƠ DANG
TSCĐ
:
KIỂM KÊ THƢỜNG XUYÊN
GTGT
:
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
NVLC
:
NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
XDCB
:
XÂY DỰNG CƠ BĂN
TK
:
TÀI KHOẢN
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
PHẦN I
THỰƢC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 407
1. Đặc điểm Kinh tế - Kỹ thuật và Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
SX – KD của công ty xây dựng công trình 407
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng công trình 407
Công ty xây dựng công trình 407 trực thuộc tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 4 là một doanh nghiệp nhà nƣớc chuyên ngành xây dựng các công
trình giao thông, thủy lợi, thuỷ điện, lắp máy, sản xuất vật liệu xây dựng,
Công ty xây dựng Công trình 407 đƣợc thành lập ngày 1/7/2000 theo quyết
định số 447/2000/TCCB-LĐ của Tổng giám đốc Tổng CTXDGT 4 về việcthành
lập chi nhánh Tổng Công ty XD CTGT 4 tại Hà Nội.
Những thông tin chung về Công ty 407:
Tên Công ty:
Công ty xây dựng Công trình 407
Địa chỉ
Số 45, ngõ 1043, đƣờng Giải Phóng, Hà Nội.
:
Điện thoại : 0436420368
Fax
: 0436420382
Mã số thuế : 2900324850004
Vốn điều lệ : 101.219.000.000 VNĐ
1.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng công trình
407:
Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty xây dựng công trình 407 là một chi nhánh của tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 4. Công ty đƣợc thành lập để có thể thuận tiện cho
việc chỉ đạo các đội, xí nghiệp việc thi công các công trình thuộc khu vực miền
bắc. Khi Tổng công ty đấu thầu thành công các công trình xây dựng và nếu đƣợc
6
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Đã định dạng: Giãn cách dòng: đơ
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
giao nhiệm vụ công ty sẽ tiến hành các công việc. Công ty xây dựng công trình
407 chuyên thực hiện xây dựng các công trình nhƣ cầu, đƣờng, các công trình
thủy điện … cũng nhƣ hầu hết các công ty xây dựng công trình khác.
Công ty xây dựng Công trình 407 có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra
khả năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về chủng loại công trình và
chủng loại công việc xây dựng
1.1.2. Đặc điểm thị trường và lĩnh vực kinh doanh sản phẩm, dịch vụ:
Thị trƣờng của Công ty bao gồm các công trình xây dựng nhƣ cầu, đƣờng,
hầm. Các nhà máy thuộc các dự án trong và ngoài nƣớc thị trƣờng tƣơng đối rộng
nhƣng sức cạnh tranh không hề giảm sút, với nguồn nhân lực dồi dào và máy móc
thiết bị tiên tiến công ty có thể đáp ứng tối đa những yêu cầu để thực hiện một
công trình có chất lƣợng tốt. Ngoài những công trình xây dựng cơ bản công ty
cũng tích cực tham gia vào các công trình thuỷ điện quốc gia, thị trƣờng rất rộng
mở và đa dạng với đội ngũ công nhân viên hầu hết đã đƣợc đào tào cơ bản về
nghành nghề và nhu cầu về lao động cho công ty cả về trình độ lẫn chất lƣợng.
Mặc dù mới đƣợc thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 8
năm vào những ngày đầu mới thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhƣng
với chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán
bộ công nhân viên, Công ty đã vuợt qua đƣợc khó khăn ban đầu, từng bƣớc phát
triển và ngày càng đứng vững trên thị trƣờng cao
Theo quyết định số 3139/ QĐ - UB ngày 18/8/1997 của UBND Thành phố
Hà Nội quy định các nghành kinh doanh của đơn vị nhƣ sau:
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
- Xây dựng các công trình xây dựng dân dụng;
- Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, công trình
ngầm dƣới đất dƣới nƣớc, công trình đƣờng ống thoát nƣớc trạm bơm;
- Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, công trình
ngầm dƣới đất dƣới nƣớc, công trình đƣờng ống thoát nƣớc trạm bơm;
- Đổ và hoàn thiện bê tông;
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoàn thiện công trình
xây dựng.
7
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
8
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
1.1.3.. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty xây dựng công trình 407 (từ 2006 đến 2008)
Bảng 1-1: Khái quát tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây (2006 - 2008 )
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
2
3
4
5
Tuyệt đối
(4)-(3)
Tƣơng đối
2008 so với 2007
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(5)-(4)
[(5)-(4)]/(4)
[(4)(3)]/(3)
Tổng tài sản
23,455,241,507
25,727,309,256
28,219,468,180
2,272,067,750
0.09
2,492,158,930
0.10
Tài sản ngắn hạn
14,998,269,968
18,383,951,704
22,533,910,980
3,385,681,740
0.22
4,149,959,280
0.23
Tài sản dài hạn
8,456,971,539
7,343,357,552
5,685,557,200
-1,113,613,987
-0.13
-1,657,800,350
-0.23
2
Vốn chủ sở hữu
20,111,717
6,161,717
10,817,963
13,950,000
0.69
4,656,246
0.76
3
Nợ phải trả
23,435,129,790
25,721,147,539
26,365,852,120
2,286,017,740
0.10
644,704,740
0.025
31,264,221,477
30,464,447,382
33,912,284,230
-799,774,090
-0.23
3,447,836,850
0.113
1
4
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dich vụ
5
Lợi nhuận trƣớc thuế
(2,996,785,418)
47,364,377
49,913,167
3,044,149,795
2,548,790
6
Lợi nhuận sau thuế
(2,996,785,418)
47,364,377
49,913,167
2,949,421,041
2,548,790
1,34
1,58
1,74
0,24
8
9
2007 so với 2006
Thu nhập bình quân từ
ngƣời lao động(triệu)
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
0,179
0,16
0,101
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận xét chung về tình hình kinh doanh của công ty ( từ năm 2006 đến
năm 2008)
Qua bảng 1-1 ta thấy: quy mô vốn chủ sờ hữu của công ty không lớn và có xu
hƣớng giảm theo qua các năm (năm 2006 chỉ có trên 20.000.000 và biến động
không nhiều qua các năm, nguồn hình thành tài sản của công ty là xuất phát từ các
nguồn vay nợ bên ngoài.Cơ cấu tài sản của công ty có tỷ lệ tài sản dài hạn tƣơng
đối lớn điều này rất hợp lý vì bản thân công ty thuộc ngành xây dựng nên số lƣợng
các máy móc thiết bị phải rất lớn và cần phải có nguồn tài chính dồi dào.
Ta thấy xu hƣớng các khoản phải trả của công ty tăng đều qua các năm điều
này tuy không tôt vì nó quá lớn so với vốn chủ sở hữu. Nhƣng trên thực tế giai
đoạn 2007-2008 công ty trúng thầu rất nhiều các dự án lớn của nhà nƣớc nên việc
vay nợ là không thể tránh khỏi.
Lợi nhuận của công ty năm 2006 rất thấp kéo theo thu nhập của ngƣời lao
động không cao, đến năm 2007,2008 lợi nhuận của công ty tăng lên giúp cho mức
sống của ngƣời lao động đƣợc cải thiện đáng kể.
Bảng 1-2: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty (2006-2008)
Chỉ tiêu
STT
1
Hệ số tài trợ
2
Hệ số nợ
3
4
Hệ sô khả năng thanh toán Tổng
quát
Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
5
Tỷ suất đầu tƣ
6
ROA
7
ROE
Côngthức tính
VCSH/Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguôn
2006
2007
2008
0.0008 0.0002 0.0004
0.999
0.999
0.934
Tổng tài sản/ nợ phải trả
1.000
1.000
1.070
TSNH/Nợ phải trả
0.639
0.714
0.854
TSDH/Tổng tài sản
0.361
0.285
0.216
-0.128
0.002
0.002
-149
7.687
4.614
vốn
Lợi nhuận sau thuế/Tổng
tài sản
Lợi nhuân sau thuế / vcsh
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty không mấy khả quan, hệ số tài trợ
giảm dần qua các năm và thấp nhất là năm 2007, chiếm một phần rất nhỏ trong
trong tổng nguồn vốn trong lúc đó hệ số nợ lại lớn cho thấy khả năng độc lập tài
10
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính của công ty rất thấp phụ thuộc nhiều vào nguồn vay nợ bên ngoài. Không có
khả năng tự chủ về mặt tài chính. Nhƣng đây cũng là điều thƣờng thấy ở các công
ty khác mang đặc điểm là công ty phụ thuộc. Nên các khoản vay nợ chủ yếu đƣợc
hình thành từ tổng công ty, khi công ty cần tổng công ty sẽ thực hiện vay vốn và
giao lại cho công ty. Các dự án mà công ty thực hiện mang đặc điểm là cần nguồn
vốn lớn và tốn kém, vì thế công ty phải thƣờng xuyên vay nợ để thực hiện công
trình đúng tiến độ.
Nhìn vào Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty ta thấy các năm
2006, 2007,2008 đều lớn hơn 1 về mặt lý thuyết công ty có khả năng thanh toán
các khoản nợ của mình. Nhƣng trên thực tế nếu hệ số này bằng 1 thì công ty
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến và quá hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn rất thấp, hệ số này thậm chí nhỏ hơn 1 rất
nhiều, điều này làm cho tình hình tài chính của công tỵ không tốt. Cộng thêm việc
kết quả kinh doanh không mấy khả quan đặc biệt doanh thu năm 2006 rất thấp làm
cho hệ số ROA, ROE nhỏ hơn 0. Chứng tỏ sức sinh lời của tổng tài sản và VCSH
rất thấp. Đến năm 2007, 2008 tình hình có khả quan hơn nhƣng hệ số của hai chỉ
tiêu trên cũng còn rất thấp.
Một đặc điểm của công ty rất khác với các công ty khác là: lợi nhuận trƣớc
thuế của công ty sẽ đƣợc chuyển toàn bộ về tổng công ty. Và việc nộp thuế sẽ do
tổng công ty thực hiện.
Là một chi nhánh của một Tổng công ty thuộc khu vực kinh doanh nhà nƣớc,
nên hoạt động vẫn trên cơ chế cũ, vẫn rập khuôn chƣa thực sự hoà mình vào nên
kinh tế thị trƣờng vì vậy để có thể thực sự vƣơn lên và cạnh tranh thực sự với các
doanh nghiệp trong nghành đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của toàn bộ tập thể công ty.
11
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty xây
dựng công trình 407
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng công trình
407
Cơ cấu tổ chức là một yếu tố rất quan trọng trong bất kỳ một đơn vị, tổ
chức nào. Một đơn vị có cơ cấu tổ chức khoa học thì mọi hoạt động đều diễn ra
nhip nhàng, hiệu quả .
Tại Công ty xây dựng công trình 407, sau khi chính thức đƣợc thành lập
với vai trò là chi nhánh của Tổng Công ty công trình giao thông 4. Công ty đã tiến
hành sắp xếp bộ máy quản lý một cách có hiệu quả nhằm đạt kết quả kinh doanh
cao nhất. Bộ máy tổ chức quản lý Công ty đuợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là một mô hình kết hợp giữa mô hình trực tuyến và mô hình chức
năng. Mô hình này có nhiều ƣu điểm và đƣợc áp dụng rộng rãi tại các đơn vị.
Trong mô hình này, ngƣời lãnh đạo đƣợc sự giúp đỡ của các phòng ban chức
năng, các chuyên gia trong việc nghiên cứu tìm giải pháp tối ƣu cho các vấn đề
phát sinh. Tuy nhiên quyền quyết định cuối cùng thuộc về thủ trƣởng. Những
quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất, rồi trình lên cấp
cao hơn là Tổng công ty. Các quyết định này sẽ đƣợc truyền xuống cấp dƣới theo
đƣờng trực tuyến. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của
các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống. Cùng với mô
hình này là sự phân bổ một cách hợp lý nguồn nhân lực của công ty sao cho hợp
lý với trình độ và năng lực của từng ngƣời với đặc điểm mang tính chất riêng biệt
lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo thời vụ hoạt đông trên địa bàn
rộng khắp.Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà
thầu xét thầu nó có ảnh hƣởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây
dựng. Nhƣ vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng phải
có một đội ngũ công nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay
nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và
thực hiện hợp đồng .
Hiện tại, Công ty xây dựng 407 có 112 cán bộ công nhân viên. Trong đó số
cán bộ có trình độ đại học trở lên chiếm 19.56% số cán bộ có trình độ trung cấp
12
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chiêm 5.6%, lực lƣợng công nhân sản xuất chiếm 78.25% không có công nhân
tay nghề bậc 1 và bậc 2. Với cơ cấu lao động nhƣ vậy có thể thấy Công ty có môt
lực lƣợng lao động với chất lƣợng tƣơng đối cao có sự chuyên môn hóa theo
ngành nghề.
Lao động trong công ty đƣợc sắp xếp phân bổ vào các vị trí phù hợp với trình
độ chuyên môn và cả khả năng của bản thân vào ngành nghề
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng 407
Giám đốc
Phó giám đốc
nội chính
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng
kinh tế kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật chất
lƣợng
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
cơ giới
vật tƣ
Giám đốc
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động
trong toàn Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Tổng Công ty giao cho, điều
lệ của Công ty và các quy định pháp luật. Giám đốc là ngƣời đại diện ký kết các
hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động và các hợp đồng theo quy định. Giám đốc có
quyền đê nghị với Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiễm các chức danh phó giám
đốc, kế toán trƣởng …phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức lao động của
Công ty trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc.
Phó giám đốc : Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc quản lý điều
hành những Công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc và pháp luật
những công viêc mình phụ trách.
13
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kinh tế kế hoạch :
Là cơ quan tham mƣu giúp giám đốc trong các khâu xây dựng và chỉ đạo
công tác kế hoạch, công tác kinh tế, Công tác giao tiếp ,công tác tiếp thị và quản
lý đầu tƣ xây dựng cơ bản của Công ty.
Phòng kỹ thuật chất lƣợng – an toàn
Là một bộ phận chức năng giúp việc cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực
quản lý chất lƣợng – an toàn, tiến độ thi công các Công trình, các hoạt động khoa
học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty .
Phòng tài chính - kế toán
Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp tài chính cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cũng nhƣ cho các xí nghiệp và các đội sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng nhƣ cho các xí nghiệp và các đội sản xuất trực
thuộc, lập báo cáo tài chính hàng kỳ, xác định mức vốn lƣu động phù hợp, xác
định tổ chức nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn
sẵn có vào sản xuất kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng
và nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện tuyển chọn đề bạt sử dụng cán bộ, lập kế
hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu thực hiện sản
xuất kinh doanh .
Phòng cơ giới vật tƣ
Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật tƣ kịp thời, đồng bộ, đúng số lƣợng,
chất lƣợng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật tƣ, tổ chức khai thác sản
xuất, thu mua vận chuyển bốc dỡ vật tƣ, giám sát tình hình sử dung vật tƣ thiết bị
.
Tƣơng ứng với mỗi phòng ban của công ty lại gắn với từng chức năng cụ
thể, nhằm phát huy tính hiệu quả quản lý của hệ thống, giúp cho mọi hoạt động
trong công ty hoạt động nhip nhàng ăn khớp nhằm đạt kết quả cao trong công
việc hoàn thành nhiệm vụ đề ra một cách nhanh nhất và chất lƣợng cao nhất.
14
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tránh đƣợc việc chồng chèo quyền, nghĩa vụ của các phòng ban với nhau mà
ngƣợc lại quy định đƣợc rõ ràng vì thế càng nâng cao đƣợc tính trách nhiệm của
mỗi cá nhân.
1.3. Quá trình kinh doanh quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Hiện nay các công trình của Tổng Công ty đang đƣợc thực hiện chủ yếu
theo quy chế đấu thầu. Khi nhận đƣợc thông báo mời thầu, Tổng Công ty tiến
hành lập dự toán công trình để tham gia mời thầu. Nếu trúng thầu, Tổng Công ty
ký kết hợp đồng với chủ đầu tƣ, lập dự án. Và sau đó tiến hành lập kế họach cụ
thể về tiến độ thi công, phƣơng án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất
lƣợng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán Công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho
các đội thi công có thể là cả công trình hoăc khoản mục công trình. Khi công trình
hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tƣ.
Sơ đồ 1-4: Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh
Tổng Công ty
đấu thầu
Tổng Công ty ký
hợp đồng xây
dựng với chủ đầu
tƣ
Tổng 4 giao cho cty và
Công ty giao cho xí
nghiệp thành viên
Tổ chức thi CôngCông
trình
Thanh lý hợp
đồng
Quyết toán Công
trình
Nghiệm thu Công
trình
Trong nền kinh tế thị trƣờng với môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, Tổng Công ty
luôn chủ động tìm kiếm các công trình, tìm kiếm thị trƣờng. Tổng Công ty phải
tham gia đấu thầu, trong đó có nhiều loại: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ
15
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định thầu…Để có thể thắng thầu, Tổng Công ty phải không ngừng nâng cao chất
lƣợng công trình, nâng cao uy tín và sức mạnh cạnh tranh trên thị truờng.
Sau khi trúng thầu, Tổng Công ty ký hợp đồng kinh tế với chủ đầu tƣ.
Trong hợp đồng ghi rõ về giá trị của công trình, yêu cầu kỹ thuật của công trình,
thời gian thi công, phƣơng thức thanh toán, thời hạn và phƣơng thức bảo hành
công trình …
Tiếp theo Tổng Công ty giao việc thi công công trình cho công ty và sau đó
công ty lại giao từng nhiệm vụ cụ thể cho các xí nghiệp thành viên thông qua hợp
đồng giao khoán giữa Công ty và Xí nghiệp (đội).
Khâu thi công công trình gồm các công việc nhƣ: giải phóng mặt bằng, tổ
chức lao động, bố trí thiết bị máy móc, cung ứng vật tƣ, tiến hành xây dựng .Sau
khi công trình hoàn thành, Công ty tiến hành nghiệm thu và quyết toán công trình;
bàn giao công trình cho chủ đầu tƣ và thanh lý hợp đồng. (theo sơ đồ 1-4 ở trên)
Nhờ có sự hộ trợ đắc lực của máy móc thiết bị nên công ty dễ dàng hơn
trong việc thi công các công trình. Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh
là bộ phận của tài sản cố định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc
điểm tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. khi tham gia vào quá trình sản xuất bị
hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, hình thái
vật chất ban đầu đƣợc giữ nguyên cho đến lúc hƣ hỏng. Do đặc điểm ngành xây
dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản xuất thƣờng kéo dài, khối
lƣợng công việc lớn đòi hỏi phải sừ dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau.
Vì vậy, để tham gia thi công xây lắp Công ty phải có nhiều máy móc thiết bị khác
nhau và đủ lớn tƣơng xứng với yêu cầu của công việc.
Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị, Công ty hoàn toàn có khả năng tự
chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục,
độc lập đáp ứng yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu.
. Về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất .
Đây là yếu tố đầu vào phục vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60% 70% Tổng giá trị Công trình. Chất lƣợng, độ an toàn của Công trình phụ thuộc rất
lớn vào chất lƣợng của nguyên vật liệu.
16
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 407
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung. Tức
là phòng tài chính kế toán thực hiện việc hạch toán kế toán cho Công ty. Tại các
đội xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng biệt. Các nhân viên kế toán của
đội, xí nghiệp chỉ thực hiện việc thu thập, kiểm tra, phân loại chứng từ ban đầu,
lập bảng kê. Cuối mỗi tháng, kế toán các đội xí nghiệp chuyển toàn bộ chứng từ
gốc kèm các bảng kê chứng từ gốc lên phòng Tài chính - kế toán. Việc hạch toán
đƣợc tiến hành tại phòng Tài chính - Kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán trong Công ty đƣơc tổ chức gồm có :
Phòng tài chính kế toán :
Phòng tài chính - kế toán gồm có 5 kế toán viên :
Kế toán trƣởng (trƣởng phòng tài chính - kế toán)
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lƣơng
Kế toán hàng tồn kho , tài sản cố định
Thủ quỹ
Kế toán tại các đội, xí nghiệp :
Mỗi đội sản xuất, xí nghiệp của Công ty có một kế toán viên .
17
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng
công trình 407.
Kế toán trƣởng
(Trƣởng phòng TC-KT)
Thủ quỹ
Kế toán
TM,
TGNH
Kế toán
HTK,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán , tiền
lƣơng
Kế toán các đội , xí nghiệp
Trong đó nhiệm vụ cụ thể của mỗi ngƣời nhƣ sau:
Kế toán trƣởng là ngƣời điều hành công việc của phòng tài chính-kế toán,
chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc và trƣớc pháp luật về số liệu báo cáo. Kế toán
trƣởng phân công công việc cho các thanh viên này . Kế toán trƣởng là ngƣời cố
vấn cho giám đốc các vấn đề về tài chính, kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính
theo luật định, lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của Giám đốc và của Tổng Giám
đốc.
-
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: phụ trách theo dõi và hạch toán các
nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, nộp và rút tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi phí tiền gửi
ngân hàng.
-
Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lƣơng: phụ trách theo dõi và hạch
toán các nghiệp vụ về công nợ phải thu, phải trả, các khoản tạm ứng, lập các báo
cáo theo dõi công nợ, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ về tiền lƣơng, tình hình
18
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán lƣơng, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phụ cấp khác cho
ngƣời lao động.
-
Kế toán hàng tồn kho, tài sản cố định: phụ trách theo dõi và hạch toán
kịp thời về số lƣợng, hiện trạng và giá trị của hàng tồn kho, tình hình nhập, xuất,
tồn hàng tồn kho, tình hình bảo quản và sử dụng hàng tồn kho, theo dõi và phản
ánh tình hình tài sản cố định của Công ty: nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn
lại, tình hình khấu hao tài sản cố định … định kỳ, kế toán lập các báo cáo về hàng
tồn kho và tài sản cố định.
-
Thủ quỹ: phụ trách thu, chi tiền, thƣờng xuyên lập báo cáo quỹ theo dõi
tình hình thu chi tiền …
-
Kế toán tại các đội xí nghiệp: thực hiện việc thu thập, phân loại và tổng
hợp chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình. Thông thƣờng,
để tạo điều kiện cho công tác ghi sổ của phòng tài chính - kế toán đƣợc chính xác,
nhanh chóng, kế toán đội sẽ tập hợp chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp lý hợp lệ,
phân loại và tổng hợp theo khoản mục chi phí và lập các bảng kê, bảng tổng hợp
(ví dụ: bảng kê nguyên vật liệu máy thi công, bảng tổng hơp nguyên vật liệu phục
vụ máy thi công, bảng tổng hợp công cụ dụng cụ phục vụ chung cho công trình
..). Cuối mỗi tháng, kế toán đội sẽ gửi toàn bộ chứng từ gốc cùng các bảng kê,
Bảng tổng hợp lên phòng tài chính - kế toán của Công ty để các cán bộ kế toán
Công ty tiến hành ghi sổ kế toán.
2.2. Tổ chức Bộ sổ kế toán tại Công ty 407:
2.2.1.Về tình hình vận dụng chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế dộ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài Chính. Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, hệ
thống báo cáo đƣợc Công ty áp dụng phù hợp. Bên cạnh đó Công ty còn vận
dụng các tài khoản chi tiết, sổ kế toán, báo cáo nội bộ phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp các chính sách kế toán nói chung
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán
của doanh nghiệp có một số nét cơ bản sau:
19
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ
tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
-
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1, kết thúc ngày 31/12 năm dƣơng lịch.
-
Đơn vị tiền tệ ghi sổ là VNĐ các nghiệp vụ không phải VNĐ đƣợc quy đổi
thành VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tiền và các
khoản phải thu, phải trả gốc ngoại tệ chƣa thanh toán vào ngày kết thúc của năm
tài chính đƣợc quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá bình quân của thị trƣờng liên ngân
hàng do Ngân hàng nhà nƣớc công bố vào ngày kết thúc năm tài chính.
-
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận trên cơ sở giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc.
-
Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho : phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phƣơng pháp tính giá xuất hàng tồn kho : phƣơng pháp giá thực tế đích danh.
-
Tài sản cố đinh:
Phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định: phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng,
khấu hao tài sản cố định phù hợp với quyết định 206/2003/QĐ-BTC do Bộ Tài
Chính ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003.
-
Các loại thuế :
Thuế GTGT: Áp dụng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế TNDN đƣợc hạch toán ở Tổng Công ty
sau khi chuyên lợi nhuận của Công ty về.
2.2.2. Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
Với hình thức sổ kế toán là nhật ký chung các sổ sách kế toán sử dụng tại
công ty đều là những sổ sách theo biểu mẫu quy định trong hình thức nhật ký
chung. Bao gồm sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt, Bảng tổng hợp, Sổ chi
tiết, Sổ cái :
- Nhật ký chung: Là sổ kế toán căn bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ
phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ
đó làm căn cứ ghi Sổ cái
20
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B