Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệ...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

.PDF
105
247
109

Mô tả:

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1 Chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.2 Phân loại tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 1.3.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.5.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.5.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 1.5.5.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.6. Sổ sách sử dụng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.6.1 Hình thức nhật ký chung 1.6.2 Hình thức nhật ký chứng từ 1.6.3 Hình thức nhật ký sổ cái 1.6.4 Hình thức chứng từ ghi sổ 1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIANG Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên TRƯỜNG 2.1. Giới thiệu chung về Công ty 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 2.1.4.2. Chế độ kế toán Công ty áp dụng 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty 2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 2.2.6. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.3. Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm tại công ty 2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm 2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và trình tự tính giá thành sản phẩm CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIANG TRƯỜNG 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 3.1.1. Ưu điểm 3.1.2. Tồn tại 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kết luận Tài liệu tham khảo Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên Danh môc tõ viÕt t¾t Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Ký hiệu TNHH CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC PPKKTX PPKK§K NKC GTGT BHXH BHYT BHTN KPC§ TSC§ Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Nội dung Tr¸ch nhiệm hữu hạn Chi phÝ nguyªn vật liệu trực tiếp Chi phÝ nh©n công trực tiếp Chi phÝ sử dụng m¸y thi c«ng Chi phÝ sản xuất chung Phương ph¸p kª khai thường xuyªn Phương ph¸p kiểm kª định kỳ Nhật ký chung Gi¸ trị gia tăng Bảo hiểm x· hội Bảo hiểm y tế Bảo hiểm thất nghiệp Kinh phÝ c«ng đoàn Tµi s¶n cè ®Þnh Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên DANH MỤC SƠ ĐỒ Tên sơ đồ Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trang Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ 5: Hình thức kế toán máy Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 8: Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí NVLTT Sơ đồ 10: Trình tự sổ kế toán tổng hợp nhân công trực tiếp Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp Chi phí SDMTC Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp CPSXC Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng biểu Stt Trang 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Biểu 1: Hóa đơn giá trị gia tăng Biểu 2: Phiếu chi Biểu 3: Phiếu nhập kho Biểu 4: Hóa đơn giá trị gia tăng Biểu 5: Phiếu chi Biểu 6: Phiếu nhập kho Biểu 7: Phiếu xuất kho Biểu 8: Phiếu xuất kho Biểu 9: Phiếu xuất kho Biểu 10: Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu thi công công trình Toà 11 nhà vinafood Biểu 11: Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu thi công công trình toà 12 13 14 15 16 17 nhà Vinafood Biểu 12: Bảng chấm công (tổ sơn) Biểu 13: Bảng thánh toán tiền lương (tổ sơn) Biểu 14: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Biểu 15: Phiếu xuất kho Biểu 16: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Biểu 17: Hợp đồng sử dụng điện thi công xây dựng công trình Toà 18 nhà Vinafood Biểu 18: Biển bản thanh lý hợp đồng sử dụng điện thi công xây 19 dựng công trình Toà nhà Vinafood Biểu 19: Hợp đồng sử dụng nước thi công xây dựng công trình Toà 20 nhà Vinafood Biểu 20: Biển bản thanh lý hợp đồng sử dụng nước thi công xây 21 22 23 dựng công trình Toà nhà Vinafood Biểu 21: Hóa đơn Giá trị gia tăng Biểu 22: Phiếu chi Biểu 23: Hóa đơn Giá trị gia tăng Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn 24 25 26 27 28 29 30 31 Khoa: Giáo dục thường xuyên Biểu 24: Phiếu chi Biểu 25: Sổ nhật ký chung Biểu 26: Sổ chi tiết tài khoản 621 Biểu 27: Sổ chi tiết tài khoản 622 Biểu 28: Sổ chi tiết tài khoản 623 Biểu 29: Sổ chi tiết tài khoản 627 Biểu 30: Tập hợp chi phí công trình tòa nhà Vinafood Biểu 31: Sổ chi tiết tài khoản 154 LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta cũng có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể vào sự phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng của đất nước đó là ngành xây dựng Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên cơ bản. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích lũy rất sớm trong tổng số vốn đầu tư của cả nước, là điều kiện thu hút vốn đầu tư của nước ngoài trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh đạt được, ngành xây dựng cơ bản cũng còn những thiếu sót như việc đầu tư còn tràn lan, thiếu tập trung, công trình dở dang nhiều gây ra lãng phí lớn, thêm nữa đặc điểm nổi bật của ngành là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong quá trình sản xuất, thi công giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để giải quyết được vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung cần có các thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những công cụ rất hữu hiệu và đắc lực trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, giúp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Giang Trường, được sự giúp đỡ của Cô giáo Kiều Thu Hiền và phòng kế toán tài chính của Công ty, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp" tại Công ty TNHH một thành viên Giang Trường làm khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của khóa luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Giang Trường. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Giang Trường. Mục đích của đề tài là đi sâu nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vào thực tế công việc tại Công ty. Trên cơ sở đó phân tích những tồn tại nhằm giúp một phần nhỏ vào công tác kế toán của Công ty. CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hoạt động kinh doanh xây lắp gồm hoạt động xây dựng và lắp đặt thiết bị, gọi chung là xây dựng cơ bản. Đây là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho từng ngành và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân đó là các công trình xây dựng như nhà cửa, cầu cống, đường xá..., các công trình lắp đặt như máy móc thiết bị, máy tiện, máy cưa... Hoạt động kinh doanh xây lắp có các đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài..., do vậy việc tổ chức và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, dự toán thi công. Các công trình khác nhau thì thường có cấu trúc khác nhau. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. - Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời, phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, khí hậu như mưa, nắng, bão, lũ lụt... do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình và các chi phí phát sinh ngoài dự kiến, sản phẩm mang tính thời vụ và thường chịu nhiều rủi ro so với sản phẩm công nghiệp khác. - Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường được tổ chức theo phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (các đội, các xí nghiệp...) Trong giá khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí thi công và chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp nói trên ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp, thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự kế toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là: Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên - Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể, qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hoặc hụt dự toán để đánh giá và xác định kết quả kinh doanh. - Theo quy định, các khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. - Đối tượng hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc các giai đoạn của hạng mục. Vì vậy phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng giai đoạn của hạng mục công trình hoặc theo từng công trình, hạng mục công trình. - Giá thành của công trình xây lắp không bao gồm giá trị của bản thân các thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm các chi phí của đơn vị xây lắp đã bỏ ra liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy khi nhận các thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên nợ TK 002 "Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công". - Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt bao gồm giá trị kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn... Không giống hoạt động kinh doanh của các ngành công nghiệp khác, công trình xây dựng do ngành xây dựng cơ bản tạo nên là những sản phẩm có thời gian sử dụng và thi công kéo dài, có quy mô lớn và kết cấu phức tạp. Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác là biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm, song hoạt động kinh doanh và quá trình tạo ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng, ảnh hưởng tới công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp xây lắp, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên - Hoạt động kinh doanh xây lắp mang tính đơn chiếc rõ rệt, mỗi sản phẩm là một công trình hay một hạng mục công trình được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và giá trị dự toán riêng biệt theo từng hoạt động giao nhận thầu xây lắp của bên giao thầu. Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có nội dung và kết cấu không đồng nhất như các sản phẩm công nghiệp khác, đặc điểm này gây khó khăn cho việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như trong việc so sánh mức hạ giá thành giữa kỳ này so với kỳ trước, giữa các doanh nghiệp cùng ngành. - Hoạt động kinh doanh xây lắp chỉ được tiến hành sau khi có đơn đặt hàng (hợp đồng giao thầu) của người giao thầu. Hay hoạt động kinh doanh xây lắp thường được sản xuất theo hợp đồng đã ký kết. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thường không được thể hiện rõ nét. Sản phẩm được bàn theo giá dự toán hay giá thoả thuận với người thầu từ trước. Hầu hết các sản phẩm hoàn thành được nghiệm thu và bàn giao không qua nhập kho. - Quá trình sản xuất xây lắp phức tạp, các đơn vị xây lắp cũng tham gia thi công trên một diện tích có hạn, theo một trình tự nhất định về không gian và thời gian. Vì vậy đòi hỏi trình độ phối hợp của các tổ chức xây dựng phải cao, công tác chuẩn bị thi công phải được tiến hành chu đáo. - Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp được tiến hành chủ yếu theo hình thức đấu thầu công trình, hạng mục công trình và là một quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Các doanh nghiệp xây lắp sản xuất thi công theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt và thanh toán theo tiến độ thi công, căn cứ vào các biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình. Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên Những đặc điểm trên đòi hỏi công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt mà vẫn tuân theo quy định hạch toán kế toán của Bộ tài chính ban hành. Từ đó cung cấp số liệu kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1. Chi phí sản xuất 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện bằng tiền. - Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. - Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành sản phẩm xây lắp. 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các loại sau: - Yếu tố chi phí nguyên, nhiên liệu, vật liệu: Phản ánh toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cự, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất, kinh doanh (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương (phụ cấp lương) và các khoản trích theo tiền lương: Phản ánh tổng số tiền lương (phụ cấp lương), các khoản có tính chất tiền lương và các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ (%) quy định trên tiền lương (phụ cấp lương) phải trả cho công nhân viên. Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh như: chi phí tiền điện, nước, điện thoại... - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.2.1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí ban đầu: Là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài, do đó nó còn được gọi là các chi phí ngoại sinh. Chi phí ban đầu được phân chia thành các yếu tố chi phí có nội dung kinh tế khác biệt và không thể phân chia được nữa về nội dung kinh tế, vì vậy mỗi yếu tố chi phí được gọi là các chi phí đơn nhất. - Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là các chi phí luân chuyển giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp như: Giá trị lao vụ dịch vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ cung cấp cho sản xuất chính, giá trị của nửa thành phẩm tự chế được sử dụng cho các bộ phận sản xuất tiếp theo... Chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào sau một quá trình sản xuất, kinh doanh nhất định. Do vậy, chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí tổng hợp được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí ban đầu, nó còn được gọi là các chi phí hỗn hợp. 1.2.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này. - Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công và chi phí tạm thời sử dụng máy thi công. - Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như: + Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội (bộ phận sản xuất). + Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng, tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ... ở đội xây lắp. + Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý đội xây lắp, bộ phận sản xuất. + Các chi phí bằng tiền khác. 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp - Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. - Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp - Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp, giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên + Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung + Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán + Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định sau khi công trình hoàn thành dựa trên các chi phí sản xuất phát sinh thực tế Ngoài ra giá thành sản phẩm xây lắp còn được xác định theo phạm vi phát sinh chi phí, bao gồm hai chỉ tiêu: + Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi tổ đội sản xuất, xí nghiệp xây lắp. + Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu giá thành được xác định trong phạm vi toàn doanh nghiệp bao gồm giá thành sản xuất và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho các khối lượng xây lắp hoàn thành. Giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phớ sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, vỡ bản chất đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đó bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan hệ giữa chúng biểu hiện: - Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. - Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất của doanhg nghiệp có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức: Giá thành SP = SP DD ĐK + CP PS trong kỳ – SP DD cuối kỳ Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt, có những mặt khác nhau. - Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí,còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm sản xuất đó hoàn thành. - Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước kết chuyển sang. 1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào... Chính vì vậy chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...) Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết... Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp, xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định. 1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm - Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải dự toán và thiết kế riêng nên hạng mục các công trình hay khối lượng cụng việc có thiết kế và dự toán đó hoàn thành. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đó xác định được phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế toán mà doanh nghiệp đó xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo số liệu cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành cụ thể là: - Sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh: Là các công trình, hạng mục công trình đó hoàn thành các giai đoạn công nghệ quy trình trong thiết kế kỹ thuật và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng. - Sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn quy ước: Là đối tượng xây lắp chưa trải qua tất cả các giai đoạn thi công theo quy định trong thiết kế mà chỉ kết thúc việc thi công đến một giai đoạn nhất định (các giai đoạn công việc hoặc khối lượng có thiết kế hoặc dự toán riêng đó hoàn thành). Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên 1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó. Tùy vào khả năng quy nạp của chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu phải tổ chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán... theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên - Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng. Theo phương pháp này, trước hết kế toán tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức thích hợp. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu thức hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo công thức: Chi phí phân bổ cho đối tượng i Tổng chi phí cần phân bổ = cho các đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ Tiêu thức x phân bổ của đối tượng i của các đối tượng Tiêu thức dùng để phân bổ được lựa chọn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và theo đặc thù của từng doanh nghiệp. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu thức phân bổ được lựa chọn. Với các công ty xây lắp có những phương pháp tập hợp chi phí sau: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình. Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, các chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến lúc hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trường, đội thi công): Các chi phí phát sinh được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công đoàn Khoa: Giáo dục thường xuyên kinh tế nội bộ. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp hay phương pháp tổng hợp chi phí. 1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.4.2.1. Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp) Phương pháp này được áp dụng đối với những quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành Chi phí sản Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Giá trị khoản xuất phát thành thực = xuất dở + - xuất dở - điều chỉnh sinh trong tế sản phẩm dang đầu kỳ dang cuối kỳ giảm giá thành kỳ Tổng giá thành thực tế sản phẩm Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành 1.4.2.2. Phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng để tính giá thành sản phẩm của các quá trình sản xuất theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng. Trong kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Sau đó, khi hoàn thành công việc sản xuất của từng đơn đặt hàng sẽ tổng hợp chi phí sản xuất đó được tập hợp theo từng đơn đặt hàng để tính tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế từng đơn vị sản phẩm của đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng thường được áp dụng tính giá thành ở những doanh nghiệp chuyên thực hiện gia công. sản xuất theo yêu cầu của khách hàng như: Hoạt động xây lắp, gia công chế biến, dịch vụ....... Cách tính giá thành theo phương pháp này như sau: Giá trị các khoản điều chỉnh giảm giá thành Tổng chi phí sản xuất thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng Tổng giá thành thực tế sản Tổng chi phí sản xuất thực = + phẩm từng đơn đặt hàng tế tập hợp theo đơn đặt hàng Giá thành đơn vị Nguyễn Thị Thuận Lớp: TĐ - KT10 = Số lượng sản phẩm hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan